Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn kê toán TMU kế toán bán mặt hàng thuốc thú y tại công ty TNHH thuốc th y trung ƣơng i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335 KB, 67 trang )

SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì quy luật cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các Doanh
nghiệp phải có khả năng tự chủ vể tài chính để có thể tồn tại. Để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của mình, tất cả các doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu cuối cùng
đó là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế - tài chính một
cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời là thực sự rất cần thiết.Vì thế mà vai trò của kế
toán là không thể không kể đến bởi kế toán là công cụ quản lý tài chính, cung cấp các
thông tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và
các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
để làm cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn kịp thời.
Đối với một doanh nghiệp thương mại thì kế toán bán hàng có vai trò rất quan
trọng. Kế toán bán hàng cung cấp các số liệu về tình hình hàng hóa, doanh thu từ việc
bán hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình,
từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, có những chiến lược phù hợp hơn nhằm
tăng lợi ích của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các số liệu kế toán bán hàng phản ánh
giúp các nhà cung cấp, các nhà đầu tư có những quyết định kinh doanh phù hợp.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp và với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng với sự gợi ý của
phòng kế toán công ty,em đã lựa chọn đề tài khóa luận : “Kế toán bán mặt hàng
thuốc thú y tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Trung Ương I”
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế toán
bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu của chế độ
kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng kế toán bán mặt hàng thuốc thú y
nhập khẩu tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Trung Ương I với những nội dung sau: đặc
điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng tài khoản và


tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những ưu điểm cũng như
hạn chế trong kế toán bán hàng của công ty cần phải khắc phục. Đối chiếu giữa thực tế
với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
đơn vị thực tế.
LỜI CẢM ƠN

MSV: 12D150189

i

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, Em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn tới cô
giáo Th.s Nguyễn Thị Hà -Giảng viên khoa Kiểm Toán của Trường Đại học Thương
Mại. Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại,
các thầy cô giáo trong khoa Kế toán-Kiểm toán đã trang bị cho chúng em những kiến
thức cơ bản, luôn giúp đỡ và có định hướng đúng đắn trong học tập và rèn luyện, cũng
như tu dưỡng đạo đức của mỗi cá nhân.
Đồng thời, em xin cảm ơn tất cả các anh chị trong Công ty TNHH Thuốc Thú Y
Trung Ương I đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để chúng em có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận và có những kinh nghiệm thực tế quý báu!
Trong quá trình hoàn thiện có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp
ý của các quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

MSV: 12D150189

ii

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016
MỤC LỤC

1.2.2.4. Sổ kế toán............................................................................................................29
1.2.2.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính......................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................61

MSV: 12D150189

iii

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DNTM

: Doanh nghiệp thương mại

XD&TM

: Xây dựng và thương mại

KH

: Khách hàng

KKTX

: Kê khai thường xuyên

KKĐK

: Kiểm kê định kì

HTK

: Hàng tồn kho

N-X-T

: Nhập-Xuất-Tồn

QĐ-BTC


: Quyết định- Bộ tài chính

TT-BTC

: Thông tư Bộ tài chính

GTGT

: Giá trị gia tăng

TK

: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

HTK

: Hàng tồn kho

BCTC

: Báo cáo tài chính

MSV: 12D150189

iv


Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016
PHỤ LỤC

STT
Chứng từ
1
- Hợp đồng kinh tế (hoặc thỏa thuận mua bán)
2
- Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
3
- Hóa đơn GTGT liên 1
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21

- Sổ NKC
- Sổ cái TK 511
- Sổ chi tiết TK 5111
- Sổ cái TK 632
- Sổ cái TK156
- Sổ chi tiết từng mặt hàng TK1561
- Bảng báo cáo N-X-T Hàng hóa
- Sổ cái TK 131
- Sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng
- Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng
- Sổ chi tiết TK 1331
- Sổ chi tiết TK 3331
- Sổ chi tiết TK 1111
- Sổ chi tiết TK 1112
-Bảng cân đối số phát sinh
-Bảng cân đối kế toán
-Bảng kết quả kinh doanh
-Phiếu điều tra phỏng vấn

MSV: 12D150189

v

Phụ lục số
01

02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại doanh nghiệp

- Về góc độ lý thuyết: Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ
cung cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông,
đảm bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng
mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không những
thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông và các ngân hàng là đối tác của doanh nghiệp,
nhìn vào công tác kế toán, quản lý và các chỉ tiêu kết quả bán hàng trên BCTC của doanh
nghiệp có thể thấy được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có khả quan hay không để từ
đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và phù hợp.

- Về góc độ thực tế: Do khâu bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Là yếu tố quyết định đến doanh thu và lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp. Quản lý tốt công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp giúp công ty có
những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, cách quản lý và hạch toán sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về mặt lý luận: Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo các
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính có liên quan
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Thuốc Thú Y Trung Ương I. Xem xét công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói
chung và về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp nói riêng đã thực sự khoa
học, hợp lý chưa, đã áp dụng đúng với chế độ, chuẩn mực mà Bộ tài chính đã ban hành
hay không.
Đánh giá thực trạng để chỉ ra những ưu điểm,cũng như hạn chế còn tồn tại ở
công ty. Đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng kế toán
bán hàng tại công ty.

