Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP đáp cầu – yên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.12 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, sâu rộng trên
nhiều lĩnh vực trong khi Việt Nam đang bước đầu mở cửa, hội nhập với khu vực và
toàn cầu, thì vấn đề sản xuất, xuất khẩu… có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp . Nhà nước đã có những chính sách nhằm khuyến khích
xuất khẩu đối với các doanh nghiệp nhưng hoạt động xuất khẩu vẫn bị ảnh hưởng rất
lớn từ các yếu tố như lạm phát, tỷ giá, chính sách thương mại… trong đó có thể coi tỷ
giá là nhân tố chính. Qua thời gian trải nghiệm thực tế tại công ty CP Đáp Cầu – Yên
Phong, tác giả thấy rằng tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động xuất khẩu của
công ty. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng
của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong”. Đề tài
tập trung nghiên cứu các lý luận liên quan đến tỷ giá, xuất khẩu làm cơ sở cho việc
nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu –
Yên Phong, từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất cụ thể nhằm hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong 4 năm qua. Với
vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách tự tin.
Em xin trân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế Vĩ mô.
Đặc biệt là cô giáo CN.Đặng Thị Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty CP Đáp cầu – Yên Phong
đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Em xin gửi lời cảm
ơn đến phòng tài chính – kế toán của công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài
liệu.


Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc hoàn thành khóa luận của mình,
song do điều kiện thời gian, kinh nghiệm và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ngọ Thị Ly

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
St

Tên Bảng

Trang

t
1

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Đáp Cầu - Yên

19


2

Phong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong

26

3

giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty CP Đáp

27

4

Cầu – Yên Phong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu của công ty

27

5

CP Đáp Cầu – Yên Phong giai đoạn 2014-2016
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong

38

6


năm 2017
Bảng 3.2 : Kế hoạch xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong

39

năm 2017

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Stt
1

Tên Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ giá VNĐ/USD bình quân theo tháng giai đoạn

Trang
24

2

2014- 2016
Biểu đồ 2.2: Mối quan hệ giữa tỷ giá VNĐ/USD và giá hàng hóa

28

trung bình tính bằng ngoại tệ của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong
3


giai đoạn 2014 – 2016.
Biểu đồ 2.3: Mối quan hệ giữa tỷ giá VNĐ/USD và lượng hàng hóa

29

xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong giai đoạn 2014 –
4

2016
Biểu đồ 2.4: Mối quan hệ giữa tỷ giá VNĐ/USD và kim ngạch xuất

30

5

khẩu của công ty CP Đáp Cầu- yên Phong giai đoạn 2014-2016
Biểu đồ 2.5: Mối quan hệ giữa tỷ giá VNĐ/USD và lợi nhuận sau

31

6

thuế của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong giai đoạn 2014 – 2016
Biểu đồ 2.6: Mối quan hệ giữa tỷ giá VNĐ/USD và cơ cấu sản

32

phẩm xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong giai đoạn
7


2014 – 2016.
Biểu đồ 2.7: Mối quan hệ giữa tỷ giá VNĐ/USD và doanh thu theo
thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty CP Đáp Cầu- yên Phong
giai đoạn 2014-2016

5

33


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CP
TNHH
VNĐ
USD
EUR
GBP
TGHĐ
PGS.TS
NHTW
NHNN
DN
CNĐKKD
Sp
VCBS

Viết đầy đủ
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn

Việt Nam đồng
Đồng Đôla Mỹ
Đồng Euro
Bảng Anh
Tỷ giá hối đoái
Phó giáo sư Tiến Sĩ
Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Nhà Nước
Doanh nghiệp
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Sản phẩm
Vietcombank

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu
hóa, việc mua bán hàng hóa không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà
dần được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới khi các quốc gia giao thương với nhau
nhiều hơn. Nhưng mỗi quốc gia lại sử dụng một đồng tiền riêng, do đó ảnh hưởng rất
lớn đến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia. Chính vì vậy tỷ giá hối đoái
ra đời giúp chuyển đồng tiền giữa các quốc gia góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Tỷ giá hối đoái là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong quan hệ kinh tế
quốc tế hiện nay, nó đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại, đầu tư, tín dụng
quốc tế, trong việc xác định, tính toán các cân thanh toán nói riêng cũng như sức mạnh
kinh tế đối ngoại của một quốc gia nói chung. TGHĐ giúp chúng ta so sánh giá cả của
hàng hóa dịch vụ sản xuất giữ các quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động

đến nhiều hoạt động kinh tế của mỗi nước, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
Công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong là công ty xuất khẩu sản phẩm may mặc– một
trong những sản phẩm chủ lực của nước ta trong lĩnh vực xuất khẩu. Sản phẩm may
mặc đã đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty, đóng góp một phần vào tổng GDP
của nền kinh tế. Đối với các công ty xuất khẩu nói chung và công ty CP Đáp Cầu –
Yên Phong nói riêng thì sự biến động liên tục của tỷ giá hối đoái trong những năm vừa
qua đặc biệt giai đoạn 2014 – 2016 ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu của
công ty. Cụ thể, ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá gây nên những tác động bao gồm
cả hai mặt tích cực và tiêu cực: Khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng hóa tính bằng ngoại
tệ của công ty giảm và lượng xuất khẩu của công ty tăng dẫn đến kim ngạch xuất khẩu
của công ty tăng: từ năm 2014 đến 2016 tỷ giá tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu của
công ty cổ phần Đáp Cầu – Yên Phong năm 2015 tăng 10,6% so với năm 2014, năm
2016 tăng 19,8% so với 2015, khi tỷ giá giảm làm cho giá hàng hóa tính bằng ngoại tệ
của công ty tăng và lượng xuất khẩu giảm dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của công ty
giảm: quý I/2016 tỷ giá giảm dần làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm dẫn đến năm
2016 không đạt kế hoạch công ty đề ra. Khi công ty chỉ sử dụng một ngoại tệ là đô la
Mỹ trong thanh toán quốc tế thì việc biến động liên tục của tỷ giá đô la Mỹ và Việt
Nam đồng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, chính vì vậy em
quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty
CP Đáp Cầu – Yên Phong”. Thông qua đề tài để tìm ra giải pháp phù hợp nhằm hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty.

