Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Ảnh hƣởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kĩ thuật đại cơ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.25 KB, 44 trang )

TÓM LƯỢC
Sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đang phục
hồi và phát triển tuy nhiên khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng rất lớn đến các
ngành kinh tế và kéo theo những hậu quả cho những năm tiếp theo. Giai đoạn 2014 –
2016 là giai đoạn mà nền kinh tế rất nhạy cảm với các biến số như tỷ giá, lãi suất… Sự
biến động của lãi suất tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng đến chi phí từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Dựa vào những kiến thức đã học được tại trường Đại học Thương Mại, và tình
hình cụ thể tại đơn vị thực tập, tác giả đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của
lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam”.
Trong công trình nghiên cứu, đề tài đã chỉ ra các vấn đề sau:
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam
2014 – 2016.
Sự biến động lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất giai đoạn 2014– 2016.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng tiếp cận
vốn, khả năng cạnh tranh của công ty.
Đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Đề xuất một số kiến nghị với Cơ quan nhà nước trong việc điều hành chính
sách kinh tế nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của sự biến động lãi suất đến các doanh
nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản suất kinh doanh có hiệu quả.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ nhà trường, thầy cô và bạn bè. Em xin trân
thành gửi lời cảm ơn tới:


Các thầy cô là Giảng viên trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Kinh tế vĩ mô đã dành hết tâm huyết để giảng dạy cho chúng em những
kiến thức và hiểu biết trong quá trình học tập tại trường để từ đó em có nền tảng kiến
thức để thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Ngô Hải Thanh– Giảng viên bộ môn kinh
tế vĩ mô đã hướng dẫn, chỉnh sửa và chỉ bảo tận tình cũng như tạo điều kiện tốt nhất
giúp em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Đốc, cán bộ công
nhân viên trong công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình và cung cấp số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Do thời gian có hạn và bản thân em cũng còn nhiều hạn chế về nhận thức và trình
độ nên bài khóa luận của em cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp từ thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện bài khóa luận
một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hương
Vũ Thị Hương

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT...............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố tên đề tài nghiên cứu.............................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:.................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................6
1.1 Một số khái niệm về lãi suất và hoạt dộng kinh doanh.......................................6
1.1.1Khái niệm cơ bản.................................................................................................6
1.1.2.Khái niệm về hoạt động kinh doanh..................................................................6
1.2. Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.........6
1.2.1. Lý thuyết về lãi suất...........................................................................................6
1.2.1.1. Phân loại lãi suất.............................................................................................6
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.................................10
1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.............................................................................................................14
3


1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp......................................................................................................................... 14
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp..........15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KĨ THUẬT ĐẠI CƠ
VIỆT NAM................................................................................................................. 16
2.1. Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam...............................................................16
2.1.1. Tình hình lãi suất ở Việt Nam thời gian qua..................................................16
2.1.2. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam........18
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kĩ

thuật Đại Cơ Việt Nam..............................................................................................19
2.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kĩ
thuật Đại Cơ Việt Nam..............................................................................................21
2.2.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu của công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ
Việt Nam..................................................................................................................... 21
2.2.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí, lợi nhuận của công ty cổ phần kĩ thuật
Đại Cơ Việt Nam........................................................................................................22
2.2.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của công ty
cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam............................................................................24
2.2.4. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần kĩ
thuật Đại Cơ Việt Nam..............................................................................................25
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................26
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................26
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOAN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KĨ THUẬT ĐẠI CƠ VIỆT NAM.................................................................29
4


3.1. Dự báo biến động về lãi suất trong thời gian tới và định hướng phát triển của
công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam...............................................................29
3.1.1. Dự báo biến động lãi suất trong thời gian tới................................................29
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam.......30
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan................................................34
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết.....................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

5



DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC, BẢNG
Bảng 2.1 : Doanh thu của công ty DACOVINA phân theo lĩnh vực kinh doanh giai
đoạn 2014-2016
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn từ năm 2012 – 11/2016...............16
Biều đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2014 – 2016......................18
Biểu đồ 2.2: Tổng doanh thu của công ty và lãi suất cho vay giai đoạn 2014-2016.....21
Biểu đồ 2.3: Thể hiện các chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí trả lãi vay, lợi nhuận trước thuế
của công ty DACOVINA 2014 – 2016........................................................................23
Biểu đồ 2.4: Sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công DACOVINA theo sự biến
động của lãi suất cho vay giai đoạn 2014-2016...........................................................24

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Đồ thị thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư

6


DANH MỤC TỪ VIẾT
1. VN : Việt Nam
2. KT : Kỹ thuật
3. NHTM : Ngân hàng thương mại
4. KQKD : kết quả kinh doanh
5. TC : tài chính
6. NQ : Nghị quyết
7. CP : Chính phủ
8. NSNN : ngân sách Nhà nước

9. CT : Chỉ thị
10. NHNN : ngân hàng Nhà nước
11. TCTD : tổ chức tín dụng
12. TNDN : thu nhập doanh nghiệp
13. NĐ : Nghị định
14. SXKD : Sản xuất kinh doanh
15. DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
16. DN : Doanh nghiệp

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Môi trường vĩ mô bao gồm các biến số như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất…
Mỗi yếu tố đều là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào mỗi biến số vĩ mô và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mà sẽ có những ảnh hưởng khác nhau. Lãi suất là một biến số
được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và cũng là biến số nhạy cảm
với hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
Mặt bằng lãi suất năm 2014 tiếp tục giảm 1,5 – 2.5%/năm so với cuối năm trước;
trong đó, lãi suất huy động giảm khoảng 1,5 – 2.5%/năm, lãi suất cho vay giảm
khoảng 2%/năm.Mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến khoảng 7 - 9%/năm đối với ngắn
hạn, lãi suất trung và dài hạn phổ biến khoảng 9,5 - 11%/năm. Từ năm 2014 trở lại
đây, dưới những chính sách của NHNN thì lãi suất vay vốn doanh nghiệp đã giảm
đáng kể. Cùng với nỗ lực giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai nhiều biện pháp
để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với 5 lĩnh vực ưu tiên. Riêng trong
thời gian từ tháng 6/2012 đến 6/2013, NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất đối
với lĩnh vực, ngành nghề sản xuất ưu tiên. Đến năm 2016: mặt bằng lãi suất giảm
mạnh, lãi suất huy động giảm 0,2 – 0,5% một năm, lòng tin vào VND được củng cố;

lãi suất cho vay cũng giảm 0,3 -0,5% một năm so với năm 2015 đưa mặt bằng lãi suất
giảm khoảng 50% so với cuối năm 2011. Đến cuối năm 2016 mặt bằng lãi suất cho
vay đang ở mức 6-9% (ngắn hạn), 8-10% (dài hạn). Sang đến năm 2017, chính sách
tiền tệ đã có những chuyển biến tích cực hơn so với những năm trước, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại nhiều mặt trái cần rút kinh nghiệm. NHNN đã tạo được sự ổn định cơ bản
trên hệ thống tài chính – ngân hàng và bằng các chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm
ổn định thanh khoản cho các ngân hàng thông qua thị trường mở, lãi suất đã đi vào ổn
định.
Công ty được thành lập hơn 10 năm, nhưng là một doanh nghiệp cần nhiều vốn
vay, và huy động vốn từ nước ngoài, nên biến số lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam. Với quy mô
doanh nghiệp thuộc loại nhỏ, vốn chủ sở hữu ít, chỉ chiếm từ 42-48 % và đang rất cần
nguồn vốn trong nước và nguồn đầu tư nước ngoài để mở rộng hoạt động kinh doanh
thì khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến định hướng và kế hoạch phát
triển của công ty. Nguồn vốn đi vay của công ty trên 50%, gồm vay ngân hàng và các
khoản vay khác, nên lãi suất biến động sẽ ảnh huởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của công ty. Vậy cụ thể lãi suất đã ảnh hưởng như thế nào? Tác động trên những
1


