Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và phát triển thƣơng mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.82 KB, 69 trang )

TÓM LƯỢC
Dựa trên nền tảng cơ sở kiến thức sau bốn năm học tập tại trường Đại học
Thương Mại và quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát
triển thương mại Việt Nam, em xin chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương
mại Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài nghiên cứu về biến động của lãi
suất thông qua các chỉ số như lãi suất cơ bản, lãi suất huy động và lãi suất cho vay,
phân tích, đánh giá tác động của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam.
Đề tài tập trung phân tích biến động lãi suất, cụ thể là biến động của lãi suất cho
vay từ năm 2012 – 2016. Phân tích những diễn biến trong hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam theo sự
biến động của lãi suất thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh nghiệp như
doanh thu, lợi nhuận, chi phí.
Đề tài sẽ nêu ra những tác động tích cực và tiêu cực của biến động lãi suất đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát
triển thương mại Việt Nam. Từ đó sẽ đề xuất các giải pháp, giải pháp từ phía ngân
hàng, giải pháp từ phía doanh nghiệp, giải pháp từ phía Nhà nước để duy trì tác động
tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến động lãi suất lên hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung.

1


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận với đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương
mại Việt Nam” em xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến:
Đầu tiên, em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các thầy cô giáo
trong Bộ môn Kinh tế vĩ mô cũng như toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Luật


nói riêng, Trường Đại học thương mại nói chung, đã cho em nguồn kiến thức quý báu
cũng như tạo điều kiện cho em được như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo – Thạc sĩ Trần Kim Anh, trong
quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp cô đã giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình cho em những kiến thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng trong việc nghiên cứu,
cách giải quyết vấn đề, cách đặt câu hỏi... Cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành tốt công việc trong giai đoạn làm khóa luận tốt nghiệp.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và phát triển thương mại Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt giai đoạn thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm thực tập làm khóa luận tốt nghiệp đã
hỗ trợ nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
Do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý kiến của thầy cô, của công ty và các bạn để bài
khóa luận tốt nghiệp của mình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Cao Thị Thảo

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Sơ đồ 1: Quy trình mua hàng của doanh nghiệp
Hình 1.1. Cân bằng của thị trường tiền tệ
Hình 1.2. Lãi suất cân bằng
Hình 1.3: Ảnh hưởng của lãi suất đến tiêu dùng và tiết kiệm
Hình 1.4: Ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

4

Diễn giải

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

IMF

International Monetary Fund (quỹ tiền tệ quốc tế)

KQKD

Kết quả kinh doanh

KT-XH

Kinh tế xã hội

NHTM

NHTW
NHNN

Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Nhà nước

WB
TSCĐ

Worlbank (Ngân hàng thế giới)
Tài sản cố định


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
Mỗi biến số đều là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào mỗi biến số vĩ mô và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng khác nhau và mức độ ảnh hưởng cũng
khác nhau.
Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh
tế. Lãi suất đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, và do đó rất nhạy cảm đối
với hoạt động của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Chính vì vậy mà
diễn biến của nó được cập nhật hàng ngày vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng
ngày của mỗi người chúng ta và có những hệ quả quan trọng đối với nền kinh tế. Nó
tác động to lớn đối với việc tăng hoặc giảm khối lượng tiền lưu thông, thu hẹp hay mở
rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích hay cản trở đầu tư, tạo lợi
nhuận hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Sự thay đổi của lãi suất có thể dẫn tới

sự thay đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay để mở rộng sản xuất, hoặc đầu tư
vào đâu có lợi nhất. Thông qua những quyết định của cá nhân, doanh nghiệp lãi suất
ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước
Trong năm 2012, nhờ đợt giảm lãi suất mạnh mà đến năm 2013, thị trường tiền tệ
cũng không mấy biến động. Đến cuối năm, lãi suất huy động giảm nhẹ xuống còn
quanh mức 8%-9%/năm kỳ hạn 12 tháng trở lên, lãi suất cho vay cũng được điều chỉnh
chỉ còn 8%-11,5%/năm trung và dài hạn. Những nỗ lực của chính phủ đã được đền
đáp, các doanh nghiệp cũng vững tin hơn tập trung vào sản xuất kinh doanh, phát triển
đất nước.Lãi suất năm 2014 vẫn nằm trong xu hướng giảm. Lãi suất cho vay khoảng
9,5 – 11%/năm áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn. Hệ thống ngân hàng cũng
từng bước ổn định, không còn mong manh như những năm 2011 từng bước tiếp cận
với tiêu chuẩn toàn cầu.Năm 2015, lãi suất tiếp tục giảm nhưng so với các nước trong
khu vực cũng như thế giới, mặt bằng lãi suất của Việt Nam vẫn khá cao, đặc biệt là lãi
suất cho vay. Nhìn lại năm 2016 vừa qua, lãi suất huy động đã tăng trở lại trong khi lãi
suất cho vay lại giữ vững ổn định, nguyên nhân chủ yếu do sự chạy đua vốn huy động
giữa các ngân hàng thương mại. Cụ thể, đến cuối năm, lãi suất huy động ở mức 6,5%8%/năm kỳ hạn trên 12 tháng. Hiện nay, 70% nguồn vốn của doanh nghiệp Việt Nam
5