7


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề tỷ giá hối đoái cũng như ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái là một nội dung
chủ đề đang được quan tâm hiện nay, do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này và có thể kể đến như:
• Nguyễn Thị Thư (2014), Tỷ giá hối đoái, chính sách và tác động của nó đối với ngoại

thương qua thực tiễn kinh tế của một số nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Nội dung cuốn sách đi sâu phân tích tỷ giá hối đoái, những chính sách tỷ giá hối
đoái và tác động của nó đến ngoại thương qua thực tiễn kinh tế của một số nước trên
thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa ra những giải pháp đối với nền
kinh tế của nước ta.
• Lê Mai Trang (2012), “Tỷ giá hối đoái với cán cân thương mại Việt Nam” Tạp chí
thương mại, số 13, tr.45-46. Trong số tạp chí này, bài viết đề cập tới lý thuyết về tỷ giá
hối đoái, và cán cân thương mại Việt Nam. Qua đó, đưa ra những thành công và hạn
chế đối với việc điều hành tỷ giá của nước ta.
• Nguyễn Thị Kim Thanh (2011), “Điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam nhằm thúc
đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu”, Tạp chí Ngân hàng, số 8, tr.11 – 15. Trong số
tạp chí này, bài viết phân tích tỷ giá và chính sách tỷ giá của Việt Nam nhằm thúc đẩy
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Qua đó, đưa ra những ưu, nhược điểm trong quá trình
điều hành chính sách tỷ giá của Nhà nước, từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất đối
với điều hành tỷ giá nhằm thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
• Phạm Thị Bình (2015), “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu sản phẩm may
của công ty TNHH Tân Phong VINA”, luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh tế - Luật,
trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã đưa ra các ảnh hưởng của tỷ giá đến từng
khía cạnh của hoạt động xuất khẩu xong các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh
hưởng của biến động tỷ giá còn chung và chưa chặt chẽ.
• Nguyễn Thị Kim Thoa (2015) “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu máy móc thiết bị từ thị trường Châu Âu vào Việt Nam”, luận văn tốt nghiệp, khoa
Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Huế. Đề tài khóa luận đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị từ thị trường Châu Âu
vào Việt Nam, từ đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng đó đến hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp.
• Vũ Thị Duyên (2013), “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm”, luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh tế - Luật,
trường Đại học Thương Mại. Đề tài khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình biến
động của tỷ giá hối đoái và những tác động của nó đến hoạt động xuất khẩu của công

ty TNHH may Đồng Tâm, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những ảnh

8


hưởng đó đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
• Lê Diệu Linh (2013), “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu thép của công ty cổ phần tập đoàn Hanaka”, luận văn tốt nghiệp,
khoa Thương mại quốc tế, trường Đaị học Thương Mại. Đề tài khóa luận đi sâu nghiên
cứu về tình hình biến động của tỷ giá hối đoái và những tác động của nó đến hoạt động
nhập khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Hanaka , từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hạn chế những ảnh hưởng đó đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
• Nguyễn Đình Đức (2013), “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
sản phẩm may mặc của công ty TNHH H.A.L.C.O”, khóa luận tốt nghiệp, khoa Kinh
tế, trường Đại học Thương Mại. Đề tài khóa luận đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ
giá đến hoạt động nhập khẩu sản phẩm may mặc của công ty TNHH H.A.L.C.O, từ
đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng đó đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp.
• Lê Thị Quỳnh Hoa (2013), “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu
nguyên vật liệu từ thị trường Đức của công ty CP thực phẩm Đức Việt”, luận văn tốt
nghiệp, khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã nghiên
cứu sự biến động của tỷ giá giai đoạn 2008-2013, từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị
hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá.
• Nguyễn Thị Hà (2010), “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty Đức Giang”, Luận văn tốt nghiệp, khoa
Kinh tế, trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã đưa ra các chính sách tỷ giá, tác
động của chính sách tỷ giá đối với chi phí sản xuất hàng may mặc xuất khẩu,đối với
giá hàng may mặc xuất khẩu, đến doanh thu và lợi nhuận của xuất khẩu hàng may
mặc.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát vào việc nghiên cứu về

tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động động xuất nhập khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời đưa ra các giải
pháp và đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của sự biến động tỷ giá. Tuy nhiên,
những vấn đề này chỉ phù hợp với tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đó, vì
vậy việc nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp
Cầu – Yên Phong là hết sức cần thiết để có thể nhận thức được những ảnh hưởng của
tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty và đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù
hợp với tình hình của công ty.

