1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, phát
triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Trước đây, trong phát triển
kinh tế, con người không được coi là trung tâm của sự phát triển nên công tác phát
triển nguồn nhân lực không chú trọng dẫn tới chất lượng nguồn nhân lực không
tương xứng với sự phát triển. Ngày nay,cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ và sự ra đời của nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối
với nguồn nhân lực. Khả năng phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào
chất lượng nguồn lực con người, tri thức khoa học công nghệ.
Trong những năm qua, nhất là từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 46-
NQ/TW ngày 23/ 02/ 2005 đến nay, sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân của tỉnh nhà ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng: hệ
thống y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở ngày càng được quan tâm củng cố và
phát triển rộng khắp, trang thiết bị y tế được đầu tư tăng cường, đội ngũ y bác sĩ
không ngừng được bổ sung; nhiều dịch bệnh nguy hiểm bị khống chế và được đẩy
lùi; sức khỏe và tuổi thọ của người dân được tăng lên. Trong đó, nguồn nhân lực y
tế đóng góp vai trò quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Với quy mô dân số ngày càng tăng và tình trạng ô nhiễm môi trường chưa
được kiểm soát chặt chẽ cùng với sự xuất hiện nhiều loại dịch bệnh mới, y tế dự
phòng chưa được xem trọng, hệ thống y tế liên tục thay đổi, chế độ đãi ngộ và điều
kiện làm việc chưa thỏa đáng đã tạo ra sự dịch chuyển cán bộ y tế từ khu vực công
sang khu vực y tế tư nhân.
Với những vấn đề nêu trên, cùng với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân
trong lĩnh vực phòng bệnh. Vì thề cần phải có những định hướng, giải pháp phát
triển nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế dự phòng nói riêng và nhân lực tại Trung
tâm y tế nói chung, bản thân tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực ở Trung tâm y tế thành phố Long Xuyên đến năm 2015” làm
tiểu luận cuối khóa lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô xem xét và có những góp ý
để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giúp tôi có thêm những kiến thức về
Lý luận Chính trị - Hành chính!
3
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ VIỆC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY
1.1. Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực
1.1.1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực khác với các
nguồn lực khác ở chỗ nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố về thiên nhiên, tâm lý
xã hội và kinh tế. Có thể nói nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp và
được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.
- Số lượng nguồn nhân lực.
+ Quy mô: là số lượng cán bộ công nhân viên làm viêc trong một đơn vị,
doanh nghiệp.
Quy mô muốn chỉ về mặt số lượng công nhân viên đang làm viêc trong một
đơn vị, doanh nghiệp ít, hay nhiều, thể hiện nguồn lực của đơn vị, doanh nghiệp
đó.
+ Tốc độ tăng: Muốn thể hiện sự lớn mạnh của nguồn nhân lực trong công
ty. Tốc độ tăng càng cao thì càng thể hiện công ty ngày càng lớn mạnh.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân
lực. Chất lượng nguồn nhân lực liên quan chặt chẽ đến trình độ phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia. Chất lượng của nguồn nhân lực phụ thuộc lớn vào chính
sách giáo dục đào tạo của quốc gia; sự nhận thức và thái độ của người lao động
4
trước yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức và đạo đức nghề nghiệp
đối với người lao động trong tương lai. Trong phạm vi một tổ chức, chất lượng
nguồn nhân lực thể hiện trình độ phát triển của tổ chức đó. Chất lượng nguồn nhân
lực được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
+ Sức khoẻ và đạo đức
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể không có
bệnh tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Trong phạm vi
một tổ chức, doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ nguồn nhân lực được đánh giá dựa
vào các chỉ tiêu như chiều cao cân nặng, mắt, tai, mũi, họng, thần kinh tâm thần;
tuổi tác, giới tính. Ở tầm vĩ mô ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn dưa ra một số
chỉ tiêu khác như tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tử vong của trẻ em… Một nguồn
nhân lực có chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy định có ba
loại:
A: thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì.
B: thể lực trung bình.
C: thể lực yếu, không có khả năng lao động.
Gần đây Bộ Y Tế kết hợp với Bộ Quốc Phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để đánh
giá:
. Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực.
. Chỉ tiêu về mắt.
. Chỉ tiêu về tai mũi họng.
. Chỉ tiêu về răng hàm mặt.
. Chỉ tiêu về nội khoa.
5
. Chỉ tiêu về ngoại khoa.
. Chỉ tiêu về thần kinh, tâm thần.
. Chỉ tiêu về da liễu.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên để chia thành 6 loại: rất tốt, tốt, khá, trung bình,
kém và rất kém. Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định
tính khó có thể lượng hoá được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt ý
thức, thái độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại và phát triển của
tổ chức, khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực phẩm
chất tốt biểu hiện một nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Trình độ học vấn
Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối
với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hoá thể hiện
thông qua các quan hệ tỷ lệ như:
. Số lượng người biết chữ, không biết chữ.
