TÓM LƯỢC
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam, tôi đã
tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng
nguồn nhân lực của công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và sự phát triển bền
vững của công ty nói chung nên tôi đã đề xuất và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Kouatsu Electric Việt
Nam”. Đề tài này của tôi bao gồm những nội dung chính sau :
+ Chỉ ra tính cấp thiết, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân
lực tại công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam.
+ Trình bày một số lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực.
+ Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, chỉ ra thành công, hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNNHH Kouatsu
Electric Việt Nam.
+ Đề xuất giải pháp, kiến nghị với công ty và Nhà nước trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong tương lai.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình từ phía các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật và
các anh, chị cán bộ, nhân viên tại công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, người
đã tận tình quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo trong toàn bộ quá trình để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo trường Đại Học
Thương Mại nói chung và các Thầy Cô trong khoa Kinh tế - Luật nói riêng đã tận tình
giảng dạy, trang bị cho tác giả những kiến thức, kỹ năng trong 4 năm học vừa qua.
Tiếp đến, tác giả xin chân thành cảm ơn trưởng phòng kinh doanh Nguyễn Thành
Nam , cùng toàn thể các anh, chị ở Phòng Hành chính nhân sự và Phòng Kinh doanh
đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực tập và thu thập tài liệu tại
công ty.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện bài luận văn một cách tốt nhất, nhưng do những hạn
chế về mặt nhận thức và do năng lực có hạn nên bài luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ phía Thầy Cô và các anh, chị
phụ trách quản lý tại công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam để bài luận văn được
hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Hoạt
2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.........................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu....................................................................2
3. Xác lập và tuyên bố đề tài.......................................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................6
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................7
1.1 Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp..........................7
1.1.1. Một số khái niệm................................................................................................7
1.1.2. Phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp..............................................10
1.1.3. Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty....................11
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của công ty......................12
1.2. Nội dung của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................14
1.2.1. Tuyển dụng và sử dụng lao động trong công ty...............................................14
1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.............................................................15
1.2.3. Sử dụng lao động trong doanh nghiệp.............................................................16
1.2.4 .Chế độ đãi ngộ đối với lao động trong công ty................................................16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.................................17
1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.....................................................................17
1.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp.....................................................................18
3
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH KOUATSU ELECTRIC VIỆT
NAM .......................................................................................................................... 20
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kouatsu ELECTRIC Việt Nam.........................20
2.1.1. Chức năng.........................................................................................................20
2.1.2. Nhiệm vụ...........................................................................................................20
2.1.3. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kouatsu
Electric Việt Nam........................................................................................................20
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Kouatsu
Electric Việt Nam.......................................................................................................23
2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty............................................................................23
2.2.2. Thực trạng chất lượng lao động của Công ty..................................................25
2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty trong những
năm gần đây...............................................................................................................30
2.3.1. Chính sách tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và thăng tiến...........................30
2.3.2. Chính sách đãi ngộ...........................................................................................31
2.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công
ty
.......................................................................................................................... 32
2.4.1. Những thành công của công ty........................................................................32
2.4.2.Hạn chế..............................................................................................................33
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾM NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH KOUTSU ELECTRIC
VIỆT NAM................................................................................................................. 36
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra đối với
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty............................................36
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020...............................................36
3.1.2. Những định hướng đề ra đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Công ty đến năm 2020.........................................................................................36
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng lao động của Công ty TNHH Kouatu
Electric Việt Nam.......................................................................................................37
3.2.1. Giải pháp về tuyển dụng...................................................................................37
4
3.2.2. Giải pháp về đào tạo lao động, đào tạo lại nguồn nhân lực............................38
3.2.3. Bố trí công việc sau đào tạo, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong công ty...
.......................................................................................................................... 39
3.2.4. Giải pháp về các chế độ đãi ngộ của công ty đối với người lao động..............40
3.2.5. Một số giải pháp khác.......................................................................................40
3.3. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................................41
KẾT LUẬN................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................43
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nippon Kouatsu Electric
Việt Nam giai đoạn 2014-2016................................................................................21
Bảng 2.2 Tỷ trọng doanh thu các nhóm sản phẩm của công ty TNHH Nippon Kouatsu
Electric Việt Nam giai đoạn 2013-2015....................................................................22
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi......................................................................23
Bảng 2.4 Thâm niên công tác của nhân viên tại Công ty............................................24
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo giới tính....................................................................24
Bảng 2.6 Lao động theo trình độ của công ty giai đoạn 2014 – 2016............................26
Bảng 2.7 Phân loại sức khỏe CBCNV tại Công ty năm 2016.....................................28
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng lao động.......................................................................29
Bảng 2.9 Kinh phí đào tạo các năm của công ty.......................................................31
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCNV
Các bộ công nhân viên
SXKD
Sản xuất kinh doanh
PGS.TS
Phó Giáo sư, Tiến sỹ
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nguồn nhân lực ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao thì doanh nghiệp đó làm chủ. Đặc biệt
khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra một con đường
phát triển mới của doanh nghiệp. Ngoài những thời cơ thì các doanh nghiệp cũng
phải đối đầu với những thách thức mới. Doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh, muốn phát triển bền vững thì phải phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
mình không chỉ về mặt số lượng mà cả về mặt chất lượng. Nguồn lực con người là
tiềm năng trí tuệ, chất xám sinh sôi và phát triển không ngừng chính là nguồn lực đóng
vai trò then chốt trong việc nâng cao, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Con người được biết đến với vai trò cải tạo tự nhiên thì con người còn nghiên
cứu sáng tạo ra khoa học, kỹ thuật, khai thác các nguồn lực khác. Đứng trước xu
hướng này buộc các doanh nghiệp đưa ra nhũng giải pháp, chiến lược nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực một cách hợp lý.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng với nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, làm thế nào để có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tay
nghề giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có thể đáp ứng yêu cầu hiện nay lại là một bài toán
khó cho mỗi doanh nghiệp.