là vốn vay, do đó phần lớn doanh nghiệp sẽ chịu tác động trực tiếp nếu lãi suất cho vay
có biến động.
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng phục vụ cho lĩnh vực xây dựng công
trình, đây là lĩnh vực cần lượng vốn lớn để tiến hành đầu tư, kinh doanh . Hàng năm,
công ty đều phải vay vốn của các ngân hàng thương mại để kinh doanh, Công ty sử
dụng 50% vốn chủ sở hữu để kinh doanh, còn lại 50% là vốn vay bên ngoài. Vì vậy, sự
biến động của lãi suất ngân hàng đã ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận kinh doanh của
Công ty. Năm 2016, chi phí tài cính của Công ty vẫn còn khá cao (110,46 triệu đồng)
mà nguyên nhân chính là do sự ảnh hưởng của lãi suất, chi phí tăng cao khiến cho
doanh thu và lợi nhuận của công ty bị giảm xuống đáng kể. Chính vì vậy, biến động

của lãi suất đã ảnh hưởng rất mạnh đến tình hình kinh doanh của công ty.
Nhằm phân tích cụ thể tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công
ty, đưa ra các giải pháp ứng phó phù hợp trước tác động của lãi suất và đề xuất một số
giải pháp giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay, tác giả
chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh tạiCông ty Cổ phần
tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam”. Làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Sự ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn là
một vấn đề cấp thiết được quan tâm.Trên thực tế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề tác động của lãi suất. Cụ thể như sau:
1. Bộ Giáo dục Đào tạo (2008) “Giáo trình Kinh tế vĩ mô”, NXB Giáo dục, Hà Nội. Giáo

trình cung cấp một số kiến thức về lãi suất kinh tế, các lý thuyết về hoạt động kinh
doanh, ảnh hưởng của lãi suất. Từ đó giúp chúng ta hiểu những kiến thức cơ bản nhất
về kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lãi suất.Bài nghiên cứu trên cung cấp các kiến thức chung
về lãi suất, hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng của lãi suất đối với tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, còn bài của tôi nghiên cứu về tác động tác động của lãi suất
tới Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển thương mại Việt Nam từ đó đưa ra các
giải pháp ứng phó với sự biến động của lãi suất cho Công ty.
2. Nguyễn Văn Công (2006) “Nguyên lý kinh tế học vĩ mô”, NXB Lao động. Giáo trình
giới thiệu về các mô hình kinh tế trong dài hạn và ngắn hạn, các nguyên lý về ảnh
hưởng của lãi suất trong dài hạn và ngắn hạn. Từ đó cho chúng ta biết về nguyên lý
ảnh hưởng của lãi suất theo hướng nào. Bài nghiên cứu đưa ra một nguyên lý chung áp
dụng đối với tất cả các doanh nghiệp còn bài nghiên cứu của tôi chỉ nghiên cứu về
6


nguyên lý tác động của lãi suất trong phạm vi Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát
3.


4.

5.

6.

7.

triển thương mại Việt Nam.
Bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động của các
doanh nghiệp” của Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Edmund Malesky, Nguyễn Đức
Thành (2009), trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, trường đại học Kinh Tế, đại
học Quốc Gia Hà Nội. Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi
suất. Bài nghiên cứu trên áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
hiện nay. Còn bài của tôi nghiên cứu trong phạm vị tác động tới Công ty Cổ phần tư
vấn đầu tư và phát triển thương mại Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thành Cường “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa” Tạp chí khoa học, công nghệ thủy sản số
3- 2008. Bài nghiên cứu đã thu thập số liệu khảo sát thực tế của 22 doanh nghiệp chế
biến thủy sản Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2003 – 2007, sử dụng công cụ thống kê
toán với sự hỗ trợ của phần mềm EXEL và SPSS, tiến hành chạy và kiểm định mô
hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính, từ đó đưa ra một số đề xuất
nhằm góp phần tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp. Các nhân tố được tác giả
xem xét là: quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài sản của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi,
lãi suất vay bình quân, cơ hội tăng trưởng. Đối với tác động của lãi suất vay tới cấu
trúc tài chính các doanh nghiệp Thủy sản Khánh hòa, tác giả kết luận rằng chúng có
mối quan hệ ngược chiều nhau. Còn bài nghiên cứu của tôi nghiên cứu về tác động của
lãi suất vay đến cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển
thương mại Việt Nam.