MSV: 12D150189


1

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng, quy trình bán hàng, quy
trình hạch toán kế toán và nắm bắt những tồn đọng trong kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Thuốc Thú Y Trung Ương I. Cụ thể là kế toán bán mặt hàng thuốc thú y nhập
khẩu của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt lí thuyết: Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh tại các
công ty trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTCdo
Nhà nước ban hành năm 2014 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
Luật kế toán, các Nghị định, Thông tư cập nhật hướng dẫn của Chính phủ.

Về mặt thực tiễn:
- Không gian: nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại các công ty trong điều
kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 06/01/2016 đến ngày 10/04/2016
- Số liệu kế toán: sử dụng số liệu kế toán thực tế năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu bên ngoài như các chuẩn
mực, thông tư, những công trình luận văn đã nghiên cứu trước đó và các chứng từ, sổ

sách, số liệu và BCTC trong công ty; Tiến hành điều tra, phỏng vấn bộ phận kế toán để
hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng trong công ty.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: xắp xếp, phân loại số liệu thu thập được để tiến
hành phân tích trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác kế toán của doanh nghiệp.

MSV: 12D150189

2

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thuốc Thú
Y Trung Ương I
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế
toán bán hàng của công ty
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Trung Ương I
2.3 So sánh thực trạng công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp với chế độ kế
toán hiện hành.
Chương 3: Các kết luận, đề xuất nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Trung Ương I

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề nghiên cứu
3.3. Điều kiện thực hiện

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DN
THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là giờ đây Việt Nam đã là thành viên
của tổ chức kinh tế thế giới WTO với nhiều quy luật cạnh tranh và sự ảnh hưởng, tác
động qua lại giữa nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp có những thuận lợi nhưng

MSV: 12D150189

3

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

cũng phải đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn thì mới có thể tồn tại và phát
triển được. Để có các chiến lược đúng đắn đưa công ty phát triển thì các nhà quản trị
phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau với yêu cầu các thông tin cung cấp phải
chính xác và kịp thời. Trong đó thì quá trình hạch toán kế toán là một quá trình cung
cấp các thông tin, số liệu cho nhà quản trị một cách chính xác về tình hình của công ty,
là các thông tin được tập hợp từ các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp. Từ đó
các nhà quản trị mới đưa ra được những quyết định đúng đắn, hợp lý, khoa học nhằm
thúc đẩy quá trình kinh doanh của công ty.

Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp mà có các nghiệp vụ liên quan đến
mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục nên phải ghi chép, phản ánh cung cấp thông tin
kịp thời cho nhà quản lý doanh nghiệp phân tích được hoạt động kinh tế để từ đó đưa
ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả. Do đó hoàn thiện và đổi mới công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là thực sự cần thiết đối với các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp thương mại.
Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phải đảm bảo hoàn
thiện từ khâu tổ chức bán hàng đến khâu hạch toán sao cho đúng theo chế độ kế toán hiện
hành, số liệu cung cấp phải hợp lý, trung thực không vi phạm nguyên tắc kế toán.
Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay đã và đang trong quá trình hoàn thiện để
phù hợp với sự phát triển của kế toán quốc tế và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hội
nhập như hiện nay
Chính vì vậy mà hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là một tất yếu và cần thiết trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.

MSV: 12D150189

4

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng.
• Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương

mại”-Trường Đại học Thương mại, năm 2011 thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
• Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp mua
hàng nhiều lần mới đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản
chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
- Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
• Khái niệm giá vốn hàng bán.
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại
học Thương Mại, năm 2010 thì: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị
giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.

MSV: 12D150189

5


Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.1.2.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn hàng hoá
qua kho:
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNTM xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên DNTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển

bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
MSV: 12D150189

6

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi

quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
1.1.2.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng,
bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về DNTM cho
đến khi DNTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.2.2.2. Phương thức thanh toán trả chậm.

MSV: 12D150189

7

Khoa: Kế toán-Kiểm toán



SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2.3. Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cảnh về không gian và thời gian..
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/TT – BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém

phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ

MSV: 12D150189

8

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số

trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý
và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao,
điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn
thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành
xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
MSV: 12D150189

9

Khoa: Kế toán-Kiểm toán



SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường

hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
MSV: 12D150189

10

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong

các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng
đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì
không thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
MSV: 12D150189

11

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo


Khóa luận tốt nghiệp 2016

nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ

tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
MSV: 12D150189

12

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

rất nhiều.
+Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Theo Điều 4, Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi, bổ sung
thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp về trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng


Lượng vật tư hàng hóa

Giá gốc hàng

giảm giá vật tư

= thực tế tồn kho tại thời x

tồn kho theo

hàng hóa

điểm lập báo cáo tài

sổ kế toán

Giá trị thuần có
-

thể thực hiện
được của hàng

chính
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là
giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí

tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho
bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán
vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của
doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
MSV: 12D150189

13

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo kết

quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là
một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh
lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn
tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,...
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu,
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này
yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn,

MSV: 12D150189

14

Khoa: Kế toán-Kiểm toán



SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả
năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Thông tư 200
ngày 22/12/2014)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán
theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định

của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
mình. Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh
nghiệp phải lập chứng từ theo mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 03 của Thông tư này
hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu của quản lý đơn vị
nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.