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh trên thương
trường của bất cứ doanh nghiệp nào. Trong cạnh tranh và hội nhập toàn cầu, nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp là vấn đề chiến lược và là vấn đề thời sự được đặc biệt
quan tâm, trong đó Công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam cũng không nằm ngoại
lệ. Đánh giá đúng vị trí và vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế là hết sức quan trọng. Chính vì vậy công ty TNHH Kouatsu Electric Việt
Nam chú trọng trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Công ty đã có
những chiến lược cho công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới
để phù hợp với tình trạng phát triển của công ty.
1
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện hiệu quả, các doạnh nghiệp
đều cần sử dụng các biện pháp, chính sách để nâng cao chất lượng nhân lực để tận
dụng được tối đa nhân lực của công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh. Xuất phát từ
thực trạng trên, tôi xin lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển của đất nước nói chung
và tại mỗi tổ chức, doanh nghiệp nói riêng đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học
và khóa luận nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu Thạc sỹ và
khóa luận tốt nghiệp,giáo trình như sau:
Đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Bắc Sơn (2005)
đi sâu phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trong khu vực quản lý nhà nước
để thấy rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của nguồn nhân lực này, đồng thời
tìm ra những nguyên nhân. Tuy nhiên, đó là nghiên cứu về nguồn nhân lực trong quản
lý Nhà nước chứ không phải trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần May Thăng Long” Nguyễn Thu Hà (2006), đã nêu sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của công ty cổ phần
May Thăng Long. Luận văn chỉ ra được những thành tựu đạt được cũng như những
hạn chế và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Đồng thời có
những kiến nghị, đề xuất phù hợp với nhu cầu đặt ra nhằm giải quyết dứt điểm những
hạn chế còn tồn tại để nâng cao chất lượng nguồn nhăn lực tại công ty cổ phần May
Thăng Long.
Đề tài: “ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thanh Hà ” của Đỗ Thị Hải lớp K42F2. Luận văn
đã làm rõ phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát
triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, chỉ rõ thành công, hạn chế từ đó
đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đồng tác giả Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Minh Thảo (2012): "Nâng cao chất
2
lượng nguồn nhân lực thông qua phát triển kỹ năng lao động và vai trò của giáo dục phổ
thông". Bài viết tìm hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp về kỹ năng lao động (kỹ năng
cứng và kỹ năng mềm) khi tuyển dụng và đề bạt cũng như mức độ đáp ứng của lao động
hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị về đào tạo kỹ năng qua các môn học
trong trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết khi tham
gia thị trường lao động, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Việt Nam.
Đề tài: “ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ T$S” của Phạm Thị Loan lớp K41F5. Luận văn
này đã nêu ra phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh.Tuy vậy tôi
thấy một số hạn chế chưa chỉ rõ tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân
lực,phương pháp được sử dụng trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
như phương pháp đào tạo, bố trí lại, sắp xếp nhân sự một cách hợp lý…
Đề tài: “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại tổng công ty Sông Đà” của Nguyễn Thị Huyền Trang lớp K40F5.
Luận văn đã làm rõ tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực không chỉ mặt số
lượng mà còn là chất lượng, phân tích rõ mối quan hệ giữa nguồn nhân lực đối với
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tôi còn tham khảo một số đề tài khác có liên quan đến chất lượng
nguồn nhân lực như:
- Đề tài: “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”, Nguyễn Mạnh Tiến (2014)
- Đề tài: “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh công ty cổ phần
công nghiệp Vĩnh Tường ”, Vũ Hồng Liên (2013).
- Đề tài: “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH khai thác công
trình thủy lợi Nam Hà Nam ” Vũ Thị Ngọc Mai (2015).
