Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thƣơng mại sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.79 KB, 57 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà nước
lãnh đạo, các doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trưởng
thành xương sống trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào
của nền kinh tế. Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến tính cạnh tranh gay gắt,
các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường phải độc lập tự chủ tìm
cho mình một hướng đi riêng nhằm thích nghi với thị trường đồng thời cũng phải
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh việc tối thiểu hóa đầu vào các
doanh nghiệp cần phải chú ý quan tâm đến khâu tiêu thụ nhằm tối đa hóa đầu ra. Có
thể nói tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất nói
chung và của của chu kỳ sản xuất kinh doanh nói riêng, là thước đo sự phát triển
của các doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai
đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới thành
công hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp
mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều
đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán kết quả nói riêng là
khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục
tiêu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các
phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nên
tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp
thời cho các nhà quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích
hợp nhất.


Từ những vấn đề nêu trên cùng với những nhận thức của bản thân trong quá
trình học tập em đã chọn đề tài thực tập: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thương mại Sao
Việt”
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài do còn hạn chế về mặt nội dung
khoa học cũng như phạm vi yêu cầu, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh
2

2


khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ của thầy cô trong ban kinh tế và ban
giám đốc, cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng
và thương mại Sao Việt
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Thúy Ngân cùng các thầy cô giáo
trong khoa tài chính kế toán cùng các anh, chị trong phòng kế toán nói riêng và
trong toàn bộ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và thương mại Sao Việt nói
chung đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Bán hàng và ảnh hưởng của bán hàng đến xác định kết quả kinh doanh


trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi
hàng-tiền, được bắt đầu từ yêu cầu mua của người mua và kết thúc khi quyền sở
hữu về hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua, nghĩa là hàng hóa đã được
người mua chấp nhận thanh toán hoặc người bán đã thu được tiền. Thông qua bán
hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp
thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp
thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu
bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp các định kết quả kinh doanh
của mình.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác
định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp còn tiêu thụ là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
4

4



Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
1.1.1.2 Vai trò

Bán hàng Là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển đổi
quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng
hóa cho khách hàng, nhận được từ họ một khoản tiền hay là một khoản nợ tương
ứng khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ dùng để bù đắp các khoản chi
phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh
Bán hàng là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực hiện
mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua bán hàng mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau bán hàng, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi chí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng trong đóng góp vào ngân sách Nhà nước và mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình bán hàng hóa cũng chịu sự thay đổi
quản lý của Nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ
doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước…
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng
nhiều biện pháp để quản lý công tác bán hàng. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý
và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những công cụ góp phần giải
quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số
lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa.
Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch bán
hàng nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy

sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh
nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác… Đồng thời động viên người lao

5

5


động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được khoản
lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3 Yêu cầu

Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công
cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động
kinh tế,tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là
quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách
hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ
trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lưọng…Tránh hiện tượng mất mát hư
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý
chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và
thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn
1.1.2

Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại


Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo hai phương
thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp,
chuyển hàng).
Cụ thể: Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng
bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương
thức bán buôn hàng mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
6

6


Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cứ đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu
về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên

mua chịu là do sự thỏa thuận trước của hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu
chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng : Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển thẳng bán cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
7

7


Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng

cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy bán hàng và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hóa ở quầy mình phụ trách. Hình thức này rất phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình
thức này về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
8

8


Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,

ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh bán hàng, kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau.
 Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh như mức bán ra, doanh thu bán hàng và quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động bán hàng.
 Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất
cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý…nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
 Tính toán chính xác giá vốn, chi phí số lượng hàng bán ra, thanh toán, chấp
nhận thanh toán, hàng trả lại.
 Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
 Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng, cung cấp số liệu,
lập báo cáo tài chính đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả bán hàng
cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
bán hàng cần chú ý một số điểm sau:
 Xác định đúng thời điểm bán hàng để kịp thời phản ánh doanh thu. Báo cáo


thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi
tiết theo từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra, đôn
thúc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.