9


3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
TGHĐ là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng. Tỷ giá biến
động từng ngày, từng giờ và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố: cung cầu ngoại hối,
lãi suất, lạm phát, cán cân thanh toán… Sự biến động của TGHĐ tác động không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động xuất khẩu nói
riêng. Xuất phát từ những lý do thực tế trên và ý nghĩa của việc nghiên cứu biến động
tỷ giá hối đoái, qua thời gian thực tập tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong, em đã
quyết định lựa chọn đề tài của mình là: “Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu tại công ty CP Đáp Cầu - Yên Phong.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại
công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài giúp tác giả:
- Hệ thống hóa một số kiến thức về tỷ giá hối đoái.
- Ứng dụng lý thuyết để phân tích ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu
tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế

ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên
Phong.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, mục tiêu nghiên cứu cũng như năng lực của bản thân
nên đề tài nghiên cứu được giới trong phạm vi sau:
- Phạm vi nội dung: Công ty chỉ sử dụng tỷ giá giữa USD và VNĐ trong thanh
toán quốc tế, nên trong bài em chỉ nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá giữ USD và
VNĐ đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong. Qua đó vận dụng
để đánh giá những thành công và thất bại nhằm đề ra các giải pháp để hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
- Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên
Phong.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng biến động của tỷ giá
đến tình hình xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong giai đoạn 2014-2016 và
các giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng này cho những năm tiếp theo.

10


5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình nghiên cứu đề tài của em chủ yếu dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Tên phương pháp: phỏng vấn
- Mục đích: thu thập thông tin từ công ty về các vấn đề liên quan đến thực trạng
ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu của công ty, những ứng phó
của công ty nhằm hạn chế những ảnh hưởng này.
- Công cụ nghiên cứu: xây dựng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: phỏng vấn 10 người, gồm Ban giám đốc, và các cán bộ
quản lý của công ty.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu trong công ty: các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh,
kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm từ 2014-2016 từ phòng Tài chính – Kế toán.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí kinh tế về tỷ giá, biến
động tỷ giá, các website, sách chuyên ngành liên quan đến tỷ giá và chính sách tỷ giá.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
- Phương pháp bảng biểu: Bảng biểu gồm có kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, cơ cấu mặt hàng, thị trường tiêu thụ chủ yếu ...của công ty CP Đáp Cầu – Yên
Phong. Mỗi số liệu trên bảng biểu đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 3 năm vừa
qua. Thông qua các bảng biểu để đánh giá mối tương quan giữa các đại lượng để có
thể phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập sau.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với các chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các chỉ tiêu để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển...của công ty và sự biến động tỷ
giá qua các năm. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của
tỷ giá và ảnh hưởng của nó qua từng giai đoạn.
- Phương pháp phân tích cơ bản: Là sự phân tích những yếu tố chủ chốt về sự
biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu –
Yên Phong trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương pháp khác.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ
liệu tiến hành phân tích tổng hợp. Đưa ra các kết luận về ảnh hưởng của tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong và từ đó biết được các
nguyên nhân và đưa ra các giải pháp giải quyết nhằm hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá
đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong.
11


6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phụ lục…khóa luận bao gồm 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty
CP Đáp Cầu – Yên Phong.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tỷ
giá đến hoạt động xuất khẩu tại công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong.

12


1.1
1.1.1.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP
. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái
Khái niệm

 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Karl Mark (1818-1883) chính là người đầu tiên đưa ra khái niệm tỷ giá hối đoái.
Trong bộ “Tư bản”(1858) ông viết: “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử,
gắn với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất, cường độ tác động của nó
phụ thuộc vào trình độ phát triển thị trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông
tiền tệ thế giới”. Đây là một khái niệm khá phức tạp mang nặng tính lý luận hơn
nghiên cứu thực tế song cũng đã thể hiện được phần nào tính lịch sử cũng như sự vận
động của tỷ giá.
Sau Mark, tỷ giá hối đoái đã được hiểu đơn giản hơn và cho đến nay khái niệm
thường được sử dụng nhất là “Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này
đươc biểu thị thông qua một số đơn vị tiền tệ khác” (PGS.TS Nguyễn Thị Phương

Liên, 2010, tr.92). Điều đó có nghĩa tỷ giá hối đoái cũng là giá cả song giá cả của một
loại hàng hóa đặc biệt: tiền tệ.
Mỗi quốc gia hiện nay thường tạo dựng cho mình một đồng tiền riêng, đồng tiền
nước này là ngoại tệ của nước khác, việc thanh toán giữa các quốc gia đòi hỏi phải sử
dụng đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia, từ đó lại xuất hiện hai khái niệm cụ thể hơn
về tỷ giá hối đoái xét trên phạm vi một quốc gia:
- Tỷ giá là giá của đồng ngoại tệ tính theo đơn vị nội tệ. Khái niệm này biểu
trưng cho cách yết giá trực tiếp (ngoại tệ/nội tệ). Ví dụ tỷ giá EUR/VND (EUR: euro,
đồng tiền chung Châu Âu) trên thị trường Việt Nam ngày 01/12/2016 là 22078 VND
và ở đây giá 1EUR đã được biểu hiện trực tiếp bằngVND.
- Tỷ giá là giá cả của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ. Đây là khái niệm chỉ cách
yết giá gián tiếp (nội tệ/ngoại tệ), ví dụ yết giá 1GBP = 1.7618 USD ở London.
Theo pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày
13/12/2005, tại khoản 9, điều 4: “TGHĐ của đồng tiền Việt Nam là giá của một đồng
đơn vị nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Ở Việt Nam, TGHĐ đồng Việt Nam do Ngân hàng Ngoại thương công bố thông
lệ quốc tế: Số đơn vị tiền đồng Việt Nam cần thiết để mua một đơn vị tiền nước ngoài.
 Khái niệm thị trường ngoại hối.
“ Ngoại hối là thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện tiền tệ được sử dụng trong
thanh toán quốc tế” (PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, 2010, tr.85). Tùy theo cơ chế
13


quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia mà ngoại hối bao gồm các loại khác nhau. Ở Việt
Nam, theo chế độ quản lý ngoại hối hiện hành, ngoại hối bao gồm: ngoại tệ (tiền xu,
tiền giấy, tiền trên tài khoản, tiền điện tử và các phương tiện khác xem như tiền); các
phương tiện thanh toán quốc tế (séc, kỳ phiếu, hối phiếu...); giấy tờ có giá ghi bằng
ngoại tệ (trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác), vàng tiêu chuẩn quốc tế;
đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.
Các nước khác nhau sẽ sử dụng các loại tiền khác nhau hay các phương thức

thanh toán khác nhau nên khi các nước mở rộng quan hệ thương mại quốc tế thì cần có
một nơi để trao đổi tiền giữa các nước với nhau, đó chính là thị trường ngoại hối.
Như vậy “Thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi diễn
ra hoạt động mua bán các đồng tiền” (PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, 2010, tr.86).
Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị
trường này, mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể được tiến hành mua bán trực tiếp
với nhau. Thị trường ngoại hối có 3 chức năng cơ bản sau: Một là giúp chuyển đồng
tiền thành đồng tiền khác; Hai là cung cấp tín dụng cho các hoạt động ngoại thương;
Cuối cùng thị trường hối đoái tạo rào cản để hạn chế rủi ro.
1.1.2.
Phân loại
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên (2010, tr.94-95) cho rằng tỷ giá bao gồm
nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức nghiên cứu và phân loại như sau:
1.1.2.1
. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
- Tỷ giá mua (bid rate/ buy rate): là mức giá mà ngân hàng sẵn sàng mua ngoại hối vào.
- Tỷ giá bán (ask rate/ offer rate): là mức giá mà ngân hàng sẵn sàng bán ngoại hối ra.
- Tỷ giá giao ngay (spot rate): là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại hối

-

giao ngay, trong đó mức giá được thỏa thuận tại thời điểm hôm nay nhưng giao dịch
được hoàn thiện sau hai ngày hoàn thiện.
Tỷ giá kì hạn (forward rate): là tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại hối

-

kỳ hạn trong đó mức giá đã được thỏa thuận tại thời điểm hôm nay nhưng giao dịch
được thực hiện sau ba ngày làm việc trở lên.
Tỷ giá mở cửa (opening rate): là mức giá áp dụng cho hợp đồng mua bán ngoại hối


-

đầu tiên trong ngày.
Tỷ giá đóng cửa (closing rate): là mức giá áp dụng cho hợp đồng mua bán ngoại hối

-

cuối cùng trong ngày.
Tỷ giá chuyển khoản (transfer rate): là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại

-

hối với ngân hàng thông qua hạch toán trên tài khoản khách hàng.
Tỷ giá tiền mặt ( bank note rate): là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại

-

hối mà việc thanh toán ngân hàng thực hiện bằng tiền mặt.
1.1.2.2. Căn cứ vào cơ chế, chính sách tỷ giá.
Tỷ giá chính thức (official rate): là tỷ giá do NHTW công bố, phản ánh chính thức giá
trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia và làm cơ sở để xác định tỷ giá kinh doanh của
14


-

NHTM trong biên độ cho phép, tính thuế xuất nhập khẩu và giao dịch khác liên quan
tới tỷ giá chính thức.
Tỷ giá thị trường tự do/ chợ đen (black maket rate): là tỷ giá được hình thành ngoài hệ


-

thống ngân hàng và do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định.
Tỷ giá cố định (fixed rate): là tỷ giá do NHTW và được cố định trong biên độ hẹp. Để

-

duy trì tỷ giá này NHTW can thiệp trên thị trường ngoại hối bằng cách bán ra hoặc
mua vào ngoại hối).
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (freely floating rate): là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo

-

quan hệ cung cầu trên thị trường và ngân hàng trung ương không tham gia can thiệp
trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết (managed floating rate): là tỷ giá được hình thành theo quan

hệ cung cầu trên thị trường nhưng ngân hàng trung ương có can thiệp theo mục tiêu
của chính sách tiền tệ.
1.1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên (2010, tr.93-94) đã nêu rõ tỷ giá chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố sau:
1.1.3.1
. Tác động của sức mua đồng tiền.
Việc so sánh sức mua đồng tiền là vấn đề không đơn giản. Thuyết ngang giá sức
mua cho chúng ta thấy một ý tưởng về vấn đề này. Theo thuyết ngang giá sức mua, tỷ
giá giữa các đồng tiền của bất kỳ 2 quốc gia nào sẽ điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi
trong mức giá của 2 quốc gia đó. Thuyết ngang giá sức mua gợi ý rằng nếu mức giá

của một nước tăng tương đối so với nước khác thì đồng tiền của nước đó sẽ giảm giá,
đồng tiền của nước kia sẽ tăng giá. Nói cách khác, nếu tỷ lệ lạm phát ở một nước cao
hơn các nước khác thì đồng tiền đó có xu hướng giảm giá so với đồng tiền nước kia.
1.1.3.2. Tác động của cung cầu ngoại hối.
Khi cầu ngoại hối không thay đổi, nếu cung ngoại hối tăng sẽ làm ngoại tệ giảm
giá và ngược lại. Khi cung ngoại hối không thay đổi, nếu cầu ngoại hối tăng sẽ làm
cho ngoại tệ tăng giá và ngược lại, cung cầu ngoại hối trên thị trường lại chịu tác động
bởi các yếu tố:

15


 Cán cân thanh toán quốc tế (Banlance of Payment)
Cán cân thanh toán quốc tế của một nước cho thấy tình hình cung và cầu ngoại tệ
của nước đó. Nếu cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia
tăng, cầu > cung, tỷ giá có xu hướng tăng lên. Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc
tế thặng dư dẫn đến cung ngoại tệ gia tăng, cung > cầu, tỷ giá có xu hướng giảm
xuống. Tuy nhiên sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đoái nói trên chỉ xảy ra trong điều
kiện trường hợp môi trường kinh tế ổn định không xảy ra những biến cố kinh tế chính trị trọng đại, vì những biến động và chính trị, xã hội sẽ tác động nhanh chóng
đến sự thay đổi của tỷ giá.
 Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn nước khác sẽ có nguồn vốn ngắn hạn
chảy vào nhằm thụ hưởng phần chênh lệch lãi xuất cao hơn, làm cho cung ngoại hối
tăng lên, dẫn đến ngoại tệ giảm giá và ngược lại. Tuy nhiên, chênh lệch lãi suất giữa
các quốc gia là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự di chuyển luồng vốn giữa
các quốc gia, nhưng luồng vốn có thực sự di chuyển không và sự di chuyển với quy
mô và tốc độ như thế nào còn tùy thuộc vào quan điểm của các nhà đầu tư, tùy thuộc
vào tình hình kinh tế chính trị, tình hình lưu thông tiền tệ... của quốc gia có mức lãi
suất cao hơn.
 Vai trò của chính phủ

Chính phủ có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối. Sự can thiệp này thực hiện
bằng việc bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng lớn nhằm làm thay đổi quan hệ
cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ của
ngân hàng Trung ương.
Chính sách của chính phủ: Một chính phủ có thể tác động đến tỷ giá hối đoái
bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp:
- Can thiệp trực tiếp: Các NHTW có thể tác động đến tỷ giá bằng cách trực tiếp
mua vào ngoại tệ hoặc bán nội tệ ra thị trường. Khi NHTW can thiệp vào thị trường
hối đoái có sự điều chỉnh sự thay đổi trong mức cung tiền tệ. Ngược lại, nếu muốn can
thiệp vào thị trường hối đoái, trong khi vẫn duy trì mức cung tiền tệ, NHTW sẽ áp
dụng các giao dịch trên thị trường ngoại hối đồng thời với các hoạt động trên thị
trường mở.
- Can thiệp gián tiếp: NHTW có thể tác động đến đồng nội tệ một cách gián tiếp
bằng cách tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến đồng nội tệ; như lãi suất, các biện
pháp kiềm chế lạm phát… Một chính phủ cũng có thể tác động đến các tỷ giá hối đoái
bằng cách áp đặt các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế, như thuế nhập
khẩu, hạn ngạch nhập khẩu thuế đánh trên bất cứ thu nhập nào do đầu tư ở nước đó

16


của các nhà đầu tư ngoại quốc.
 Những dự đoán thị trường
Những dự đoán thị trường cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cung
cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái. Nhiều người cho rằng, có thể dựa vào xu hướng của tỷ
giá kỳ hạn để dự đoán những biến động của tỷ giá giao ngay trong tương lai. Nhân tố
tác động chủ yếu ở đây là những dự đoán của nhiều người tham gia vào thị trường về
triển vọng lên giá hoặc xuống giá của một đồng tiền nào đó. Nếu số đông dự đoán giá
ngoại tệ trong tương lai giảm, họ có thể thực hiện hành vi bán ngoại tệ giao ngay ở
hiện tại làm tăng cung và ngược lại sẽ đầu tư mua vào làm tăng cầu ngoại tệ.

1.2. Lý thuyết về xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm
PGS.TS. Vũ Thu Giang (2010, tr.97) đã đưa ra khái niệm về xuất khẩu như sau
“Xuất khẩu là những hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước để bán ra
nước ngoài”. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các nước. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì các
quốc gia đều quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất
hiện rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức cơ bản là trao đổi hàng hoá và
dịch vụ giữa các nước nhưng hiện nay nó đã được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, từ máy móc
thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm
mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian lẫn
điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm,
có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác
nhau.
1.2.2. Phân loại
PGS.TS Tạ Văn Hải (2010) đã đưa ra các loại hình xuất khẩu:
 Xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu hàng hóa từ người bán (nước xuất khẩu) sang thẳng
nước người mua (nước nhập khẩu) không thông qua nước thứ ba (nước trung gian).
 Xuất khẩu gián tiếp: là xuất khẩu qua khâu trung gian. Loại hình này giúp cho các
công ty nhỏ có một phương thức để tham nhập thị trường nước ngoài mà không phải
đương đầu với những rắc rối và rủi ro như trong xuất khẩu trực tiếp. Nhà nước có thể
gián tiếp thông qua các tổ chức hoặc cá nhân như sau:
- Các công ty quản lý xuất khẩu (EMC): Công ty quản lý xuất khẩu là công ty
17