MSV: 12D150189

15

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

• Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức
thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- .......
• Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy
trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ các
quy định sau:
Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng
từ bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng
MSV: 12D150189

16

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016


phát sinh.
Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu.
Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa,
không viết tắt. Số tiềng viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số. Khi
viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen, không được dùng bút mực đỏ hay bút chì.
Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo,
không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch, ghi
chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữ ký tên ở bên cạnh.
Chứng từ bán hàng phải được lập đủ số liên quy định và phải lập một lần cho
tất cả các liên theo cùng một nội dung bắng máy tính, máy chứ hoặc viết lồng bằng
giấy than ở giữa hai liên.
Các hóa đơn, chứng từ bán hàng được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội
dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.
Mọi chứng từ bán hàng phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất
và giữa các liên phải giống nhau.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ
trách kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký của kế toán trưởng được thay bằng
chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp, của kế toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu
dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định.
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền”
của người đứng đầu doanh nghiệp.
Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý của đơn vị.
Riêng chứng từ bán hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo

quy định của Luật kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ:
MSV: 12D150189

17

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

Trình tự kiểm tra chứng từ bán hàng bao gồm:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ bán hàng.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng phát sinh
thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ bán hàng.
Khi kiểm tra hoá đơn, chứng từ bán hàng nếu phát hiện hành vi vi phạm chính
sách chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực
hiện

( Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho… ) đồng thời báo ngay cho giám đốc

doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ
kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách
nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó
mới làm căn cứ ghi sổ.
(Nguồn: Điều 119 – Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán theo

thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính)
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi bộ
phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ bán hàng đã
lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ đó sẽ
được đưa vào luân chuyển và sử dụng để shi sổ kế toán.
Trong bước sử dụng chứng từ bán hàng cần lưu ý một vài điểm sau:
Đối với hóa đơn, chứng từ bán hàng không đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm
thêm thủ tục và điểu chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ bán hàng vào sổ kế toán được dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành
một số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của
các chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ.
Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ bán hàng được kiểm tra và hoàn chỉnh mới
được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
MSV: 12D150189

18

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được phân loại, sắp xếp, bảo quản và lưu trữ
theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp mất mát chứng từ gốc thì đều phải báo cáo lại với thủ trưởng
đơn vị để có biện pháp kịp thời. Riêng trong những trường hợp mất hoá đơn bán hàng,
biên lai, séc trắng thì phải báo cáo với cơ quan thuế hoặc cơ quan địa phương số lượng
hàng hoá bị mất, nguyên nhân mất để cơ quan chức năng có biện pháp xác minh, xử lý
( đồng thời phải vô hiệu hoá các hoá đơn chứng từ bị mất ).
Các tài liệu kế toán được lưu trữ theo 3 mức độ là: lưu trữ tối thiểu 5 năm, lưu
trữ tối thiểu 10 năm và lưu trữ vĩnh viễn. Các loại tài liệu được phân chia theo mức độ
như sau:
- Tài liệu kế toán lưu trữ tối thiểu 5 năm:
+ Tài liệu dùng cho quản lý điều hành thường xuyên của doanh nghiệp và không
sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính như: Phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập kho không lưu trữ trong tập tài liệu phòng kế toán.
+ Các tài liệu khác dùng cho quản điều hành và các chứng từ khác không trực
tiếp ghi sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Tài liệu kế toán lưu trữ tối thiểu 10 năm:
+ Các chứng từ không dùng trực tiếp ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, các
bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài
chính năm của Doanh nghiệp, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các báo cáo kiểm
toán, báo cáo kiểm tra kế toán.
+ Những tài liệu liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
+ Tài liệu kế toán về quá trình đầu tư gồm các tài liệu của kỳ kế toán năm, và tài
liệu về báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
+ Tài liệu liên quan đến thành lập, chia, tách, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở
hữu, chấm dứt hoạt động, phá sản của đơn vị kế toán.
- Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn:
Tài liệu phải lưu trữ vĩnh viễn là các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu lưu trữ vĩnh viễn do
người đại diện pháp luật của doanh nghiệp quyết định.
(Nguồn: Thời hạn lưu trữ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo thông tư số


MSV: 12D150189

19

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


SVTH: Ngô Thanh Thảo

Khóa luận tốt nghiệp 2016

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính )
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh

doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
TK 5118 “ Doanh thu khác”
Khi sử dụng tài khoản này, doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ một số
nguyên tắc hạch toán sau:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền,
hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và

MSV: 12D150189

20

Khoa: Kế toán-Kiểm toán


×