9

9


 Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Tổ chức hệ thống

chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lặp, bỏ sót, chậm trễ.
 Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho hàng
tiêu thụ.
1.3
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
1.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu chuẩn mực Việt Nam
Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ”
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

-

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

-

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực quốc tế
Các chuẩn mực kế toán quốc tế (International accounting standards, IASs) được
soạn thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, IASB (International accounting
standards board). IAS hay tên mới là IFRS tập trung vào việc đưa ra các hướng
dẫn, yêu cầu trong công việc lập và trình bày các báo cáo tài chính quốc tế.
Việc ghi nhận doanh thu được quy đinh ở chuẩn mực kế toán quốc tế số 18
“Revenue” (IAS 18). So với VAS 14 thì IAS 18 có thêm hướng dẫn về ghi nhận
doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và nhận lãi, tiền bản quyền hoặc cổ tức.
Trong đó:


10

Về việc ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng

10


IAS 18 đưa ra 5 tiêu chí để có thể xác định:
-

Rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu được chuyển giao cho người mua

-

Người bán không còn kiểm soát cũng như quản lý hàng hóa bán ra.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Người bán sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch một cách chắc chắn.
Tất cả 5 tiêu chí trên phải được thỏa mãn để ghi nhận doanh thu từ bán hàng.
IAS 18 hướng dẫn về những trường hợp cụ thể, như hóa đơn và tổ chức bán

hàng, vận chuyển hàng hóa với những điều kiện nhất định, bán hàng ký gửi, tiền
giao hàng, .v.v…
Ghi nhận doan thu từ cung cấp dịch vụ




Ở đây, IAS 18 quy định 4 tiêu chí ghi nhận doanh thu:
-

Doanh thu được tính môt cách chắc chắn

-

Người bán sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.

-

Giai đoạn hoàn thành vào ngày lập báo cáo được xác định một cách chắc

chắn.
-

Các chi phí liên quan đến giao dịch có thể được tính tương đối chắc chắn.
Nếu đáp ứng được tất cả 4 tiêu chí trên, bạn có thể ghi nhận doanh thu từ cung

cấp dịch vụ dựa trên tiến độ hoàn thành. Nó được gọi là phương pháp “ tỷ lệ phần
trăm hoàn thành".
Nếu các tiêu chí này không được đáp ứng, doanh thu từ cung cấp dịch vụ chỉ
được ghi nhận trong phạm vi các chi phí đã phát sinh có thể thu hồi. Nó được gọi là
phương pháp "phục hồi chi phí".
IAS 18 đưa ra thêm hướng dẫn về các dịch vụ cụ thể, chẳng hạn như nhượng
quyền thương mại, hoa hồng từ quảng cáo, hoa hồng từ đại lý bảo hiểm, phí cài đặt
và những dịch vụ khác.




11

Ghi nhận doanh thu từ lãi cho vay, cổ tức và tiền bản quyền

11


Trước hết, 2 điều kiện cơ bản phải đáp ứng để được ghi nhận doanh thu là:
doanh nghiệp được hưởng lợi ích kinh tế trong tương lai và số doanh thu có thể
được xác định một cách chăc chắn.
Tiếp đó, doanh thu từ lãi được xác định bằng phương pháp lãi suất thực tế theo
IAS 39 / IFRS 9.
Doanh thu từ cổ tức được ghi nhận khi quyền của cổ đông nhận cổ tức được
thiết lập, ví dụ như sau khi cổ tức được chấp thuận trong cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông.
Doanh thu từ tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với
hợp đồng hoặc thỏa thuận cụ thể.
1.3.1.4 Chứng từ kế toán sử dụng

Hóa đơn bán hàng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp bảng kê
bán lẻ, bán hàng qua mạng, bán hàng qua điện thoại…
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý, biên bản kiểm nghiệm…
Các loại chứng từ liên quan đến giao dịch mua bán khác như: Bảng kê mua
hàng, hợp đồng kinh tế…
1.3.1.5 Tài khoản sử dụng

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ bán hàng (bán hàng hóa mua vào), cung cấp dịch vụ (thực
hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán,
như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho
thuê hoạt động).
Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (đối
với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hoặc giá không có thuế
GTGT (đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
TK 511, 512
Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán SP, HH, dịch vụ

ra
12

12


Kết chuyển doanh thu thuần để

bên ngoài và tiêu thụ nội bộ

trong
Xác định kết quả kinh doanh

kỳ

TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp và tình hình thanh toán với
Nhà nước trong kỳ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu ra và thuế