Đàm Văn Huệ “Bàn về điều kiện xác lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp Việt nam hiện
nay” Tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 10/2005. Bài nghiên cứu đã phân tích một số
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và các điều kiện xây dựng cơ cấu
vốn tối ưu cho doanh nghiệp Việt nam. Các điều kiện được phân tích chủ yếu dựa trên
các cơ sở lý thuyết mà chưa được kiểm chứng. Còn bài nghiên cứu của tôi phân tích về
một số nhân ảnh hưởng hưởng đến cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và
phát triển thương mại Việt Nam mà trong đó nhân tố chính là lãi suất.
Nguyễn Ngọc Bảo “Chính sách lãi suất trong nền KTTT ở Việt nam” Luận án tiến sỹ,
2005. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra diễn biến lãi suất của Việt nam cũng như
chính sách lãi suất của Nhà nước trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa
chỉ ra tác động của lãi suất đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu của tôi
chủ yếu phân tích về diễn biến của lãi suất trong giai đoạn 2012 – 2016.
Luận văn ‘’Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến thị trườngchứng khoán Việt Nam từ
năm 2007 tới nay’’của Trần Bình Định (2012), Đại học Ngoại Thương. Tác giả đã có
những trình bày về cơ sở lý luận về lãi suất và thị trường chứng khoán, ảnh hưởng lãi
7


suất tới thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 tới nay, giải
pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả ảnh hưởng của yếu tố lãi suất tới thị trường
chứng khoán. Bài nghiên cứu của tôi trình bày ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của Công ty thương mại.
8. Tiểu luận “ Lãi suất của ngân hàng và hoạt động của doanh nghiệp” của nhóm OMG
(2008), khoa quản trị kinh doanh, trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; tiểu
luận nói về lãi suất ngân hàng, ảnh hưởng của lãi suất ngân hàng đến doanh nghiệp,
các giải pháp mà doanh nghiệp đưa ra khi thay đổi lãi suất. Bài tiểu luận trên áp dụng
đối với tất cả các doanh nghiệp còn bài nghiên cứu của tôi phân tích trong phạm vi của
công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển thương mại Việt Nam
9. Luận văn “Phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại cổ phần quân đội” của sinh viên Đoàn Thị Hằng – K43F4 (2013),

trường Đại học Thương mại. Đề tài này phân tích ảnh hưởng của chính sách lãi suất
còn đề tài của tôi phân tích ảnh hưởng của lãi suất nói chung. Bên cạnh đó, đề tài này
phân tích ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
quân đội còn đề tài của tôi phân tích ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh vật liệu xây
dựng của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam,
hai lĩnh vực kinh doanh này hoàn toàn khác nhau.
10. Luận văn “Phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động đầu tư của công ty
cổ phần tư vấn đô thị Việt Nam” , khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương mại. Luận văn
này phân tích tác động của chính sách lãi suất còn đề tài của tôi phân tích ảnh hưởng
của lãi suất. Đề tài đó phân tích ảnh hưởng đến đầu tư của công ty cổ phần tư vấn đô
thị VN – VINACITY , còn đề tài của tôi phân tích ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh vật liệu xây dựng của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển
thương mại Việt Nam.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh tạiCông ty Cổ phần
tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam” tập trung làm rõ các
vấn đề sau:
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu về lãi suất, nguyên nhân biến động lãi suất; về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; các ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh; các nguyên lý giải quyết vấn đề do thay đổi lãi suất gây ra.
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:
- Thứ nhất, tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm vừa qua.
- Thứ hai, phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam .
8


-


-

-

-

-

-

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của công tyCổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát
triển thương mại Việt Nam.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng và phát triển thương mại Việt Nam.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa một số lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh và tác động của lãi
suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
và phát triển thương mại Việt Nam và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt
Nam.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh

doanh của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt
Nam.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu biến động của lãi suất tại Việt Nam và tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điển hình nghiên cứu tại Công ty Cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài Thu thập và phân tích các số liệu trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thậ dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các
hiện tượng kinh tế xã hội. Dữ liệu gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài
chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã được thu thập, tổng hợp,
đã công bố. Đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông
qua phương pháp nghiên cứu tài liệu, tập hợp các số liệu kinh doanh của công ty Cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam trong các năm được
ghi chép lại trong các báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng lưu
9


chuyển tiền tệ... Đồng thời các số liệu về tình hình biến động lãi suất được thu thập ở
các cổng thông tin của Bộ Tài chính, Cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước có liên quan
đến đề tài phân tích.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu có thể có sai số do nguồn dữ liệu hay sự
nhầm lẫn cá nhân nên phải kiểm định lại nguồn, kiểm tra tính đồng nhất giữa các
nguồn với nhau.
Thông tin thu thập được sau đó được chọn lọc và sử lý bằng phương pháp tổng
hợp thống kê. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như mua hàng, nhật kí bán hàng, nhập
xuất kho, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,… tác giả tiến hành thống kê