phương diện nào trong hoạt động kinh doanh của công ty? Nhận thấy tầm quan trọng
của các chính sách lãi suất, em đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam.”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Lãi suất là vấn đề nhạy cảm của nền kinh tế, do đó đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về vấn đề Lãi suất nhằm mục đích đánh giá được những biến động cũng
như ảnh hưởng của những biến động lãi suất đến nền kinh tế nói riêng và đến các
doanh nghiệp nói chung để có những định hướng phù hợp. Tổng quan một số công
trình nghiên cứu nổi tiếng như:
Lê Thị Diệu Huyền (2012) , “Tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam”, chương trình nghiên cứu tiến sĩ, học
viện Ngân Hàng. Trong công trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, với những đặc điểm của mình, các DNNVV Việt Nam là những đối tượng
“nhạy cảm” nhất với những thay đổi của chính sách lãi suất. Trong bối cảnh kinh tế thế
giới diễn biến phức tạp, kinh tế vĩ mô trong nước bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực,
lạm phát tăng cao, kéo theo đó là lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng trong khoảng
thời gian dài, đã khiến nhiều DNNVV lâm vào tình trạng rất khó khăn, bên cạnh đó còn
phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, “Khả năng
tiếp cận vốn của các DNNVV khó hơn so với doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp Nhà
nước dễ tiếp cận vốn hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác; doanh nghiệp kinh
doanh trong nước khó tiếp cận vốn hơn so với doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
quốc tế”. Điều này dẫn tới các doanh nghiệp chịu nhiều thiệt thòi hơn so với ngân
hàng khi chính sách lãi suất thay đổi. Tác giả cũng phân tích tác động của biến động lãi
suất cũng như các chính sách lãi suất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Khải Hoàng Anh(2013), “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ trong giai đoạn hiện nay”,
khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Khóa luận đề cập đến thị trường Bất động
sản Việt Nam cũng đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên, sự phát
triển của thị trường này còn nhiều bất cập và khó khăn, nhất là nhu cầu về vốn. Với
đặc điểm là một ngành đòi hỏi vốn lớn và phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay,
trong khi tín dụng thì ngày càng bị thắt chặt và mặt bằng lãi suất cho vay lại cao, các
công ty cổ phần ngành Bất động sản cần tìm ra một cấu trúc vốn sao cho tối đa hóa
được lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu trên đã phân tích rõ
những ảnh hưởng của biến động lãi suất đến từng hoạt động của công ty cổ phần xây
dựng Ngọc Vũ qua đó giúp các nhà quản trị đưa ra những giải pháp phù hợp.
2


Vũ Thị Hồng Loan (2015), “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh

của Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ”, khóa luận tốt
nghiệp trường Đại học Thương Mại. Đề tài này đã phân tích làm rõ những ảnh hưởng
của nhân tố lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất,
thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ, phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam
những năm gần đây. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản
xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ, ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương
mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ. qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động của công ty.
Lê Thị Thùy “Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam”, luận văn tốt nghiệp trường đại học Kinh tế
quốc dân. Đề tài này đã chỉ ra lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan
chặt chẽ đến một số phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như là một đòn bẩy kinh tế
cực kỳ nhạy bén, có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của các doanh nghiệp và cá
nhân trong nền kinh tế. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề lớn
nhất và mang tính chất sống còn với mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
lãi suất là một công cụ đặc biệt quan trọng trong chính sách tiền tệ để chính phủ các
nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Nó là một công cụ rất nhạy cảm và có tác động rất
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Ở Việt Nam,
vài năm trở lại đây, áp lực giảm lạm phát làm chính sách lãi suất đang diễn biến rất
căng thẳng và phức tạp. Đã có nhiều ý kiến cho rằng lãi suất quá cao thời gian qua đã
làm quá nhiều doanh nghiệp thậm và chí cả ngân hàng bị phá sản, gây trì trệ cho nền
kinh tế và kéo theo nhiều hệ lụy. Đề tài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của lãi suất
đến kết quả sản xuất kinh doanh giấy, sự ảnh hưởng của lãi suất đến sản lượng và lợi
nhuận của công ty, đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động của công ty.
Trần Đại Nghĩa “Phân tích tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động đầu tư
của công ty cổ phần tư vấn đô thị VN – VINACITY”, luận văn tốt nghiệp trường đại
học Thương Mại . Luận văn này phân tích tác động của chính sách lãi suất còn đề tài

của tôi phân tích ảnh hưởng của lãi suất. Đề tài đó phân tích ảnh hưởng đến đầu tư của
công ty cổ phần tư vấn đô thị VN – VINACITY , còn đề tài của tôi phân tích ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam, một
lĩnh vực về đầu tư, một lĩnh vực về kinh doanh. Đề tài nghiên cứu về những ảnh
hưởng của nhân tố lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty, đề xuất các
3


giải pháp, kiến nghị để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đô thị VN – VINACITY, qua đó đưa ra các giải
pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động của công ty.
Tạ Đức Nguyên(2013), “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Traenco”, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương Mại. Đề tài
nghiên cứu về những ảnh hưởng của nhân tố lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận
của công ty, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Traenco, qua đó đưa ra các giải
pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động của công ty.
3. Xác lập và tuyên bố tên đề tài nghiên cứu.
Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây cùng với
việc xuất phát từ tình cấp thiết của đề tài tác giả nhận thấy rằng vấn đề phần tích ảnh
hưởng của lãi suất trong giai đoạn hiện nay đối với việc kinh doanh của công ty Cổ
Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam là rất cần thiết nên tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng
của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kĩ
Thuật Đại Cơ Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ một số lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh, tác động của lãi suất