GTGT
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, CKTM, hàng nhập khẩu phải nộp
giảm giá hàng bán.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
Số dư nợ: Số thuế GTGT nộp thừa vào NSNN

Số dư có: Số thuế GTGT còn

phải nộp
TK 131 – Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
TK 338 (TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện)
Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu có và tình hình tăng giảm doanh thu
chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản;
Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết và giá bán trả
ngay;
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín

phiếu, kỳ phiếu,…)
Kết cấu của TK 3387
13

13


Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511, TK 515 tương ứng
với doanh thu của kỳ kế toán.
Trả lại tiền cho khách hàng
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu nhận trước hiện có cuối kỳ.
1.3.1.6 Phương pháp hạch toán

TK 511

TK 3331, 3332

TK 111, 112, 131,

Thuế GTGT trực tiếp, TTĐB

t

và thuế xuất khẩu (nếu có)
TK 521, 531, 532

Doanh thu bán hàng

Kết chuyển các khoản

và cung cấp dịch vụ

giảm doanh thu
TK 911
Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 3387
Lãi do bán hàng trả góp

TK 3331
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Thuế GTGT đầu ra
theo PP khấu trừ

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.3.2.2

Chứng từ kế toán sử dụng

Hóa đơn GTGT
Phiếu giao hàng
14


14


1.3.2.3

Tài khoản sử dụng

TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hóa.
TK 521
Trị giá chiết khấu
thương mại (đã trả lại
tiền hoặc trừ vào nợ của
khách hàng)

Kết chuyển trị giá chiết
khấu thương mại để
xác định doanh thu
thuần trong kỳ

TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

15


15


TK 5212
Trị giá của hàng hóa bị trả
lại (đã trả lại tiền hoặc trừ
vào nợ của khách hàng)

Kết chuyển trị giá của
hàng bán bị trả lại để
xác định doanh thu
thuần trong kỳ

TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế cho khách
hàng vì lí do hàng hóa kém phẩm chất hay không đúng quy định trong hợp đồng
TK 5213

kinh tế.

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
thuận cho người mua hàng do hàng bán
bán để xác định doanh thu
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế
1.3.2.4 Phương pháp hạch toán

TK 111, 112, 131


TK 5211;
5212;5213

(1a)
(1b)

TK 511
(2a)

TK 333
3333333333

(2b)

Sơ đồ 2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giải thích sơ đồ:
(1a): Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ.
(1b): Số ghi giảm thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(2a): Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần
(2b): Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có)
16

16


Riêng đối với hàng bán bị trả lại đồng thời với việc ghi giảm doanh thu, phải
ghi giảm giá vốn.

1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán

Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác
định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương
pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất
quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế
toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp
sau đây:
 Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô giữ
nguyên từ lúc vào đến lúc xuất dùng. Khi xuất lô nào sẽ tính giá đích danh của lô
đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô nhưng công việc rất
phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, áp dụng cho loại
hang có giá trị cao.
 Phương pháp bình quân
- Bình quân gia quyền cuối kỳ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ.

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

Đơn giá
bình quân

=

Số lượng hàng tồn đầu kỳ+ Số lượng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.

-

17

Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
17


Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá trị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức
Đơn giá xuất kho
lần thứ i

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trước lần xuất thứ i
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ
i

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục những hạn chế của phương pháp trên
nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, phương
pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có
lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp FIFO


Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước thì được
xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước và
thực hiện tuần tự cho đến khi nó được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá trị thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
 Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho.
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng

Kế toán chủ yếu sử dụng Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

18

18


Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động

kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
TK 632
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
- Phản ánh CPNVL, CPNC, CPSX
khoản 911 “Xác định kết quả kinh
chung cố định không phân bổ
doanh”;
không được tính vào giá trị hàng
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
tồn kho mà phải tính vào giá vốn
hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
hàng bán của kỳ kế toán.
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
- Phản ánh hao hụt, mất mát của
nhỏ hơn số đã lập năm trước);
hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
1.3.3.3 Phương pháp hạch toán
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
TK 632
TK
156
TK 911
- Phản ánh chênh lệch giữa số dự

giá giá
vốn hàng
hàng xuất
phòng Trị
giảm
tồn bán
kho phải
TK 157
lập trong năm nay
lớn hơn khoản
Kết chuyển giá vốn hàng bán
đã lập
trước.
Trịdự
giáphòng
vốn nămK/C
giá vốn
-