doanh thu, chi phí, lợi nhuận,… qua các năm để phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Từ
bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, các thống kê liên quan, tác giả tiến hành
so sánh, đối chiếu, đánh giá các thông tin giữa các thời kì, giữa thực hiện và kế hoạch,
… để có cái nhìn khách quan toàn diện về tình hình phát triển của doanh nghiệp, các
vấn đề tồn tại liên quan. Đây là căn cứ để đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hạn
chế ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đưa ra các kết luận thông qua các kết quả phân tích như lãi suất ảnh hưởng như
thế nào, ảnh hưởng nặng nề không kéo theo các hậu quả gì để tìm ra nguyên nhân của
vấn đề. Từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty và giảm tác động không mong muốn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục bảng biểu thì
kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương mại Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và phát triển thương
mại Việt Nam.

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Lãi suất và sự biến động của lãi suất trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại lai suất
1.1.1.1.

Khái niệm lãi suất

Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của
quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng
phải trả cho người vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong
một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay trả để được sử dụng tiền
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn
chi tiêu.
Giáo trình Lí thuyết tiền tệ ngân hàng (2005,tr.63), Học viện Ngân hàng, Nxb
Thống kê cho rằng:“ Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn”. Có nghĩa là
nếu muốn sử dụng vốn vay của người khác thì phải trả cho họ một số tiền trong thời
gian nhất định.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số lượng tiền
nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận
trước. (trang 256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB Chính trị Quốc gia). Có nghĩa
là nếu muốn được sở hữu số tiền của người khác trong một thời gian và sử dụng số tiền ấy
thì phải trả cho họ một khoản tiền là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay
đó trong một khoảng thời gian nhất định .
John Maynard Keynes lập luận trong cuốn sách The General Theory of
Employment, Interest, and Money (1936) của ông rằng “ lãi suất là một hiện tượng
tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một
cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về
tiền”.Cái quy định lãi suất, nhất là trong ngắn hạn, chính là cung và cầu về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi “lãi suất là một
hiện tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích
đầu tư - và tiết kiệm”.Theo đó có nghĩa là lãi suất được sinh ra bởi nhu cầu tiết kiệm
của người cho vay với nhu cầu về vốn đầu tư nhằm tăng năng suất của người đi vay.
Từ những cơ sở trên cũng như trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử
dụng định nghĩa: “Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên

một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng
thời gian đã thỏa thuận trước”. (trang 256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB
Chính trị Quốc gia)”.
11


1.1.1.2.

Phân loại lãi suất
a) Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: Là loại lãi suất quy định lãi phải trả cho các hình thức nhận
tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: Là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho
người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào
tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý
nghĩa là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế điều đó không phải bao giờ cũng
đúng, vì nó còn phụ thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ.
b) Phân loại theo giá trị thực
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước.
- Lãi suất thực: Là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả
hoặc thu được.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng,
đối với người có tiền nhờ đoán được lãi suất thực mà họ quyết định gửi tiền vào ngân
hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn nếu dự đoán được
tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có
tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh
doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.

c) Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay
ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = Số tiền lãi / Số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: Là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số
tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).
Công thức:
I = (1+i)1/t -1
I: Lãi suất tại thời điểm t
i: Lãi suất đơn hàng năm
t: Chu kỳ tính lãi suất
d) Phân loại theo loại tiền
- Lãi suất nội tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi
suất huy động và lãi suất cho vay).
12


- Lãi suất ngoại tệ: Là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng ngoại tệ.
e) Phân loại theo độ dài thời gian
- Lãi suất ngắn hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các
khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: Là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các khoản
vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.2. Thị trường tiền tệ và sự thay đổi của lãi suất
1.1.2.1. Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn ( dưới 1 năm ) , nơi diễn ra các hoạt
động của cung và cầu về vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn bao gồm cả giấy tờ có giá ngắn
hạn, có kỳ hạn tức là mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro thấp, tính thanh