quản trị xuất khẩu cho công ty khác. Các EMC không mua bán trên danh nghĩa của
mình. Tất cả các đơn chào hàng, hợp đồng chuyên chở hàng hóa, lập hóa đơn và thu
tiền hàng đều thực hiện với danh nghĩa chủ hàng. Thông thường, chính sách giá cả, các
điều kiện bán hàng, quảng cáo... là do chủ hàng quyết định.
- Thông qua khách hàng nước ngoài: Ðây là hình thức xuất khẩu thông qua các
nhân viên của các Công ty nhập khẩu nước ngoài. Họ là những người có hiểu biết về
điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực hiện hình thức này, các doanh
nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn
bền vững với thị trường nước ngoài.
- Qua ủy thác xuất khẩu: Những người hoặc tổ chức ủy thác thường là đại diện
cho những người mua nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà ủy thác
xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua và người mua trả tiền ủy thác. Khi hàng
hóa chuẩn bị được đặt mua, nhà ủy thác lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn
và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến quá trình xuất khẩu.
- Qua môi giới xuất khẩu: Môi giới xuất khẩu thực hiện chứng năng liên kết giữa
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Người môi giới được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả
hoa hồng cho hoạt động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt
hàng hay một nhóm hàng nhất định
- Qua hãng buôn xuất khẩu: Hãng buôn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất
khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất và sau đó họ tiếp tục thực
hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu. Như vậy,
các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu để thâm nhập thị trường nước
ngoài.
 Xuất khẩu ủy thác: Đây là hình thức kinh doanh trong đó công ty Xuất nhập khẩu
đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng,
làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu cho nhà sản xuất và hưởng một số tiền nhất định
gọi là phí ủy thác.
 Hình thức gia công quốc tế: Gia công quốc tế là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc
bán toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời
gian thỏa thuận bên nhận gia công sẽ nộp hoặc bán lại cho bên đặt gia công. Bên đặt

gia công phải trả cho bên gia công một khoản phí gọi là phí gia công.
 Xuất khẩu tại chỗ: Là phương thức mua bán giữa một bên trong nước với một bên
nước ngoài nhưng thông qua thể nhân hoặc pháp nhân của nước này đang hiện diện ở
nước bên kia và ngược lại. Trong trường hợp này, hàng hóa không có sự di chuyển qua
biên giới của các nước có quan hệ trao đổi thương mại.

18


1.2.3. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hình thức mà hàng hóa sản xuất trong nước được mang ra nước
ngoài tiêu thụ. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Xuất khẩu có vai trò rất quan trọng:
 Đối với một nền kinh tế
- Xuất khẩu đã tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá
đất nước. Công nghiệp hoá với những bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên, công nghiệp hoá đòi hỏi phải có số
lượng lớn vốn để nhập khẩu những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn
ngoại tệ chủ yếu từ nguồn vốn: xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ
hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động...Xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu.
- Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù
hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với tất cả các nước kém
phát triển.
- Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành liên quan cùng có cơ hội phát triển. Điều
này có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành
khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển, xuất khẩu tạo điều
kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở

rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất
của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi
loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ
hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5.
Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự
tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
- Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực của cuộc
sống. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, tạo ra
thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân.
19


- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trên
cơ sở vì lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với quá trình phân
công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách
kinh tế đối ngoại của nước ta với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh.
 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp
cận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở
rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. Hoạt
động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trường thế giới, một thị
trường mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra ác liệt. Sự tồn tại và phát triển hàng hoá
xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và giá cả; do đó phụ thuộc rất lớn vào công
nghệ sản xuất ra chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải
luôn luôn đổi mới, luôn cải tiến thiết bị, máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản xuất.
Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt còn đòi hỏi
doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề, trình độ của người lao động.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào
làm việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trường vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu thì
hoạt động xuất khẩu luôn chịụ ảnh hưởng lớn bởi cả 2 nhân tố vi mô và vĩ mô.
1.2.4.1. Nhân tố vi mô
 Các nhân tố bên trong của doanh nghiệp
Đây là nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, do vậy mỗi doanh
nghiệp luôn cố gắng quản lý tốt các nhân tố này để nâng cao chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có thể kể đến bao gồm yếu tố tài
chính, yếu tố con người, cơ sở vật chất - kỹ thuật, trình độ quản lý và các tiềm lực vô
hình. Khi một doanh nghiệp có năng lực về tài chính doanh nghiệp sẽ có khả năng mở
rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh
20


của doanh nghiệp: công ty cần có vốn để nhập trang thiết bị, cơ sở vật chất... và các
nguyên liệu đầu vào với khối lượng lớn phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó yếu tố con
người luôn là yếu tố hàng đầu để đảm bảo thành công trong kinh doanh. Trình độ

chuyên môn, năng lực làm việc của mỗi thành viên trong doanh nghiệp là yếu tố quyết
định sự thành công của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất.
 Đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường, luôn có sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia
cùng sản xuất một loại hàng hóa, dịch vụ để giành được nhiều khách hàng, nhằm tạo
điều kiện có lợi nhất trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hóa dịch vụ với lợi nhuận cao
nhất. Sự cạnh tranh trong thị trường không phải diệt trừ đối thủ của mình mà chính là
phải mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn mới lạ hơn để khách hàng lựa
chọn mình chứ không phải đối thủ cạnh tranh của mình. Một doanh nghiệp có thể có
rất nhiều đối thủ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng sản phẩm. Việc cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp giúp cho hàng hóa dịch vụ ngày càng được cải thiện, thúc
đẩy quá trình sản xuất phát triển.
 Khách hàng
Khách hàng luôn là chủ thể được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến nhu cầu, mong
muốn của khách hàng từ đó có thể đưa ra những sản phẩm cùng loại nhưng có công
dụng khác nhau, bao bì khác nhau, giá thành khác nhau v.v… để phục vụ cho những
nhu cầu khác nhau của những đối tượng khách hàng khác nhau.
 Nhà cung ứng
Với mong muốn doanh nghiệp mình sẽ đạt được lợi nhuận cao nhất, các doanh
nghiệp luôn luôn tìm cách tối thiểu hóa chi phí nguyên vật liệu. Sẽ có rất nhiều nhà
cung cấp nguyên vật liệu, nhưng các doanh nghiệp sẽ tìm hiểu và chọn một vài nhà
cung cấp uy tín với giá cả phù hợp với từng doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhân tố vĩ mô.
 Môi trường Kinh tế - Chính trị - Văn hóa xã hội
- Về môi trường kinh tế: Hoạt động xuất khẩu là một trong các lĩnh vực của hoạt động