hàng gửi bán

để xác định kết quả kinh doanh

hàng đã bán

TK 138, 152, 153, 156

TK 156

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn


Hàng bán bị trả lại nhập kho

kho tính vào giá vốn hàng bán

TK 159

TK 111, 112, 131

Hoàn nhập dự phòng

Bất động sản đầu tư

giảm giá HTK

TK 133
Thuế GTGT

19

đầu vào

Trích lập dự phòng giảm giá HTK
19


1.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.1 Nội dung xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ là phần chênh lệch giữa doanh

thu (thu nhập) thuần của các hoạt động và chi phí của các hoạt động đó.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ
Kết quả hoạt động
Doanh thu
Giá vốn
thuần BH &
hàng bán
CCDV
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
SXKD (Lãi gộp)

=

xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí và
các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các
hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
1.4.2 Tài khoản kế toán

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

- Trị giá vốn của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ


- Chi phí bán hàng, chi phí
QLDN

- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN

- Chi phí hoạt động tài chính và
chi phí khác

- Chi phí hoạt động tài chính và chi
phí khác
- Lãi về hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ

- Lãi về hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Số lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số
20
20của doanh nghiệp
lỗ được cấp trên bù trừ.
- Phân phối lợi nhuận
- Xử lý các khoản lỗ.
SD: Số lợi nhuận chưa phân phối.


TK này có 2 TK cấp 2
TK 4211: Lợi nhuận năm trước

TK 4212: Lợi nhuận năm nay
1.4.3 Phương pháp hạch toán

TK 632, 635,
641,642, 811

TK 511,
515, 711

TK 911
Kết chuyển doanh thu

Kết chuyển chi phí

và thu nhập khác

để xác định kết quả kinh doanh

TK 8212
Kết chuyển giảm chi phí

TK 8211, 8212

thuế TNDN hoãn lại
TK 421

Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí
thuế TNDN hoãn lại


Kết chuyển lỗ hoạt động
kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ

1.5
1.5.1

Tổ chức báo cáo
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn của đơn vị kế toán
trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu đã quy định.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị báo cáo:…………
Địa chỉ: …………………

21

Mẫu số B02 – DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC ngày
14/09/2006
của Bộ trưởng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
BTC)

21


Năm
Đơn vị tính
CHỈ TIÊU

Mã số

1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2
01

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10
dịch vụ (10 = 01 – 02)
4. Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20
dịch vụ (20 = 10 – 11)

Thuyết
minh
3
VI.25

Năm

nay
4

Năm
trước
5

VI.27

Thuyết minh báo cáo tài chính (Trích chỉ tiêu mục V và mục VI liên quan
đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng.
1.5.2 Báo cáo quản trị

Báo cáo quản trị là nguồn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ở các cấp
khác nhau, đặc biệt là các nhà quản trị cấp trung và cấp cao. Thông qua báo cáo
quản trị sẽ giúp các nhà quản trị có cơ sở hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện
để đạt được các mục tiêu ngắn hạn đã đặt ra.
Liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh gồm các loại
báo cáo quản trị sau:
Báo cáo tình hình thực hiện:
 Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng hóa,

dịch vụ.
 Báo cáo số lượng hàng mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng khách
hàng.
 Báo cáo chi tiết nợ phải thu, theo thời hạn và khả năng thu nợ.

Báo cáo phân tích:
 Báo cáo phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận.
 Báo cáo phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.


Mẫu báo cáo kế toán quản trị về donh thu.
BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỀ DOANH THU QUÝ III
Đơn vị tính
22

22


Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng

Tổng doanh thu

Doanh thu SP1

Doanh thu SP2 Doanh thu SP3

1.6 Tổ chức vận dụng sổ kế toán trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh
Để ghi chép và hệ thống hóa thông tin kế toán, mỗi doanh nghiệp sử dụng một loại
hình thức sổ kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ kế toán của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán Nhật ký chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
sử dụng các loại sổ:
Sổ Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là tất cả các

nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ theo trình tự thời
gian phát sinh nghiệp vụ và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các
nhật ký để ghi sổ cái theo trình tự nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng:
Sổ Nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các Nhật ký chuyên dụng như: Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng , Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền…
Sổ cái và sổ chi tiết các TK liên quan: TK 511, 632, 641, 642…
Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Ghi chép đơn
giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính. Nhưng việc kiểm tra đối chiếu phải đến
cuối kỳ nên thông tin có thể không cung cấp kịp thời được.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SAO VIỆT
2.1 Tổng quan công ty cổ phần XNK xây dựng và thương mại Sao Việt
23