đến hoạt động kinh doanh.
Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
Phân tích kết quả kinh doanh và tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về chủ đề nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về biến động lãi suất và ảnh
hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt
Nam
Phạm vi không gian: Thị trường hoạt động, kinh doanh của công ty Cổ Phần Kĩ
Thuật Đại Cơ Việt Nam, chủ yếu tại thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Phạm vi thời gian: Các biến số thể hiện sự biến động của lãi suất và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ được phân tích, so sánh từ năm 2014 – 2016.
4


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài này sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc tập hợp
các số liệu kinh doanh của Công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam theo các kỳ
trong các báo cáo tài chính từng năm. Đồng thời các số liệu về tình hình biến động lãi
suất được thu thập qua các cổng thông tin của Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thống kê, hoặc
qua các báo cáo, công trình nghiên cứu được công bố của các Viện Nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Phương pháp này chủ yếu đánh giá các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
như doanh số bán, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố môi trưởng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Phương pháp này cũng dùng để so sánh số liệu
giữa các giai đoạn, các năm để thấy rõ sự biến động và tác động qua lại giữa nhân tố
lãi suất và hoạt động kinh doanh.

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, luận văn được
chia thành ba nội dung chính sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Kĩ Thuật Đại Cơ Việt Nam.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.

5


1.1 Một số khái niệm về lãi suất và hoạt dộng kinh doanh
1.1.1Khái niệm cơ bản
Theo quan điểm của K.Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do
kết quả bóc lột lao động làm thuê tư bản, do chủ ngân hàng chiếm đoạt.”
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “Lãi suất chính là sự
trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho sở thích “chi tiêu tư bản”, lãi suất do đó
còn được gọi là sự trả công cho sự phân chia của cải tiền tệ.” (J.M.Keynes). Nói một
cách khác lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, là kết quả của hoạt động
tiền tệ. Lãi suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì
khi tích trữ tiền mặt người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi
trường hợp tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Tóm lại, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả tín dụng, giá cả
của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
dưới các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người

vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền
lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất (World Bank).
1.1.2.Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Theo Hoàng Văn Kình, Phan Thế Công(2008), “ giáo trình kinh tế vĩ mô I”,
NXB Đại học Thương Mại, cho rằng hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao
đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp
với người tiêu dùng cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Một số lý thuyết về lãi suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Lý thuyết về lãi suất
1.2.1.1. Phân loại lãi suất
Theo Hoàng Văn Kình, Phan Thế Công(2008), “ giáo trình kinh tế vĩ mô I”,
NXB Đại học Thương Mại cho rằng lãi suất được phân loại có thể theo nhiều tiêu chí:
căn cứ vào tính chất của khoản vay, giá trị thực của tiền lãi thu được, tính linh hoạt của
lãi suất, loại tiền cho vay...
Đầu tiên, căn cứ vào tính chất của khoản vay, có các loại lãi suất phổ biến sau:
Thứ nhất, lãi suất tiền gửi là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào
ngân hàng.
6


Thứ hai, lãi suất tiền vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi
đi vay từ ngân hàng
Thứ ba, lãi suất chiết khấu ngân hàng là loại lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho
khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng.

Thứ tư, lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng
thương mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy tờ có
giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.
Trong đó, lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau
khi vay trên thị trường liên ngân hàng. Còn lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân
hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được, ta có :
Thứ nhất, lãi suất danh nghĩa là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, không
kể đến tác động của lạm phát.
Thứ hai, lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi về lạm phát.
Trong đó, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế có mối liên hệ được thể hiện
trong phương trình sau: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Cuối cùng, căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất, ta có :
Thứ nhất, lãi suất cố định là loại lãi suất được quy định cố định trong suốt thời
hạn vay.
Thứ hai, lãi suất thả nổi: là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi
suất thị trường trong thời hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng rủi ro lẫn lợi
nhuận
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường chính phủ chỉ giữ vai trò điều tiết vĩ mô, thị trường
tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hóa theo đó cơ chế hình thành lãi suất là cơ chế
thị trường. Lãi suất do đó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố vĩ mô và các nhân tố
khác trong nền kinh tế
Thứ nhất là lãi suất chịu ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế.
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc
cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị
trường. Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất
trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng hạn
như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác,