-

kinh tế. Do vậy nó cũng biến động theo tình hình kinh tế của từng quốc gia. Để đánh

giá sự biến động đó, thường xem xét nhiều chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tình hình lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát, tiềm năng của nền kinh tế, cơ cấu
kinh tế đặc biệt là sự biến động tỷ giá. Độ ổn định của đồng tiền nội tệ, xu hướng tăng
giảm giá của đồng nội tệ, việc lựa chọn ngoại tệ, trong giao dịch thương mại... ảnh
hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia đặc biệt là tỷ giá.
Về môi trường chính trị: Khi một nước xuất khẩu có chế độ chính trị ổn định sẽ thu
21


-

hút được nhiều khách hàng quốc tế thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển và ngược
lại.
Về môi trường văn hóa: Mỗi quốc gia có một phong tục tập quán riêng ở đó có các

quy tắc và những cấm kỵ riêng có thể cản trở đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ của mình.
 Hệ thống các chính sách của quốc gia

-

-

Các chính sách quốc gia luôn có tác động sâu sắc và toàn diện lên mọi lĩnh vực
đời sống kinh tế xã hội của quốc gia. Các chính sách đó một mặt tác động gián tiếp
bằng cách thay đổi các nhân tố trên mặt khác còn tác động trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt
động xuất khẩu. Trong đó chính sách tền tệ và chính sách thương mại là 2 chính sách
tác động mạnh nhất:
Chính sách tiền tệ
+ Chính sách lãi suất: Chính sách lãi suất là một trong những chính sách tiền tệ

quan trọng được nhà nước áp dụng nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Phần lớn các
doanh nghiệp nước ta huy động vốn bằng việc vay từ NHNN, việc NHNN tăng giảm
lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách tỷ giá hối đoái: Đây là công cụ hữu hiệu của nhà nước để quản lý
xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm làm cho giá cả của hàng hóa xuất khẩu
trở lên rẻ hay đắt một cách tương đối. Sự thay đổi đó có thể tạo ra biến động về nhu
cầu của hàng hóa xuất khẩu. Nhưng một chính sách tỷ giá ổn định sẽ giúp cho hoạt
động xuất khẩu của các công ty xuất nhập khẩu trong nước cũng được thuận lợi hơn,
giúp cho hoạt động xuất khẩu của công ty ổn định, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
thặng dư các cân thanh toán.
Chính sách thương mại
+ Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu theo hướng có lợi nhất cho quốc gia mình. Công cụ này chỉ được áp dụng với số
ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của mặt hàng đó trong
nước. Do đó với mục tiêu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hầu hết các mặt hàng thuộc diện
khuyến khích xuất khẩu đều có thuế xuất rất thấp hoặc bằng không.
+ Phi thuế quan
Hạn ngạch: Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất
của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang một thị trường
nhất định trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Mục đích
của việc sử dụng công cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt động kinh doanh
xuất khẩu có hiệu quả và điều chỉnh các loại hàng hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể
22


bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán.
 Tình hình Hội nhập Quốc tế
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế có tác động

và ảnh hưởng cực kỳ mạnh mẽ. Đối với hoạt động xuất khẩu cũng vậy, khi xuất khẩu
hàng hoá sang một nước nào đó tức là đưa hàng hoá thâm nhập vào một thị trường
quốc gia khác, người xuất khẩu thường phải đối mặt với những rào cản như thuế thu
nhập hay sự phân biệt đối sử với cá nhà kinh doanh nước ngoài, các tiêu chuẩn sản
phẩm mang tính chất phân biệt đối sử với hàng nước ngoài… và đặc biệt là hạn ngạch
nhập khẩu. Các rào cản này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ
kinh tế song phương giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến giá và lượng hàng xuất khẩu của DN
Sự tăng lên của tỷ giá hối đoái tức giá trị đồng tiền của Việt Nam giảm so với các
giá trị đồng tiền của các nước khác trên thế giới sẽ làm cho giá hàng hóa xuất khẩu
tính bằng ngoại tệ giảm, ngược lại nếu tỷ giá hối đoái giảm tức đồng nội tệ tăng khiến
giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ trở nên đắt hơn
Tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị
trường quốc tế. Một khi cùng một sản phẩm chất lượng như nhau mà giá cả sản phẩm
đó của nước nào rẻ hơn trên thị trường quốc tế thì khả năng cạnh tranh tăng lên, lượng
hàng xuất khẩu có xu hướng tăng lên và ngược lại.
Với cùng một lượng hàng xuất khẩu thu được cùng một lượng ngoại tệ nhưng
công ty xuất khẩu sẽ thu được nhiều nội tệ hơn nếu đồng nội tệ giảm giá hơn so với
USD. Để đẩy mạnh mục tiêu tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp có thể đưa ra chiến
lược giảm giá bán bằng ngoại tệ để kích cầu đối với hàng hóa xuất khẩu mà không làm
giảm doanh thu tính bằng nội tệ.
1.3.2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến doanh thu và lợi nhuận của DN
Doanh thu của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc vào giá và khối lượng hàng
hóa xuất khẩu được bán, mà giá bán và khối lượng lại phụ thuộc vào tỷ giá. Khi tỷ giá
tăng làm cho giá bán bằng nội tệ tăng và lượng xuất khẩu tăng dẫn đến doanh thu bằng
nội tệ tăng. Ngược lại, khi tỷ giá giảm làm cho giá bán bằng nội tệ giảm và lượng xuất
khẩu giảm dẫn đến doanh thu bằng nội tệ giảm xuống.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là sự chênh lệch tổng doanh thu và tổng chi
phí bỏ ra. Khi tỷ giá tăng lên, làm cho doanh thu bằng nội tệ tăng lên nhưng cũng làm