Nhờ vậy tôi thấy được tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực. Qua quá
trình thực tập tại công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam tôi thấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh tốt hay không chịu ảnh hưởng của chất lượng nguồn nhân lực. Mặt khác
công ty chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề này.Vì vầy tôi quyết định chọn đề tài này:
“Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Kouatsu Electric
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
3
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động là
một vấn đề cấp thiết.Vì vậy, tôi quyết định chon đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam” làm dề tài luận
văn tốt nghiệp. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực tại công
ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam để đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Để hoàn thành mục tiêu trên, đề tài luận văn hướng đến những vấn đề
cụ thể như sau:
- Nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là gì ?
- Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ?
- Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Kouatsu Electric
Việt Nam ?
- Giải pháp nhằm nâng chất lượng nguồn nhân lực.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: nguồn nhân lực tại công ty TNHH Kouatsu Electric
Việt Nam.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Hướng tới mục tiêu hoàn thiện các giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Tổng quan lý thuyết chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Thứ hai: Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của công ty TNHH
Kouatsu Electric Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016 chỉ rõ những điểm mạnh cũng
như những hạn chế, bất cập.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nang cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
TNHH Kouatsu Electric Việt Nam.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH
Kouatsu Electric Việt Nam từ năm 2014-2016
4
+ Không gian: đề tài nghiên cứu chất về lao động đang làm việc tại Công ty cổ
TNHH Kouatsu Electric Việt Nam.
+ Nội dung: thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Kouatsu
Electric Việt Nam, chỉ ra những thành công và hạn chế từ đó đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thông qua hai phương pháp chính là phương pháp
thu thập số liệu và phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu.
Phương pháp thu thập số liệu: Đối với đề tài này, nguồn dữ liệu được thu thập bao
gồm dữ liệu thứ cấp, là các dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên
cứu. Nguồn dữ liệu phục vụ chính cho thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Kouatsu Electric Việt Nam được thu thập từ Báo cáo tổng kết của phòng kế toán
công ty và các nguồn dữ liệu thứ cấp khác bao gồm: sách, báo, tạp chí, Internet...Đây là
những tài liệu hết sức cần thiết cho việc phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
của công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp nhất. Việc thu thập dữ liệu là hết sức cần thiết
để phục vụ cho việc nghiên cứu đối tượng mà đề tài hướng tới.
Phương pháp thống kê và phân tích thống kê: Là phương pháp nghiên cứu các
văn bản, tài liệu lý luận, các số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử, thời gian, để hiểu chúng một cách
đầy đủ và toàn diện. Phân tích nhằm phát hiện ra những đặc trưng, chọn lọc những
thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp này được sử dụng ở chương 1, chương 2, để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nói riêng tại chính công ty
TNHH Kouatsu Electric Việt Nam, chỉ ra thành công, hạn chế từ đó tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Phương pháp khác:
+ Phương pháp so sánh: để so sánh giá trị, tốc độ tăng trưởng năm sau với năm
trước để thấy được sự thay đổi giữa các năm. Phương pháp này được sử dụng ở
chương 2, so sánh các năm với nhau trong kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
từ đó rút ra những kết luận về hiệu quả hoạt động của công ty ổn định hay không ổn
5
định qua các năm, từ đó đưa ra giải pháp cho phù hợp.
+ Phương pháp phân loại: là phương pháp sắp xếp các tài liệu thành từng hệ
thống có logic chặt chẽ theo từng mặt, để thuận tiện cho công việc nghiên cứu. Phương
pháp này được sử dụng ở chương 1, nhằm đưa ra phần cơ sở phân loại nhân lực một
cách hợp lý, logic, đảm bảo nội dung cần đưa ra.
+ Phương pháp chỉ số: là phương pháp sử dụng các chỉ số để đánh giá HDI,chỉ
số về hiệu quả sử dụng nguồn lực,…Phương pháp này được sử dụng trong chương 2,
nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mục lục, lời cảm ơn, tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục
hình vẽ, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chất lượng nguồn nhân lực của công ty TNHH
Kouatsu Electric Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của công ty TNHH Kouatsu Electric Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực trong từng con người, bao gồm trí lực và thể
lực. Trí lực thể hiện ở suy nghĩ, hiểu biết của con người đối với thế giới xung quanh,
còn thể lực chính là sức khoẻ, khả năng làm việc bằng cơ bắp chân tay. Như vậy, nhân
lực phản ánh khả năng lao động của con người và là điều kiện cần thiết của quá trình
lao động sản xuất.
Nguồn nhân lực là một khái niệm đa dạng và có nhiều quan điểm khác nhau về
nguồn nhân lực. Dưới đây là một số khái niệm phổ biến hay được nhắc đến:
Theo Liên Hợp Quốc định nghĩa:“Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng”
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh (2007): giáo trình Kinh
tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế Quốc dân:“Nguồn nhân lực là nguồn
lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được
biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”.