. Số người tốt nghiệp tiểu học.
. Số người tốt nghiệp trung học cơ sở.
. Số người tốt nghiệp trung học phổ thông.
Trình độ văn hoá là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học; có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc
6
thuộc chuyên môn nhất định. Vì vậy trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
được đo bằng:
. Tỷ lệ cán bộ trung cấp.
. Tỷ lệ cán bộ cao đẳng.
. Tỷ lệ cán bộ đại học và sau đại học.
Có nhiều chuyên môn khác nhau và trong mỗi chuyên môn đó lại có thể chia
thành các chuyên môn nhỏ hơn. Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng
để chỉ trình độ của những người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị
kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc nhất định. Trình độ kỹ
thuật được hiểu thông qua các chỉ tiêu: Số lao động đã qua đào tạo và lao động
phổ thông; Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng; Trình độ tay nghề
theo bậc thợ. Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau
thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi tập
thể người lao động.
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
Nguồn lực lao động là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình sản
xuất, kinh doanh. Ngày nay, dù khoa học - công nghệ đã đạt được những thành tựu
to lớn, nhiều công đoạn sản xuất thực hiện tự động hóa nhưng xét đến cùng không
thể thiếu được bàn tay của con người.
Nguồn lực lao động phát hiện, sáng tạo ra các nguồn lực phát triển. Con
người là chủ thể phát hiện, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo nên
tăng trưởng kinh tế; nguồn lực vốn là kết quả lao động và tích lũy của con người
mà có; nguồn lực khoa học – công nghệ cũng chính do con người sáng tạo ra.
Nguồn lực lao động đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực khác. Có thể nói rằng, chất lượng nguồn lực lao động là yếu tố có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng ba nguồn lực còn lại. Đặc biệt trong nền
7
kinh tế tri thức nguồn lực lao động có trình độ cao có vai trò quyết định đối với
phát triển kinh tế.
Nguồn lực lao động là động lực của phát triển kinh tế. Nguồn lực lao động
vừa có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu ngày càng cao và phong phú và là
chủ thể sáng tạo công nghệ, điều chỉnh cơ cấu kinh tế để thỏa mãn các nhu cầu đó.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã khẳng định mục tiêu và động lực phát triển kinh
tế - xã hội là vì con người và do con người. Do đó, nguồn lực lao động có vai trò
đặc biệt đối với phát triển kinh tế so với các nguồn lực khác.
1.2. Chủ trƣơng của Đảng về nguồn nhân lực và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chủ trương:
Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển; Phải bảo đảm quyền con
người, quyền công dân và các điều kiện để mọi người được phát triển toàn diện.
Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất
là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng
thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước. Phát huy lợi thế dân số và
con người Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài,
chăm lo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của mọi người dân, thực hiện công bằng xã hội…
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh
giáo dục và đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Ðặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động
lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Ðào tạo nguồn nhân lực đáp
8
ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực,
ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao
động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các
ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân
tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn; đội ngũ
doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển
của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho
nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo.
Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đối với người và gia đình có công, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh giỏi, học
sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
nhiều khó khăn. (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, trang 100, 130, 216)
- Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX chủ trương:
Đổi mới, phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo Xây dựng và triển khai
Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
hiệu quả ở các cấp học, bậc học, chất lượng đào tạo nghề; gắn với việc khai thác,
phát huy nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương và xã hội.
(Đại hội đại biểu tỉnh An giang lần thứ IX, trang 46)
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An
Giang về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011-2015. Phát triển nguồn nhân lực y tế; xây dựng chương trình phát
triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020 với mục tiêu là
9
đảm bảo đủ nhân lực theo cơ cấu lao động của ngành, đáp ứng nhu cầu phát triển;
Đa dạng hóa loại hình đào tạo, bồi dưỡng, phối hợp chặt chẽ với các trường đại
học Y dược khu vực và cả nước trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho
ngành Y tế. Thành lập Khoa Y thuộc trường Đại học An Giang, Trường Trung
học Y tế tại Thị xã Châu Đốc để chủ động trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại
địa phương. Mở rộng đào tạo cán bộ có trình độ cao ở nước ngoài bằng kinh phí
nhà nước, khuyến khích du học tự túc các chuyên ngành đang có nhu cầu; Đẩy
mạnh thực hiện các chính sách về đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ y tế theo các
quy định của Nhà nước, đồng thời xây dựng chính sách hổ trợ đặc thù của tỉnh để
đào tạo và thu hút cán bộ y tế, ưu tiên hổ trợ phát triển cán bộ y tế cơ sở, y tế dự
phòng, các lĩnh vực còn thiếu cán bộ của ngành y tế, phát triển đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn sâu, kỹ thuật cao ở tuyến tỉnh; Xây dựng chính sách luân
phiên cán bộ thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với vùng núi, vùng khó khăn, y tế cơ
sở ở nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách, chế độ về tiền lương, phụ cấp theo
lương phụ cấp đặc thù của nhà nước, đồng thời thực hiện tự chủ tài chính, nâng cao
thu nhập cho cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế công lập; Tăng cường công tác
bồi dưỡng, giáo dục và ý thức tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, y đức
trong đội ngũ cán bộ ngành Y tế, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
của đội ngũ y sĩ, bác sĩ tại các cơ sở khám bệnh, tránh phân biệt đối xử với người
bệnh.