cho chi phí bằng nội tệ tăng lên. Do đó, để biết lợi nhuận tăng hay giảm phải phụ thuộc
vào tốc độ tăng của doanh thu và chi phí. Nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc
độ tăng của chi phí thì lợi nhuận tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ
23


tăng của chi phí thì lợi nhuận giảm.
1.3.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến thị trường tiêu thụ chủ yếu của DN
Sự tăng lên của tỷ giá hối tức giá trị đồng tiền của Việt Nam giảm so với các giá
trị đồng tiền của các nước khác trên thế giới sẽ làm cho giá hàng hóa xuất khẩu tính
bằng ngoại tệ giảm làm cho hàng xuất khẩu của nước ta sẽ trở nên cạnh tranh hơn,
ngược lại nếu tỷ giá hối đoái giảm tức đồng nội tệ tăng khiến giá hàng hóa xuất khẩu
tính bằng ngoại tệ trở nên đắt hơn, tính cạnh tranh về giá giảm. Trong cùng một thị
trường tiêu thụ nếu chất lượng hàng hóa như nhau thì xu hướng chung người tiêu dùng
sẽ sử dụng hàng hóa giá rẻ hơn. Và giả sử chi phí sản xuất của các quốc gia quy về
cùng một đồng tiền là ngang nhau thì nước nào có mức giảm giá đồng tiền nước mình
so với giá đồng ngoại tệ của thị trường tiêu thụ rộng lớn thì tính cạnh tranh của nước
đó cao hơn, nước đó có cơ hội phát triển xuất khẩu lớn hơn. Như vậy, thị trường tiêu
thụ của một nước sẽ bị thu hẹp hoặc phát triển tùy thuộc vào sự biến động của tỷ giá,
nếu tỷ giá giảm sẽ khiến cho thị trường xuất khẩu có khả năng bị thu hẹp và ngược lại
sẽ phát triển nếu tỷ giá tăng.
1.3.4. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến thực hiện hợp đồng và lập kế hoạch
kinh doanh của DN
Trong các hợp đồng thương mại, tỷ giá được xác định lúc kí hợp đồng thương
mại nhưng việc thanh toán lại diễn ra khi việc giao hàng được thực hiện trong khi đó
biến động tỷ giá diễn ra nhanh là vấn đề nhạy cảm mà buộc các nhà doanh nghiệp phải
tính đến rủi ro hối đoái khi bắt đầu đàm phán. Việc chú trọng và đưa biến động tỷ giá
và hợp đồng thương mại thường không được chú trọng ở các nước đang phát triển khi
sự hiểu biết về luật thương mại quốc tế còn hạn chế và không có kinh nghiệm trong
lĩnh vực này. Thậm chí do yếu tố bất lợi về vị thế trên đàm phán mà công ty xuất khẩu

ở các nước đang phát triển không đưa ra các điều kiện có lợi về biến động tỷ giá trong
hợp đồng vì thế nên khi xảy ra rủi ro việc thực hiện xuất khẩu là khó khăn.
Nếu tỷ giá ổn định hay có thể dự báo được thì lợi cho công tác lập kế hoạch kinh
doanh dài hạn cũng như ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên khi tỷ giá biến động liên tục
với biên độ lớn khó dự kiến được, khó xây dựng được kế hoạch. Việc lập kế hoạch
kinh doanh thường đưa ra đầu năm tài chính trong khi với biến động tỷ giá lớn thì từ
hoạt động có lợi nhuận công ty có thể lâm vào thua lỗ. Điều này đòi hỏi công ty phải
có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hay có những dự đoán chính xác về tình hình
thay đổi biến động tỷ giá để phòng ngừa phù hợp.

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CP ĐÁP CẦU-YÊN
PHONG GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1. Tổng quan tình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động
xuất khẩu của công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong.
2.2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Đáp cầu – Yên Phong
Tên tiếng anh: Đapcau – Yenphong Joint Stock Company
Tên viết tắt: DYC
Ngành nghề kinh doanh: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
Nhãn mác sản phẩm: DAGARCO
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Xã Đông Tiến, Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413 885 466
Fax: 02413 885 468
Vốn điều lệ: 13,45575 tỷ VNĐ
Mã số thuế và CNĐKKD: 2300318189, đăng ký ngày 8 tháng 11 năm 2007

Công ty CP Đáp Cầu – Yên Phong được thành lập năm 2009 trong lĩnh cực sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc do 3 cổ đông sáng lập: Công ty CP may
Đáp Cầu, Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu Dệt may (Tập đoàn Dệt May Việt Nam),
Công ty sản xuất và thương mại Đồng Tiến.
Trong suốt những năm qua, công ty thường xuyên coi trọng nhiệm vụ kinh doanh
gắn liền với hiệu quả kinh kinh tế, vì lợi ích của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích của
người lao động. Với phương châm đó, cùng với nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của
toàn thể các cán bộ và nhân viên công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng
kể.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Đáp Cầu - Yên Phong
giai đoạn 2014 – 2016
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)

Chi tiết

2014

2015

2016

Tổng doanh thu

97,000

112,170

130,378

25



×