Theo PGS.TS Phạm Thị Tuệ (2005) giáo trình Kinh tế phát triển I của trường đại
học Thương Mại thì: “ Nguồn nhân lực của một quốc gia là bộ phận dân số trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật,có khả năng tham gia lao động.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp (2005) giáo trình Nguồn nhân lực của Đại học Lao
động xã hội đưa ra khái niệm nguồn nhân lực "bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng
lao động". Nguồn nhân lực được nghiên cứu với tư cách là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội .
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (2012) giáo trình Quản trị nhân lực: "Nguồn nhân
lực của tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong một tổ chức đó,
còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gốm có cả
thể lực và trí lực"
7
Nguồn nhân lực là tổng hợp những năng lực, sức mạnh hiện có thực tế và dưới
dạng tiềm năng của lực lượng người, mà trước hết, là lực lượng lao động đang và sẵn
sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bao gồm những
người có khả năng lao động, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo,
bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học
hiện đại.
Như vậy, có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng lao động và chất
lượng con người với tổng hóa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo
đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy
động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp : Nguồn nhân lực của tổ chức doanh
nghiệp bao gồm tất cả các cá nhân tham gia bất cứ hoạt động nào với bất kì vai trò gì
trong tổ chức doanh nghiệp. Nói cách khác nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm
nguồn nhân lực của tất cả các thành viên mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng
mang tính ổn định và lâu dài, kể cả những người trong và ngoài doanh nghiệp nhưng
có tham gia vào các hoạt động hay giải quyết những vấn đề của doanh nghiệp trong
những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, sức mạnh nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là
sức mạnh tổng hoà từng cá thể. Tuy nhiên đây không phải là phép cộng thuần tuý mà
là sức mạnh tổng hợp của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực của con người là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực khác với các nguồn
lực khác (nguồn lực tài chính, vật chất, công nghệ) là ở chỗ trong quá trình vận động,
nguồn nhân lực chịu tác động của yếu tố tự nhiên (sinh, tử) và yếu tố xã hội (việc làm,
thất nghiệp). Do đó nguồn nhân lực là một khái niệm nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trong lĩnh vực kinh tế nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói riêng,
nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm trí lực và thể lực.
1.1.1.2. Chất lượng của nguồn nhân lực của công ty
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra khá niệm : Chất lượng là khả năng
tập hợp của các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng và của các bên có liên quan (ISO 9001:2008). Tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế (ISO) còn định nghĩa “Chất lượng là toàn bộ những tính năng và đặc điểm
8
của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và tiềm ẩn”
Còn theo GS.TS Bùi Văn Nhơn (2006) giáo trình Quản lý và phát triển nguồn
nhân lực giải thích thì: “ Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể chất và phẩm chất
tâm lý xã hội”. Trong đó:
●
●
Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần
Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ
năng lao động thực hành của người lao động.
● Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong
công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.
Chất lượng nguồn nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát
triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội,
bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tới cách
không chỉ là một nguồn lực của sự phát triển, mà còn thể hiện mức độ văn minh của
một xã hội nhất định.
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh“Giáo trình Kinh tế
nguồn nhân lực” Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (2007) "chất lượng nguồn nhân lực
được xem xét trên các mặt: trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn,
năng lực phẩm chất" Tác giả sử dụng "xem xét trên các mặt" chứ không coi đó là các
tiêu chí bắt buộc. Các tiêu chí đưa ra chủ yếu là một số tiêu chí định lượng như: trình
độ, sức khỏe, năng lực...Thông qua các quan điểm trên, tác giả nhận định: Chất lượng
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là một trạng thái của nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, biểu hiện qua mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành đó là:
- Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc sức
khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể. Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyết định
năng lực hoạt động của con người. Phải có thể lực con người mới có thể phát triển trí
tuệ và quan hệ của mình trong xã hội.
-Trí lực được xác định bởi tri thức chung về khoa học, trình độ kiến thức chuyên
môn, kỹ năng kinh nghiệm làm việc và khả năng tư duy, sáng tạo của mỗi con người.
-Đạo đức, phẩm chất là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã hội của
nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những tình cảm, tập quán phong cách, thói quen,
quan niệm, truyền thống, các hình thái tư tưởng, đạo đức và nghệ thuật..., gắn liền với
truyền thống văn hóa.
9
Trong luận văn này, chất lượng nguồn nhân lực là thuật ngữ thể hiện một tập hợp
các đánh giá về thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp (2005) giáo trình Nguồn nhân lực của trường Lao
dộng- xã hội Hà Nội cho rằng: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình thúc đẩy phát
triển nguồn nhân lực con người tri thức, phát triển kỹ năng và các phẩm chất lao động
mới, thúc đẩy sáng tạo thành tựu khoa học mới, đảm bảo cho sự vận động tích cực các
ngành nghề, lĩnh vực toàn xã hội” ”
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật
chất, tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng làm việc làm cho con người trở
thành người lao động có những năng lực và phẩm chất cao hơn đáp ững nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao kỹ năng
xử lý công việc, năng suất làm việc, thái độ làm việc của nhân lực đang làm việc tại
doanh nghiệp .
Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp, bao gồm những nét đặc
trưng về trạng thái thể lực, trí lực, tâm lực. Nó thể hiện trạng thái nhất định của nguồn
nhân lực với tới cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt,vừa là chủ thể của mọi
hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý xã hội”
Đứng trên cách tiếp cận vi mô (doanh nghiệp) thì chất lượng nguồn nhân lực
được đánh giá thông qua các tiêu thức: Thể lực, trí lực, tâm lực (phẩm chất đạo đức)
1.1.2.
Phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Việc phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc quy hoạch lao động, phục vụ trực tiếp cho việc tính toán, lập dự toán cho việc tính
toán chi phí lao động trực tiếp, gián tiếp. Có nhiều tiêu chuẩn phân loại có mục đích, ý
nghĩa và yêu cầu quản lý khác nhau:
- Theo dạng sản phẩm của lao động: nguồn nhân lực sản xuất vật chất (sản phẩm
dưới dạng giá trị), nguồn nhân lực tạo ra không tạo ra của cải vật chất (giá trị tinh thần).
-Theo vị trí của nguồn nhân lực trong quá trình SX gồm: nguồn lao động trực
tiếp sản xuất và nguồn lao động gián tiếp:
+Lao động trực tiếp: Gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo
10
ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, dịch vụ nhất định.
+Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp.
-Theo tính chất sử dụng các chức năng lao động có nguồn nhân lực hoạt động lao
động trí óc và lao động chân tay. Lao động trí óc là hoạt động thực hiện công việc chủ
yếu bằng khả năng suy nghĩ, tính toán, sáng tạo. Lao động chân tay là hoạt động thực
hiện công việc chủ yếu bằng khả năng sinh công của cơ bắp và sự khéo léo, nhanh
nhẹn của chân tay.
-Theo nguồn gốc năng lượng vận hành công cụ lao động: Lao động thủ công, lao
động nửa cơ giới, lao động cơ giới, lao động hệ thống máy – thiết bị tự động hóa.
-Theo tính chất quan hệ lao động: nguồn nhân lực là lao động tự do (lao động tự
sản xuất kinh doanh) và lao động làm thuê.
- Theo tính chất của hợp tác lao động: lao động cá nhân và lao động tập thể.
Nghiên cứu phân loại lao động của doanh nghiệp trước hết phục vụ cho việc
đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ lao động hiện có, tùy theo mục đích nghiên cứu
mà vận dụng theo các tiêu chí khác nhau.
Mục đích của việc phân loại nguồn nhân lực để nhấn mạnh rằng: Các phân tích
và đánh giá của nhà quản lý chú trọng vào đối tượng nguồn nhân lực thực hiện công
việc trực tiếp điều hành mọi hoạt động trong công ty. Ngoài ra còn để lập báo cáo lao
động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lượng, cơ cấu lao động phục vụ cho quản
lý lao động trong doanh nghiệp.
1.1.3.
Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tất yếu khách quan đối với các doanh
nghiệp, với từng người lao động cũng như đối với xã hội.
Đối với công ty:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của doanh
nghiệp có thể thích ứng và theo sát kịp thời sự tiến hoá của khoa học - kỹ thuật và
công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp có lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng
lợi các mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ nâng cao kiến thức nghề nghiệp và kỹ
năng của nguồn nhân lực doanh nghiệp. Từ đó họ sẽ phấn khởi vì được phát triển, có
11
điều kiện nhận thức tốt hơn nhiệm vụ của mình cũng như của doanh nghiệp " giảm
được chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của sản xuất
kinh doanh...”. Bên cạnh đó, đào tạo nguồn nhân lực cũng cải thiện được mối quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới, xoá bỏ được sự thiếu hiểu biết nhau, sự tranh chấp, ngăn
chặn sự căng thẳng, mâu thuẫn, tạo ra bầu không khí doanh nghiệp tốt, đoàn kết, thân
ái cùng phấn đấu ...
Đối với người lao động:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, với các công nghệ tiên
tiến hiện đại, người lao động phải luôn luôn nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp
chuyên môn để không bị tụt hậu. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ giúp cho
người lao động nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của mình. Nhờ đó mà
người lao động tự tin hơn, làm việc có hiệu quả hơn. Đông thời người lao động cũng
tăng sự thoả mãn đối với công việc, phát triển trí tuệ, thích ứng với kỹ thuật công nghệ
mới, bớt lo lắng khi nhận công việc mới.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với các
doanh nghiệp, đối với người lao động mà còn có ý nghĩa xã hội hết sức to lớn. Nhờ có
đào tạo nguồn nhân lực mà người lao động có thêm các kiến thức mới, tăng thêm sự
hiểu biết về pháp luật, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau; đẩy mạnh sự phát triển và hợp
tác trong xã hội cũng như trong đoàn thể mà họ tham gia, góp phần cải thiện được
thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội cũng như trong các doanh nghiệp,
làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp vị trí hấp dẫn hơn trong lao
động và cuộc sống của từng người ngày càng có ý nghĩa hơn...