7


muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm
bảo vững chắc.
Thứ hai là lãi suất chịu ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng.
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của
mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản khác như vàng, ngoại
tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những điều này làm giảm
cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường.
Thứ ba là lãi suất chịu ảnh hưởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và
làm tăng lãi suất.
Thứ tư là lãi suất chịu ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước.
Chính sách tài khóa: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Khi nhà nước
thực hiện một chính sách tài chính bành chướng sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị
trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất. Khi chi tiêu của chính
phủ tăng làm tổng cầu tăng, đường cầu dịch chuyển sang bên phải làm lãi suất tăng.
Chính sách tiền tệ: với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung
ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia
Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến hình thành các quan hệ
về sức mua giữ tiền của nước này so với ngoại tệ của nước khác. Như vậy, khi xây
dựng chính sách lãi suất cần phải xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức chênh
lệch giữa lợi tức lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ và ngoại
tệ. Điều này giúp giảm bớt sự dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ sang đô
la khi đồng đô la lên giá.
1.2.1.3. Ảnh hưởng lãi suất đến nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều phạm trù kinh tế - tài chính, trong đó

lãi suất là một trong những phạm trù quan trọng. Nếu xác định lãi suất hợp lý sẽ là đòn
bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển và ngược lại. Vì vậy,
lãi suất ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô đắc lực của chính phủ.
Ảnh hưởng của lãi suất với quá trình đầu tư
Đầu tư và lãi suất có quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau, cụ thể mối quan hệ giữa đầu
tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau

8


Hình 1.1 : Đồ thị thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư
Lãi suất

I = - b.i

Đầu tư
Nguồn : Gíao trình kinh tế học vĩ mô, ĐH Thương Mại
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu được từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu tư. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh
nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất. Đặc biệt
trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có dấu hiệu thừa
vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất phải
nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các
doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.
Ảnh hưởng của lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ và sử
dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trường cho
thấy giá cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các
ngành kinh tế. Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế một dự án hay một tài sản

nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu
được với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu tư này có mang lại
lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số
tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế,
một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số
tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là dương, thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới đó
và là sự phân bổ hiệu quả.
Ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế vĩ mô
9


Trên tầm vĩ mô, lãi suất là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Lãi suất là công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Ý
nghĩa này của lãi suất tín dụng được thể hiện trên nhiều mặt.
Thứ nhất, nhà nước có thể thông qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng cung
ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế
(ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).
Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư
Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ tư, trong chừng mực nhất định, người ta có thể sử dụng lãi suất để thực hiện
điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế
với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Quy trình của hoạt động kinh doanh
Theo nhà khoa học Michael J.Webb quy trình hiệu quả phải thu hút được sự quan
tâm của khách hàng. Cách tốt nhất là làm cho họ thấy được lợi ích khi tham gia xuyên
suốt quy trình. Rất nhiều quy trình được xây dựng công phu, chia thành các giai đoạn

có mục tiêu cụ thể.
Xem một quy trình kinh doanh gồm bốn giai đoạn:
Thứ nhất là tiếp thị: Trước khi huy động nguồn lực tốn kém cho các nỗ lực bán
hàng, doanh nghiệp phải làm mọi thứ có thể để đảm bảo thành công và tránh lãng phí
những nguồn tài nguyên. Điều này có thể được thực hiện bằng cách trước tiên phải
tiếp cận đúng khách hàng tiềm năng
Thứ hai là đánh giá chất lượng: Cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về lãnh vực
kinh doanh của khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trục trặc thường gặp, hiện nay họ
có thể đang đối mặt với vấn đề gì…Những hiểu biết này sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn
bị những thông tin phù hợp để gửi cho khách hàng tiềm năng.
Thứ ba là đề xuất: Trong nhiều trường hợp, khách hàng tiềm năng chỉ thấy các
biểu hiện bất thường mà không biết được thực sự họ đang gặp vấn đề gì. Nếu chẩn
đoán đúng bệnh, hiểu rõ nhu cầu và các ưu tiên của khách hàng, doanh nghiệp có thể
tư vấn các giải pháp hiệu quả và ít tốn kém nhất cho khách hàng.
Thứ tư là phân phối: Nếu việc thực hiện hợp đồng được quản lý tốt thì khách
hàng sẽ đạt được kết quả kinh doanh mong đợi. Việc tiếp tục chăm sóc, theo dõi để