khoản cao. Thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân
hàng, vì các ngân hàng là chủ thể quan trọng nhất trong việc cung cấp và sử dụng vốn
ngắn hạn.
Thị trường tiền tệ Việt Nam được hình thành vào những năm 90 của thế kỷ XX
cùng với bước chuyển mình mạnh mẽ của ngành ngân hàng Việt Nam từ hệ thống
ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp.
Đến nay, thị trường tiền tệ Việt Nam đã dần phát triển, từ những giao dịch cho
vay đơn thuần giữa các ngân hàng, từ những hàng hóa đơn giản, số lượng thành viên ít
ỏi, thị trường tiền tệ đã tăng trưởng cả về quy mô lẫn doanh số, cơ sở hạ tầng cho hoạt
động thì trường ngày càng hoàn thiện… qua đó thị trường tiền tệ đã thực sự trở thành
kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ hữu hiệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và là
nơi điều tiết vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng. Đến nay, có thể nói, thị trường
tiền tệ đã bước đầu hình thành đồng bộ các cấu phần của thị trường.Mặc dù mới phát
triển chưa lâu nhưng về cơ bản, thị trường tiền tệ Việt Nam đã hình thành tương đối
đồng bộ. Hệ thống công cụ tài chính của thị trường đã được hình thành tương đối đầy
đủ như tín phiếu, trái phiếu Chính phủ; tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
doanh nghiệp, trái phiếu chính quyền địa phương. Các thành viên của thị trường ngày
càng đông đảo về số lượng, đa dạng về loại hình và tính chuyên nghiệp được nâng
lên.NHNN tham gia thị trường tiền tệ với vai trò vừa là một thành viên thị trường vừa
là cơ quan quản lý.Với tư cách là một thành viên thị trường, NHNN tham gia thị
trường tiền tệ thông qua phát hành tín phiếu NHNN và tham gia mua, bán giấy tờ có
13


-

giá với tổ chức tín dụng thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Với tư cách là cơ quan
quản lý, NHNN thực hiện ban hành khuân khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường
tiền tệ và theo giõi, giám sát, kiểm soát hoạt động của thị trường tiền tệ để phục vụ
mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.

1.1.2.1. Các yếu tố tác động làm thay đổi lãi suất
Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ:
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc
cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị
trường. Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính
phủ và NHTƯ, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý
này để xác định lãi suất.
Công cụ để phân tích là đường cung và đường cầu về tiền.
Đường cung tiền là đường thẳng đứng (cung cố định) trên cơ sở cho rằng NHTƯ
sử dụng các công cụ của nó đã cung ứng cho thị trường một mức cung tiền theo dự
kiến. Đó là khối lượng tiền xác định cho mọi mức lãi suất i ( với giả định giá cả không
thay đổi nên lãi suất danh nghĩa i cũng chính là lãi suất thực tế của nó).
Đường cầu về tiền là đường dốc nghiêng đi xuống, biến thiên giảm theo lãi suất.
Tác động qua lại giữa cung tiền và cầu tiền xác định lãi suất cân bằng gọi là lãi
suất thị trường. Đó là giao điểm E.
Hình 1.1. Cân bằng của thị trường tiền tệ
i
Lãi suất

MS
E
LP

0

M

Hình 1.1 cho biết:
E là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ
Tại mức lãi suất cân bằng mức cầu tiền vừa đúng bằng mức cung tiền

Ở mức lãi suất thấp hơn sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho giá trái
phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu giảm xuống và đẩy lãi suất thị trường lên tới .
Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng của thị
trường tiền tệ. Khi NHTƯ tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc
14


tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm, đường cung tiền dịch chuyển
từ sang và lãi suất cân bằng tăng từ lên .
Hình 1.2. Lãi suất cân bằng
i

M M

E

L
L
M

-

Hình 1.2 cho biết:
Giảm cung tiền từ đến dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư cầu tiền do
mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế (GNP) tăng lên, nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên. Với
mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm tăng mức cầu tiền
thực tế, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển từ Lđến L. Với mức cung tiền , lãi suất cân
bằng sẽ chuyển từ đến , điểm cân bằng mới của thị trường tiền tệ sẽ là .
Việc kiểm soát tiền tệ trong thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô thật

không đơn giản. Có hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất
của thị trường sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất( ổn định lãi
suất) thì buộc phải để thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai cách đều gặp những
khó khăn nhất định như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở (H) thì vấp phải vấn đề hạn chế
tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng thương mại và các hoạt
động giao dịch, khi kiểm soát lãi suất lại gặp khó khăn trong việc nhận biết chính xác
đường cầu tiền và sự dịch chuyển của nó. Việc lựa chọn kiểm soát mức cung tiền hay
kiểm soát lãi suất tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi nước.
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng:
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành
phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản
khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những
15


-

-

-

-

điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ
mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm
phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Ảnh hưởng của bội chi ngân sách:

Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và
làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ thường
tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu
trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất thị trường
có xu hướng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái phiếu
chính phủ, dự trữ vượt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
Những thay đổi trong thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn có tác động đến lãi
suất. Khi các hình thức thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu nhập của các cá nhân
và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mọi người đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa. Do
vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng thêm vào lãi suất
cho vay những thay đổi của thuế.
Ảnh hưởng của thị trường vốn quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, vốn được luân chuyển
trên phạm vi quốc tế. Vì vậy, lãi suất trên thị trường tiền tệ mỗi quốc gia cũng chịu tác
động của thị trường khu vực và thế giới.Trước hết thị trường vốn quốc tế quyết định
lãi suất thực quốc tế. Sau đó lãi suất thực quốc tế lại ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất
thực tại các nước theo từng quy mô của nền kinh tế mở.
Dưới nền kinh tế nhỏ: Lãi suất thực nội địa phải cao hơn lãi suất thực thế giới
nếu muốn thu hút đầu tư quốc tế và ngăn cản người gửi tiết kiệm trong nước đầu tư
vốn ra nước ngoài.
Dưới nền kinh tế hùng mạnh: Mức độ ảnh hưởng lãi suất quốc tế đến lãi suất
thực trong nước đôi khi không lớn bằng tác động ngược lại của sự thay đổi lãi suất do
tiết kiệm và đầu tư nước đó biến động đến lãi suất thực của thế giới.
Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các dự án đầu tư phải cao hơn lãi suất các khoản
vay tài trợ cho dự án. Có như vậy các nhà đầu tư mới có lợi nhuận từ các dự án đầu tư
và phấn khởi mở rộng đầu tư. Do đó, cách đánh giá, lựa chọn chính sách lãi suất phù

hợp sẽ dựa trên cơ sở ước lượng tỷ suất lợi tức trung bình của nền kinh tế.
16


Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố thuộc về đời sống xã hội khác như tình hình về kinh tế, chính trị cũng như những
biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới,
các luồng vốn đầu tư ra vào đối với các nước...
1.1.2.3.
Các công cụ điều tiết lãi suất của nhà nước
• Lãi suất cơ bản
-

Là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN trong ngắn hạn.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho VND, do Ngân hàng
Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi
suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ
chức tín dụng và xu hướng biến động cung cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín
dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản. Như vậy lãi suất cơ
bản là công cụ rất mạnh tác động trực tiếp đến lãi suất huy động và cho vay của các
NHTM
• Nghiệp vụ thị trường mở
Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, Ngân hàng Trung ương tác động
trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung
ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường, nhà nước sẽ có thể điều tiết
được lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống tùy trường hợp. Từ đó, nhà nước có thể tác
động đến doanh thu, kích thích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
• Chính sách tái chiết khấu

Khi Ngân hàng Trung ương tăng (giảm) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế (khuyến
khích) việc các Ngân hàng thương mại vay tiền tại Ngân hàng Trung ương làm cho
khả năng vay của các Ngân hàng thương mại giảm (tăng), từ đó làm cho mức cung tiền
trong nền kinh tế giảm (tăng) và cuối cùng ảnh hưởng đến lãi suất thị trường. Từ đó,
nhà nước có thể điều tiết được lãi suất.Các doanh nghiệp cũng sẽ khó khăn (dễ dàng)
vay vốn ở các ngân hàng hơn.
• Quy định mức dự trữ bắt buộc:
Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong
cơ chế tạo tiền của các Ngân hàng thương mại. Mặt khác khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thì khả năng cho vay của các Ngân hàng thương mại giảm(tăng) , làm cho lãi
xuất cho vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng) , ảnh hưởng
đến lãi suất thị trường. Từ đó, nhà nước có thể điều tiết được lãi suất.Khi nhà nước có
17


thể điều tiết được lãi suất ít biến động thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm vay vốn cho
hoạt động kinh doanh của mình hơn, kích thích sản xuất hàng hóa.
1.1.3.

Ảnh hưởng của lãi suất đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến tiêu dùng và tiết kiệm
Thu nhập của cá nhân bao giờ cũng được chia làm hai phần là tiêu dùng và tiết
kiệm. Hành vi tiết kiệm với kỳ vọng phòng ngừa rủi ro, mở rộng sản xuất, tích luỹ và
tiêu dùng trong tương lai chính là cung về vốn vay trong nền kinh tế.
Tiêu dùng là một hàm phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Ở mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh, sự thắt chặt hay nới lỏng của chính sách thuế mà ngân sách dành cho
chi tiêu bị tác động. Lãi suất có xu hướng biến động ngược chiều với tiêu dùng. Lãi
suất cao thì chi tiêu tiêu dùng giảm. Bởi vì, lãi suất cao sẽ không khuyến khích chi tiêu
tiêu dùng của hộ gia đình đặc biệt là các khoản chi tiêu trả góp, trái lại nó khuyến
khích tiết kiệm. Ngược lại, với mức lãi suất thấp hơn thì các hộ gia đình có khuynh

hướng chi tiêu nhiều hơn. Tiết kiệm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu nhập, tập
quán tiết kiệm và lãi suất. Khi lãi suất tăng làm tăng ý muốn tiết kiệm và sự sẵn sàng
chi tiêu giảm xuống.
Tiết kiệm là một hàm phụ thuộc thuận vào lãi suất : S =S (r) .
Hình 1.3: Ảnh hưởng của lãi suất đến tiêu dùng và tiết kiệm