1.1.4.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của công ty
Tình trạng sức khỏe
Sức khỏe vừa là mục tiêu vừa là điều kiện của sự phát triển. Sức khỏe nguồn
nhân lực có tác động rất lớn đến năng suất lao động của cá nhân người lao động, sức
khỏe cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, khả năng sáng tạo trong công
việc và học tập. Độ tuổi, giới tính ảnh hưởng đến sức khỏe của nguồn nhân lực: những
lao động trẻ và nam giới thường có sức bền tốt hơn, phù hợp hơn với những công việc
trực tiếp, nặng nhọc...Một công ty cần có cơ cấu hợp lý về độ tuổi, giới tính để đảm
bảo thực hiện kế hoạch đề ra.
12
Đối với chỉ tiêu sức khỏe, thường phải khảo nghiệm thực tế như cân đo, thực
hiện các kiểm tra về sức khỏe,… từ đó đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn nhất định
Trình độ văn hóa
-Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những
kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn
hóa cao tạo khả năng tiếp thu, vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ của khoa
học kỹ thuật tiến trên thế giới vào trong môi trường làm việc của mình.
Kiến thức của con người là một yếu tố đầu tiên và quan trọng cấu thành năng lực
của con người. Kiến thức là quá trình tích lũy từ học tập, nghiên cứu, đào tạo trong
công việc và sự quan sát, học hỏi của cá nhân.
Nâng cao kiến thức bao gồm:
+ Nâng cao kiến thức nghề nghiệp;
+ Nâng cao kiến thức chuyên môn;
+ Nâng cao kiến thức quản lý;
+ Nâng cao kiến thức trong lĩnh vực làm việc;
+ Nâng cao kiến thức khác phục vụ công việc
Trình độ chuyên môn kĩ thuật
-Trình độ chuyên môn kỹ thuật (kỹ năng): Là kiến thức chuyên môn và kỹ năng
cần thiết để đảm nhận các chức năng chuyên môn, vị trí quan trọng trong quản lý,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về
một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó trong tổ chức, được thể hiện bằng cơ cấu LĐ
được đào tạo và chưa đào tạo; cơ cấu cấp bậc đào tạo, cơ cấu lao động kỹ thuật và các
nhà chuyên môn; cơ cấu trình độ đào tạo.
- Kinh nghiệm làm việc thể hiện sự trải nghiệm trong công việc qua thời gian làm
việc, có thể gọi đó là thâm niên một người có được. Người nhiều kinh nghiệm làm
việc có thể giải quyết công việc thuần thục và nhanh hơn người ít kinh nghiệm. Kinh
nghiệm làm việc kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý trong công việc tạo thành mức
độ lành nghề của người công nhân kỹ thuật. Khả năng sáng tạo là vô tận, năng lực của
con người thể hiện tư duy trong việc đưa ra các sáng kiến, các ý tưởng và có các quyết
định nhanh nhạy linh hoạt trong giải quyết các vấn đề.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
13
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc
nào đó phát sinh trong công việc.
Kỹ năng là việc vận dụng tri thức khoa học kỹ thuật vào công việc thực tiễn.
Kỹ năng phụ thuộc vào tính đặc thù của nghề nghiệp, khác nhau trong từng lĩnh vực,
vị trí, công việc. Thông thường, kỹ năng gồm có kỹ năng cứng (trí tuệ logic) và kỹ
năng mềm (trí tuệ cảm xúc):
Kỹ năng cứng hay còn gọi là kỹ năng chuyên môn: là nâng cao kỹ năng có đƣợc
do giáo dục, đào tạo từ nhà trường và là kỹ năng mang tính nền tảng. Những kỹ năng
này thường xuất hiện trên bản lý lịch nhân sự, đó chính là nâng cao khả năng học vấn,
kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn.
Kỹ năng mềm là kỹ năng trong cuộc sống con người, là những thứ thường không
được học trong nhà trường, không liên quan trực tiếp đến kiến thức chuyên môn,
không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá
tính của từng người. Tóm lại, chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là phải biết kết
hợp cả hai kỹ năng trên. Tất cả các yếu tố thuộc về trí lực này là tài sản vô giá của
doanh nghiệp mà con người là đối tượng sở hữu. Khai thác trí lực của con người hoàn
toàn phụ thuộc vào tổ chức mà trong đó các cấp quản trị là quan trọng nhất.