10


đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho họ sự thỏa mãn và giúp doanh
nghiệp giữ được khách hàng.
1.2.2.2. Các tiêu chí đo lường kết quả của hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát
triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. T heo giáo trình kinh tế
học vĩ mô, Đại học Thương Mại, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường
bằng một số chỉ tiêu:
Thứ nhất, Chi phí kinh doanh: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến

hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh
doanh và chi phí hoạt động tài chính, cụ thể như sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền các loại vật
tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác
phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Nó được tính bằng công thức:
Công thức: TC = TFC + TVC
Trong đó: TC là Tổng chi phí kinh doanh, TFC là Tổng chi phí cố định và TVC
là Tổng chi phí biến đổi.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí cho việc sản
xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí hoạt động Tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy
động vốn và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Nó
bao gồm: Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ và chi phí liên quan đến việc
doanh nghiệp tiến hành cho các tổ chức hay các doanh nghiệp khác vay vốn.
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh chi phí khác như chi phí có tính chất bất thường, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý nhượng bán
TSCĐ…
Thứ hai, Doanh thu của doanh nghiệp: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Công thức: TR = P*Q

11


Trong đó: TR là tổng doanh thu của doanh nghiệp, Q là sản lượng mà doanh

nghiệp sản xuất ra, P là giá bán của sản phẩm đó.
Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thông thường, từu hoạt động tài chính và các doanh thu khác như sau:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao
gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà không đủ bù đắp chi.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tê; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau
thuế khi để lại trích các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên; lợi nhuận sau thuế dược chia theo vốn Nhà nước và lợi nhuận sau thuế
trích lập Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).
Doanh thu khác: doanh thu khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
Thứ ba, Lợi nhuận của doanh nghiệp: là khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) được tính theo
công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận từ các hoạt động khác, cụ thể là:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và

thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Lợi nhuận của các hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp).
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
12


Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Đầu tiên là nhóm nhân tố khách quan:
Bao gồm các yếu tố: chính trị, luật pháp, văn hóa, xã hội, công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế.
Thứ nhất là yếu tố chính trị và luật pháp: Các yếu tố này luôn tác động mạnh đến
việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp.
Thứ hai là yếu tố kinh tế: Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở
rộng thị trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành hàng khác
Thứ ba là yếu tố văn hóa, xã hội: Đối với doanh nghiệp việc nghiên cứu các yếu
tố văn hóa xã hội đóng vai trò quyết định trong việc phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm
Thứ tư là yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển và ứng dụng
của khoa học công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới
trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh: hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quan tâm tới các yếu tố cạnh tranh, điều kiện cạnh tranh có ảnh hưởng đến
khả năng khai thác cơ hội kinh doanh và việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh. Điều
quan trọng doanh nghiệp phải xác định được đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay
thế trên thị trường.

Thứ năm là yếu tố khách hàng: Thị trường của doanh nghiệp tập hợp những
khách hàng rất đa dạng và khác nhau về thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng... do
đó dẫn đến những nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Điều này đỏi hỏi doanh nghiệp phải
có chính sách đáp ứng từng nhóm yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả tối đa
trong kinh doanh.
Tiếp theo là nhóm nhân tố chủ quan:
Bao gồm các nhân tố phát sinh từ chính doanh nghiệp như: Bộ máy quản trị
doanh nghiệp, yếu tố lao động, yếu tố vốn, tiềm lực tài chính.
Thứ nhất là bộ máy quản trị doanh nghiệp: Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng một chiến lược kinh doanh và phát triển
hợp lý, xây dựng kế hoạch và phương pháp kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch và
các phương án đã đề ra, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh các quá trình trên
Thứ hai là yếu tố lao động: Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người
lao động tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm và tình hình tiêu thụ
13


sản phẩm, đo dó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác tổ
chức lao động tại bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải được chú trọng, cần tuân thủ
các nguyên tắc sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao
cho người lao động thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ được giao, phát huy được tính độc
lập, sáng tạo và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba là tiềm lực tài chính:Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ đảm
bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định, đồng thời tăng
cường khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp.
Các chính sách lãi suất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động nguồn