1.1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư
Lượng cầu về hãng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án đầu tư có lãi, lợi
nhuận thu được phải cao hơn chi phí. Vì lãi suất phản ánh chi phí vốn để tài trợ cho
đầu tư, việc tăng lãi suất làm giảm số lượng dự án đầu tư có lãi, bởi vậy nhu cầu về
hãng đầu tư giảm do đó đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất.
18


Lãi suất thực tế phản ánh chi phí thực sự của tiền vay do vậy chúng ta nhận định
đầu tư phụ thuộc vào lãi suất thực tế chứ không phải lãi suất danh nghĩa. Mối quan hệ
giữa lãi suất thực tế (r) và đầu tư có thể biểu thị bằng phương trình sau: I = I(r).
Phương trình này hàm ý đầu tư phụ thuộc vào lãi suất.
Hình 1.4: Ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư

Đồ thị biểu thị hàm đầu tư, nó dốc xuống vì khi lãi suất tăng lượng cầu về đầu
tư giảm.
Ảnh hưởng của lãi suất đến tỷ giá hối đoái và xuất nhập khẩu

1.1.3.3.

Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay
đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Trong điều
kiện nền kinh tế mở vốn được tự do vận động,nếu lãi suất danh nghĩa trong nước tăng
mạnh sẽ thu hút dòng vốn chảy vào, làm tỷ giá ngoại tệ theo đồng nội tệ giảm, đồng

nội tệ lên giá. Và ngược lại, lãi suất danh nghĩa trong nước giảm mạnh sẽ làm dòng
vốn chảy ra, tỷ giá ngoại tệ theo nội tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Vai trò của lãi suất trong nước với quá trình xuất nhập khẩu: khi lãi suất tăng lên
làm cho giá đồng nội tệ tăng lên, làm hàng hóa của nước đó ở nước ngoài trở nên đắt
hơn lên và hàng hoá nước ngoài ở nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu
ròng và ngược lại khi lãi suất giảm làm cho giá đồng nội tệ giảm xuống, làm hàng hóa
của nước đó ở nước ngoài rẻ hơn và hàng hóa nước ngoài ở nước đó đắt hơn, dẫn đến
tăng xuất khẩu ròng.
Hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp

1.2.

1.2.1. Mục tiêu và đặc điểm của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-

Mục tiêu:
Mục tiêu của doanh nghiệp là những mốc cụ thể được phát triển từng bước. Một
mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định Yêu
cầu đặt ra với mục tiêu là: Mục tiêu đạt được cần thoả mãn cả về số lượng và chất
19


lượng, đồng thời với việc xác định được các phương tiện thực hiện. Mục tiêu của
doanh nghiệp phải luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của nó. Các mục tiêu cơ bản
của doanh nghiệp như:
+ Mục tiêu kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mục tiêu xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là
mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích.
+ Mục tiêu thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hoạt

động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là người sản xuất và bán hàng hóa trên thị trường. Tuy nhiên khi
một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm của mình thì không phải những doanh
nghiệp này chỉ thuần túy theo đuổi những mục tiêu xã hội cao cả là làm ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội mà ẩn chứa đằng sau chúng là những khoản lợi
nhuận mà các doanh nghiệp này mong đợi. Nói cách khác, mục tiêu của các doanh
nghiệp này là tìm kiếm lợi nhuận.
Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Khi tiến
hành các hoạt động của mình, doanh nghiệp thường theo đuổi một hệ mục tiêu phức
tạp: tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường nhằm cải thiện vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường (thường gắn với việc tối đa hóa doanh thu), tăng giá trị cổ phiếu của
công ty, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong cộng đồng, giảm thiểu rủi ro nhằm ổn
định hóa mức lợi nhuận… Trong số các mục tiêu này, nhiều mục tiêu có thể xung đột
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đặc biệt nếu xét trong ngắn hạn. Chẳng hạn, khi ưu
tiên cho việc mở rộng thị phần, doanh nghiệp thường gia tăng quảng cáo, hạ giá hàng
hóa và trong nhiều trường hợp, nó có thể chấp nhận thua lỗ ngắn hạn. Khi doanh
nghiệp bỏ ra những khoản tiền lớn để làm từ thiện, hay làm những công việc thuần túy
có tính chất xã hội, quỹ lợi nhuận của nó bị giảm đi. Tuy thế, xét đến cùng, tối đa hóa
lợi nhuận vẫn là mục tiêu ưu tiên, có tính chất lâu dài của hầu hết các doanh nghiệp.
Nó thường tồn tại như là động cơ nằm phía sau các mục tiêu khác.
-

20

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:


Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khâu trung gian giữa một bên là sản
xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đối với lĩnh vực sản xuất, sự xuất hiện của
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên thị trường với vai trò cung ứng các yếu

tố đầu vào cho sản xuất sẽ đàm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên
tục, nhịp nhàng. Còn đối với lĩnh vực tiêu dùng, mọi tầng lớp dân cư sẽ dễ dàng, thuận
lợi trong việc thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng nhờ sự xuất hiện của hàng loạt
các cửa hàng, các siêu thị, trung tâm mua sắm…
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải xuất hiện hành vi buôn bán hay nói
cách khác mục đích của việc mua hàng là để bán cho người khác mà không phải là để
mình tiêu dùng, mua ở thời điểm này để bán vào thời điểm khác, mua ở địa điểm này
nhưng để bán ở địa điểm khác.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn kinh doanh và sau
mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn vốn và có lãi. Vốn kinh doanh ở đây có thể là
vốn góp, vốn vay, vốn huy động…Nhà kinh doanh dùng vốn vào hoạt động kinh
doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh kỳ vọng thu được số tiền lớn hơn số vốn bỏ ra ban
đầu. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và thường xuyên của kinh doanh. Bên cạnh
mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp còn mong muốn đạt nhiều mục tiêu khác như khách
hàng, chất lượng, vị thế, an toàn…Các doanh nghiệp luôn mong muốn đạt được song
hành các mục tiêu này, tuy nhiên do sự hạn chế về nguồn lực, sự biến động của thị
trường, sự cạnh tranh…nên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đạt được tất cả các
mục tiêu cùng một lúc, doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục tiêu, sắp xếp các
mục tiêu theo thứ tự ưu tiên. Mục tiêu nào quan trọng nhất, doanh nghiệp có khả năng
thực hiện lớn nhất sẽ được đặt lên hàng đầu.Mục tiêu nào doanh nghiệp khó thực hiện
nhất sẽ được thực hiện sau cùng.
1.2.2.

Quy trình của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quy trình kinh doanh diễn ra qua ba quy trình: Quy trình cung cấp (mua các yếu
tố đầu vào bao gồm sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động); quy trình
sản xuất (ba yếu tố đầu vào kết hợp với nhau để tạo ra giá trị, tạo ra sản phẩm, hàng
hoá đáp ứng nhu cầu của xã hội; và quy trình bán hàng (thực hiện giá trị của sản phẩm,
hàng hoá trên thị trường để thu hồi vốn bỏ ra đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Quy trình kinh doanh diễn ra liên tục và lâu dài và trong quy trình này phát sinh

rất nhiều nghiệp vụ kinh tế, tài chính làm tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của doanh
21


nghiệp. Các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
và lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh
vực sản xuất, quy trình kinh doanh thường chia thành ba quy trình: quy trình cung cấp,
quy trình sản xuất và quy trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại, quy trình kinh doanh thường được chia thành hai quy trình là quy
trình mua hàng và quy trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
dịch vụ, quy trình kinh doanh thường được chia thành ba quy trình là quy trình cung
cấp, quy trình sản xuất và quy trình bán hàng.
Để tìm hiểu quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ta sẽ
có hai quy trình chính là:
- Quy trình mua hàng: Mua hàng là hoạt động đầu tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu
vào ( đối với doanh nghiệp thương mại yếu tố đầu vào là nguồn hàng) một cách đầy
đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách chủng loại, chất lượng, phù hợp với nhu cầu của
khách hàng và kế hoạch bán ra của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Quy trình mua hàng của doanh nghiệp

Xác định nhu cầuTìm và lựa chọn nhà cung
Thương
cấp lượng và đặtTheo
hànggiõi và thực hiện giao hàng

Không thỏa mãn
Thỏa mãn

Đánh giá kết quả mua hàng


22


- Quy trình bán hàng: Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu,
khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền
lợi thỏa đáng. Quy trình bán hàng gồm những bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Tìm hiểu sản phẩm
+ Bước 2: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng
+ Bước 3: Tiếp cận khách hàng
+ Bước 4: Đánh giá nhu cầu khách hàng
+ Bước 5: Trình bày về sản phẩm
+ Bước 6: Kết thúc bán hàng
+ Bước 7: Chăm sóc khách hàng
1.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Là các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh
thực lực của doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh
nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng
được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tiềm lực vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết
bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng
kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .

-

Sức mạnh về tài chính:

23


Thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,vốn huy động) mà doanh
nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn,
các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …
-

Tiềm năng về con người:
Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh
nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung
thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả
năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …

-

Tiềm lực vô hình:
Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường, tiềm lực vô hình
thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng
của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách
hàng, mở rộng thị trường kinh doanh... Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình
ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả
năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội…

-

Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp

thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm
văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế manh của
doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh…
1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên
tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau,
vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu
hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
24


Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn
hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ
kinh tế.
-

Yếu tố chính trị và luật pháp:
Tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và
luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.

-


Các yếu tố văn hoá xã hội :
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này
cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó
lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp

-

Yếu tố kinh tế :
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, nghành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các
ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh,khả năng sử dụng ưu thê
quốc gia về công nghệ, nguồn vốn.
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát triển
của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.
25


×