Kết luận:Nâng cao chất lượng cán bộ, công nhân viên sẽ giúp cho công ty có đội
ngũ lao động hùng hậu đảm bảo về mặt kiến thức và khả năng công tác, đảm bảo cho
năng suất lao động được nâng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mở
rộng. Giúp cho lãnh đạo dễ dàng quản lý, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh
doanh cho công ty bởi việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc trang thiết
bị.... Nâng cao chất lượng nhân lực giúp kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Chất lượng gắn liền với sự tồn tại, uy tín, và sự phát triển của công ty
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
1.2. Nội dung của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Tuyển dụng và sử dụng lao động trong công ty
Công tác tuyển dụng có thể xem là một trong những giải pháp trọng yếu nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp được một nguồn nhân lực đủ về số lượng, phù hợp về mặt
cơ cấu, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công việc về trình độ, kinh nghiệm và các tố
chất cần thiết để thực thi các mục tiêu chiến lược phát triển của công ty.
14
Tuyển dụng lao động: Công ty thông báo trên các phương tiện thông tin chính
website công ty, dán thông báo ở các trường dạy nghề. Tuyển dụng người có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, ưu tiên những người có kinh nghiệm. Đối với những kỹ
thuật viên có một mức lương ưu đãi hơn một chút để có thể tuyển dụng được người
phù hợp với công việc.
Trong quá trình tuyển dụng thì những yêu cầu về phẩm chất và kỹ năng, chuyên
môn của ứng viên là yếu tố mà nhà tuyển dụng phải quan tâm. Vấn đề là nhà tuyển
dụng phải căn cứ vào vị trí cần tuyển dụng để có những tiêu chí và yêu cầu phù hợp
đối với các ứng viên.
Sau khi tuyển chọn nhân lực, bước tiếp theo là tiến hành bố trí sử dụng lực lượng
sao cho phù hợp. Việc bố trí sử dụng nhân lực cần căn cứ vào năng lực của người lao
động, đánh giá xem với năng lực và phẩm chất đó có phù hợp với công việc mà doanh
nghiệp cần giao hay không.
Tuyển dụng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn đối với chiến
lược và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và sử dụng nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực được quyết định bởi chất lượng đào tạo, do đó cần tập
trung đầu cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kiểm soát chặt chẽ chất lượng đào tạo và
sử dụng bố trí nguồn nhân lực một cách phù hợp. Muốn làm được việc này cần có cơ
chế phối hợp ba bên giữa nhà trường - nhà nước - doanh nghiệp. Hơn nữa, thời đại
ngày nay mà nhịp sống luôn thay đổi, kiến thức và kỹ năng của người lao động cũng
cần phải thay đổi từng ngày để bắt kịp sự thay đổi không ngừng của xã hội. Phương
thức đào tạo tại doanh nghiệp gồm: mở lớp, phân công kèm cặp tại chỗ, thi tay nghề,
hội thảo kỹ thuật, hội thảo chuyên môn, luân phiên công việc. Đào tạo ngoài doanh
nghiệp gồm: đi học tại các trường, tham quan nghiệp khác,học hỏi các nước ban…
Giáo dục, đào tạo là cách ngắn nhất, tốt nhất để doanh nghiệp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và nâng cao lợi thế cạnh trạnh của doanh nghiệp trên thị trường
cạnh tranh. Chính sách phát triển nguồn nhân lực phải nêu rõ được mục đích, nội
dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức và của người lao động.
Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới. Nhân viên mới thường gặp nhiều khó
15
khăn, bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp, các chương
trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp họ mau chóng thích ứng với
môi trường làm việc mới của doanh nghiệp.
Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo giúp cho nhân
viên có được những kỹ năng cấn thiết cho cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ
quản lý, chuyên môn khi cần thiết.
Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên, được trang bị những chuyên môn
cần thiết sẽ kích thích các nhân viên thực hiện tốt hơn, đạt nhiều thành tích hơn, muốn
được trao nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn.
1.2.3. Sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Việc sử dụng nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng, góp phần khai thác, phát
huy tối đa khả năng, tiềm lực người lao động, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
Bố trí, sắp xếp nhân sự: theo đúng chuyên môn, kỹ thuật giúp cho tinh thần của
nhân viên được tốt hơn, giúp họ thể hiện hết năng lực của mình mà không bị áp lực
trong công việc, năng suất lao động tăng lên. Nếu bố trí, sắp xếp nhân sự một cách
phug hợp thì công ty tăng số lượng lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động hiện
có, đồng thời tạo niềm tin, lòng trung thành và thiết lập mối quan hệ thân thiết giữa
công ty với nhân viên.
1.2.4 .Chế độ đãi ngộ đối với lao động trong công ty.
Chính sách đãi ngộ là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nói riêng và mục tiêu doanh
nghiệp nói chung. Công ty có những chính sách đãi ngộ nhân sự tốt, nhiều mức tiền
thưởng, tạo động lực thu hút nhân viên làm việc cố gắng hết mình trong việc nâng cao
năng suất lao động, chất lượng nguồn nhân lực nâng lên. Công ty quan tâm đến tiền
thưởng và coi đó là một đòn bẩy tạo động lực xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao
trong công ty, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế. Ngoài ra còn có những khoản phụ cấp
cho từng đối tượng nhân viên,cấp bậc phù hợp.