vốn nhàn rỗi trong nước và ngoài nước, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế và các lĩnh
vực khác của một quốc gia. Trong những năm vừa qua, ở nước ta do thị trường tài
chính chưa phát triển, các kênh huy động vốn đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế,
nguồn vốn vay ngân hàng luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho
vay luôn tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay cao tác
động tiêu cực đến các doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh giảm sút, nhiều doanh
nghiệp bi thu lỗ, đặc biệt với doanh nghiệp quy mô nhỏ, vốn ít, khả năng chịu đựng
được những biến động lãi suất và không có khả năng huy động vốn sẽ phải ngừng hoạt
động, giải thể hoặc phá sản.
Lãi suất ngân hàng đã có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy để tiếp cận được đồng vốn vay và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả
thì doanh nghiệp cũng cần phối hợp thêm các biện pháp hữu hiệu khác trong quá trình
quản lý tài chính của doanh nghiệp mình.
1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Hầu hết đối với các doanh nghiệp nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Lãi suất tăng cao, các doanh nghiệp thu hẹp quy
mô sản xuất, người tiêu dùng sẽ có khuynh hướng tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu. Theo
quy luật cung cầu, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, dẫn đến doanh thu tăng cao.
Bênh cạnh đó, lãi suất cho vay thấp cũng là cơ hội, động lực khuyến khích các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng đầu tư sản xuất, phát triển các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dẫn đến quy mô thị trường tiêu thụ được mở rộng, doanh thu tăng cao, đồng
thời, kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
14


Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí.
Chi phí bị đẩy lên cao vì lãi suất tăng, đặc biệt là chi phí đầu vào, chi phí cho
nguyên vật liệu hay thành phẩm phục vụ sản xuất và kinh doanh, từ đó chi phí bán ra
cũng bị đẩy lên một mức khác để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nhu cầu tiêu dùng giảm, chi phí đầu vào tăng cao, lợi nhuận chắc chắn giảm sút. Để
đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp buộc họ phải cắt giảm sản lượng sản xuất, lập kế
hoạch sử dụng đồng vốn kinh doanh một cách hiệu quả tránh thua lỗ, đảm bảo khả
năng tồn tại và phát triển trong thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt.
Khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp
luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh, từng bước giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín và thương
hiệu trên thị trường qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp cũng đều bị tác động bởi lãi suất.
Doanh nghiệp này cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp khác, đều là những chủ thể sử
dụng đồng vốn vay, lãi suất tăng sản lượng sản xuất giảm gây ra ảnh hưởng dây
chuyền đến các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. người tiêu
dùng là doanh nghiệp, một nhóm người hay một cá nhân đều sẽ thực hiện tiết kiệm
nhiều hơn khi mức lãi suất tăng cao, tiêu dùng hạn chế sẽ làm thị trường đầu ra của
mọi doanh nghiệp bị thu hẹp. Tác động của lãi suất là rất lớn với tình hình phát triển
thị trường của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến
lược hợp lý, giữ vững thị trường hiện tại và tăng cường tìm kiếm, thâm nhập vào các
thị trường tiềm năng, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời thúc đẩy
sản xuất phát triển.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KĨ THUẬT ĐẠI CƠ
VIỆT NAM
15


2.1. Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam

2.1.1. Tình hình lãi suất ở Việt Nam thời gian qua
Giai đoạn 2012- 2016 cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đã có sự đổi mới mạnh
mẽ theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường, từng bước chuyển từ cơ chế điều tiết theo
khối lượng sang điều hành theo lãi suất. Cụ thể, NHNN đã thực hiện công bố định
hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ các biện pháp để đạt mục tiêu là giảm
dần mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và các hộ dân; tiến hành
điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp với áp dụng biện pháp hành
chính phù hợp theo diễn biến thi trường.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn từ năm 2012 – 11/2016

Nguồn : CEIC, VCBS
Trong giai đoạn 2012- 2016 lãi suất huy động và cho vay có sự biến động mạnh.
Năm 2013, lãi suất đã được điều hành theo hướng giảm dần.Với định hướng đã
được NHNN đưa ra từ đầu năm 2012 là lộ trình cắt giảm lãi suất trung bình mỗi quý
1%/năm, theo đó mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng VND được điều chỉnh giảm 416