23


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
 Quá trình hình thành

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SAO VIỆT
Tên tiếng Anh: SAO VIỆT TRADING AND CONSTRUCTION EXPORT
IMPORT JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số nhà 13A G16, tập thể Thành Công, phường Thành Công, Quận Ba
Đình, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế: 0102219908
Tài khoản ngân hàng
SACOMBANK – CN HOÀN KIẾM, TP HÀ
NỘI
VNĐ: 020021119866
Vốn điều lệ: 12.500.000.000 đồng
Bằng chữ: Mười hai tỷ năm trăm triệu đồng
Công ty cổ phần XNK xây dựng và thương mại Sao Việt được chuyển đổi từ
công ty cổ phần XNK xây dựng và thương mại AN Phú. Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do sở Kế Hoạch – Đầu Tư Tp.HN cấp ngày 16 tháng 04 năm
2007.
 Quá trình phát triển
Trong những năm qua Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng và
thương mại đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung, điều đó phải kể đến
những thuận lợi mà công ty có được.
Và thuận lợi cơ bản và lớn nhất đó là công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán
bộ nghiệp vụ năng động dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn. Chính
đội ngũ, cán bộ đó đã xây dựng nên bề dày thành tích trong việc đáp ứng các
nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của thị trường miền Bắc cũng như thị trường cả
nước trong những năm qua. Đồng thời từ khi ra đời công ty cũng giải quyết tháo
gỡ một loạt những khó khăn không kém phần quan trọng để có thể tự đứng
vững, tự khẳng định mình và hoàn thành được các nhiệm vụ kinh tế. nhiệm vụ
chính trị của bản thân công ty.
* Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
- Lấy khách hàng làm trọng tâm: công ty cam kết phấn đấu nhằm thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng. Công ty sẽ lấy sự tín nhiệm của khách hàng để làm
24

24



mục đích hoạt động. Công ty cam kết giao sản phẩm đúng chất lượng, đủ số
lượng và đúng thời gian.
- Công ty luôn tạo môi trường làm việc thoải mái, chuyên nghiệp để mọi cá nhân
có thể phát huy hết năng lực của mình góp phần thúc đẩy công ty phát triển
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần XNK xây dựng và thương mại Sao Việt là công ty chuyên về
buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó công ty còn
buôn bán máy móc và các phụ tùng khác, đồ dùng khác cho gia đình, thiết bị
linh kiện điện tử và hoạt động tín dụng khác. Với ngành nghề kinh doanh đa
dạng như thế sẽ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao. Để phát triển
nâng cao thị phần, tạo dựng uy tín cho công ty đã không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, cải tiến kỹ thuật, tổ chức tốt bộ máy quản lý và đội
ngũ nhân viên lao động có trình độ xử lý công việc
Công ty có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác phân phối tiêu thụ, đảm bảo lưu thông
hàng hóa thường xuyên liên tục và ổng định thị trường, thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước tuân thủ quy định, tuân thủ chính sách quản lý kinh tế
nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động. Công ty tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh chấp hành tốt nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế
toán thống kê thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý cơ quan ban
ngành

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC

Xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là một công ty hạch
toán độc lập có quy mô nhỏ nên công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
PHÓ GIÁM ĐỐC

tuyến và sơ đồ quản lý khá giống với các công ty khác. Tại công ty, người có quyền
lực cao nhất là giám đốc. Mô hình quản lý tại công ty đã tạo được sự thống nhất tập
trung cao độ, chế độ trách nhiệm rõ ràng, thông tin được truyền đạt trực tiếp, nhanh
TP. TÀI CHÍNH
TP. KỸ THUẬT
chóng và chính xác.

P.KINH DOANH

P.KẾ TOÁN

P.KỸ THUẬT

25

25
Kế toán vật tư

Kế toán công nợ

Kế toán thuế


×