Hoàn thiện quy chế trả lương, thưởng gắn với kết quả thực hiện công việc thực tế
kích thích, tạo động lực lao động. Nghiên cứu áp dụng lại chế độ đãi ngộ đặc thù với
nhân tài để thu hút và giữ chân nhân tài. Đa dạng hóa các chính sách đãi ngộ, quan tâm
16
đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích người lao động trung thành,
gắn bó lâu dài với công ty. Hệ thống các chính sách đãi ngộ tạo tâm lý an tòan gắn bó,
xây dựng thái độ tốt trong công việc, phát huy lòng trung thành và kích thích người lao
động tự hoàn thiện năng lực bản thân.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Chính sách hội nhập kinh tế: Cuối năm 2015, việc gia nhập các hiệp định lớn
như TPP, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
cả cơ hội và thách thức về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nền kinh tế hội nhập
sâu rộng với những đặc trưng: “Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung,
được xây dựng thông qua: Tự do lưu chuyên hàng hóa; Tự do lưu chuyên dịch vụ; Tự
do lưu chuyển đầu tư; Tự do lưu chuyển vốn và Tự do lưu chuyển lao động có tay
nghề”. Mục tiêu này sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trên thị trường lao động và quan điểm
về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng sâu rộng, hợp tác giao lưu trên mọi lĩnh vực,
mọi ngành nghề trong xã hội giữa quốc gia này với các nước trên thế giới từ văn hóa,
giáo dục, kinh tế, chính trị, đời số. Vì vậy hội nhập kinh tế có ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực. Hội nhập kinh tế giúp các nước phát triển, có sự chuyển dịch
ngành kinh tế, đời sống vật chất tinh thần của con người được nâng lên nhưng để đáp
ứng được quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng này thì chất lượng nguồn nhân lực
phải nâng lên đáp ứng yêu cầu thị trường, tạo sức cạnh tranh, cơ hội phát triển bản
thân. Trong khi xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa không chỉ trên lĩnh vực khoa
học và công nghệ mà diễn ra ở hầu hết các mặt của đời sống kinh tế xã hội. . Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang chuyển sang một phương thức sản xuất mới,
hùng hậu hơn trước đây "phương thức sản xuất của kỷ nguyên mới: Điện tử, tin học Sản xuất theo chương trình hóa - Rô bốt hoá - vật liệu mới".
Nền kinh tế mở cửa đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thay đổi cách
thức tư duy và hành động trong một điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết.
Chính sách về giáo dục và đào tạo của Chính phủ: Trong các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nhân lực thì mức độ phát triển của giáo dục đào tạo là yếu tố
quan trọng nhất vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ văn hóa, chuyên môn
17
kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động, mà còn gián tiếp ảnh
hưởng tới sức khỏe và tuổi thọ của người dân.
Thứ nhất, giáo dục góp phần vào tăng trưởng. Giáo dục góp phần vào tăng
trưởng kinh tế thông qua tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng làm năng suất lao động tăng.
Thứ hai, giáo dục đào tạo góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao tuổi thọ của
người dân. Giáo dục trên mọi lĩnh vực, cung cấp trình độ văn hóa cơ bản là điều kiện
để tiếp thu tri thức, có kiến thức căn bản về sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn
uống và nghỉ ngơi hợp lý từ đó giảm thiểu các bệnh, chống suy dinh dưỡng, cải thiện
sức khỏe, giảm tỷ lệ chết và nâng cao tuổi thọ.
Yếu tố khoa học – kỹ thuật
Đây là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát
triển không ngừng và những tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những những
công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi nguồn nhân lực phải có chất lượng mới đáp ứng
được. Việc áp dụng những công nghệ mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách
lao động hợp lý để đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng được những đòi hỏi của
công ty. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới quy mô nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng
trực tiếp chất lượng nguồn nhân lực.
Văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội cũng có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Văn hóa- xã
hội là môi trường sống tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực. Nếu nguồn nhân lực
sống trong môi trường hiện đại, tiếp xúc khoa học công nghệ tiên tiến, môi trường làm
việc thân thiện tạo động lực cho lao động nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, chất
lượng nguồn nân lực được nâng lên.
1.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Tuyển dụng nhân lực:
Quá trình tuyển dụng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, nó quyết định thành
công hay thất bại của doanh nghiệp sau này. Vì đây là nguồn nhân lực chủ đạo trong
tương lai, là nòng cốt. Tuyển dụng còn là khâu ảnh hưởng rất lớn đến bố trí và hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phản ánh mặt chất của
chất lượng của nguồn nhân lực. Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ lựa
18