6%/năm so với 2012, lãi suất huy động VND giảm khoảng 6-9%/năm, đối với đồng
USD lãi suất huy động và cho vay trong năm 2013 tương đối ổn định, ít có sự biến
động. Chính sách điều chỉnh lãi suất trong năm 2013 đã đưa mức lãi suất cho vay giảm
về mức lãi suất năm 2007, thời kỳ trước khủng hoảng tài chính toàn cầu và lãi suất cho
vay sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 12-15%.
Năm 2014, lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại đã có những sự điều
chỉnh giảm tương đối mạnh, từ đỉnh điểm lãi suất rơi vào khoảng 20 – 22%/năm của
thời kỳ này đã giảm xuống ở mức 8% đối với mức vay ngắn hạn và khoảng 11 -12%
đối với các món vay trung dài hạn. Tuy nhiên, nếu so sánh mức giảm lãi tiền vay thì có
thể thấy mức lãi suất vay giảm không tương xứng với mức giảm lãi suất huy động.
Chẳng hạn, lãi suất huy động vốn kỳ hạn dưới 6 tháng ở các ngân hàng lớn dao động
quanh mức 4-4,5%/năm, hoặc 4,5-5,3%/năm ở ngân hàng nhỏ. Song lãi suất cho vay
cũng khoảng 10-13%/năm. Trừ trường hợp ngân hàng ưu đãi cho doanh nghiệp thì có

thể giảm thêm 0,5-1% lãi suất. Trong điều kiện lạm phát ở mức thấp và ổn định, lãi
suất tiếp tục được điều chỉnh giảm, cụ thể lãi suất huy động giảm khoảng 1,5-2%/năm,
lãi suất cho vay giảm khoảng 2%/năm, đưa mặt bằng lãi suất trở về mức thấp hơn giai
đoạn 2005-2006 là giai đoạn kinh tế vĩ mô ổn định. Đến cuối năm 2014, lãi suất huy
động phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1
tháng, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới
12 tháng là 5,7-6,7%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 6,7-7,3%/năm. Lãi suất cho vay
phổ biến ở mức 7-9%/năm đối với cho vay ngắn hạn, 9,5-11%/năm đối với cho vay
trung và dài hạn; các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, hoạt
động hiệu quả, phương án kinh doanh khả thi, lãi suất cho vay chỉ từ 5-6%/năm.
Năm 2015, trần lãi suất huy động VND được duy trì ở mức 5.5% và lãi suất huy
động USD được điều chỉnh giảm xuống mức 0%/năm. Cùng với xu hướng giảm mặt
bằng lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất cho vay VND đã giảm nhẹ trong năm 2015
và duy trì ở mức thấp nhất kể từ năm 2012, lãi suất cho vay đối với VND là 810%/năm.
Năm 2016, mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất huy động bằng VND tương đối
ổn định do NHNN đã duy trì ổn định các mức lãi suất điều hành, thông qua các công
cụ chính sách tiền tệ để đảm bảo thanh khoản đưa mặt bằng tiền mặt lãi suất liên ngân
hàng ở mức thấp nhất, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giữ ổn định lãi suất huy
động. Cụ thể là, mặt bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền
gửi có kỳ hạn từ 1 đến 6 tháng: 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng
đến dưới 12 tháng; đối với dài hạn thì đạt mức 6,4-7,2%/năm.
17


Nhìn chung, giai đoạn 2012-2013 lãi suất có sự biến động mạnh mẽ do ảnh
hưởng từ khủng hoảng của chính sách tiền tệ lãi suất lúc này phục vụ mục tiêu ổn định
kinh tế, kiềm chế lạm phát của chính phủ. Đến giai đoạn 2013-2016, nền kinh tế đi vào
ổn định lúc này lãi suất biến động theo chiều hướng giảm xuống để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vay vốn để sản suất kinh doanh

2.1.2. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam.
Công ty cổ phần kĩ thuật Đại Cơ Việt Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lắp
ráp, doanh thu chủ yếu của công ty là từ hoạt động lắp ráp thiết bị, thi công các công
trình, buôn bán ống gió… Trong những suốt 12 năm hoạt động và phát triển thực trạng
hoạt động kinh doanh của Công ty DACOVINA có nhiều biến động. Tuy nhiên công
ty luôn chủ động tìm kiếm khách hàng, công tác xử lý thông tin nhanh chóng cùng với
đó là đội ngũ kỹ sư kỹ thuật có trình độ cao,chuyên môn tốt ,đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề giàu kinh nghiệm. Điều này giúp cho tình hình kinh doanh của công ty
trong năm 2016 giữ được sự ổn định và tăng trưởng
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (20142016) ta có thể so sánh hiệu quả giữa các năm và đánh giá chung tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty qua đồ thị sau :
Biều đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2014 – 2016
20000
18000
16000

17567.38
16134.56

16273.16
15132.3

18325.16
16872.87

14000
12000
10000
8000
6000

4000
2000
0

2014

2015
Doanh thu

1161.83

1146.26

912.68

Chi phí

2016

Lợi nhuận sau thuế

Nguồn: báo cáo tài chính của công ty các năm 2014; 2015; 2016

18


×