- Quán triệt quan điểm Đại hội XI, quan điểm của Tỉnh Đảng bộ An Giang
lần thứ IX về nguồn nhân lực. Căn cứ vào đặc điểm của Trung tâm y tế thành phố
Long Xuyên, Nghị quyết Chi bộ Trung tâm y tế thành phố Long Xuyên nhiệm kỳ
2010 - 2015 đã xác định:
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là nhiệm vụ quan trọng, có
tính quyết định đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị tại đơn vị,…Xây dựng
đội ngũ cán bộ phải chú trọng cả đức lẫn tài, tăng cường công tác đào tạo, đào tạo
lại, đẩy mạnh chuẩn hóa cán bộ Y tế. Đảm bảo nguồn nhân lực tuyến y tế cơ sở.
10
Nâng cao chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỷ năng công tác, chăm lo
giáo dục đạo đức, tư tưởng, chính trị; trên cơ sở phân loại đánh giá chất lượng cán
bộ hàng năm để có kế hoạch quy hoạch, đào tạo và bố trí hợp lý.
11
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN TỪ NĂM 2006-2012
2.1. Đặc điểm tình hình của Trung tâm y tế thành phố Long Xuyên
Năm 2006, cùng với hệ thống ngành y tế trong tỉnh, Trung tâm Y tế thành
phố Long Xuyên được thành lập theo quyết định số 76-QĐ/TU ngày 18 tháng 05
năm 2006 của Ban thường vụ Thành ủy Long Xuyên đảm trách nhiệm vụ: Phòng
chống dịch bệnh, quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia Y tế, chương trình
mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống HIV/AIDS. Do phục
vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh là chủ yếu nên nguồn nhân sự lúc mới
thành lập gặp nhiều khó khăn, đội ngũ nhân lực có thâm niên chiếm đa số. Hệ
thống quản lý các chương trình của ngành lúc bấy giờ còn mang tính thủ công, ứng
dụng tin học trong quản lý còn hạn chế.
Tình hình lao động có nhiều biến động về số lượng và cơ cấu tổ chức bộ
máy cán bộ thay đổi từng giai đoạn theo chủ trương chính sách quản lý Đảng và
Nhà nước. Đặc biệt cuối năm 2008 tiếp nhận quản lý nhân sự cán bộ viên chức 13
trạm y tế phường xã theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng
4 năm 2008
Hiện nay, cán bộ có tuổi đời trên 35, làm việc trên 10 năm chiếm một số
lượng lớn trong cơ cấu nguồn nhân lực của Trung tâm y tế. Điều này cho thấy cán
bộ công chức hiện nay là những người làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý là một lợi thế của đơn vị, đồng thời cũng tạo nên tư tưởng
“trọng kinh nghiệm”. Tuy nhiên, cũng chính đặc điểm “sống lâu lên lão làng”, đôi
lúc tạo ra tâm lý cầu an, bảo thủ, trì trệ, cục bộ, thiếu khả năng hợp tác, thiếu tư
duy và tác phong làm việc công nghiệp.
12
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Trung tâm y tê thành phố Long
Xuyên từ năm 2006-2012
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của cộng đồng. Công tác đào tào, bồi dưỡng
đảm bảo nguồn nhân lực, trong các năm qua luôn được Trung tâm y tế thành phố
Long Xuyên quan tâm và thực hiện tốt. Nguồn nhân lực Trung tâm y tế hiện tại, dự
kiến đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 cụ thể như sau:
2.2.1. Những mặt làm đƣợc và nguyên nhân:
* Những mặt đạt đƣợc:
- Số lƣợng cán bộ:
Nguồn nhân lực của một đơn vị được thể hiện trước hết ở số lượng lao động.
Số lượng cán bộ viên chức Trung tâm y tế hiện nay tăng 48% so với thời điểm năm
2006 vả quản lý cán bộ viên chức 13 trạm y tế phường xã . Trung tâm Y tế được
giao biên chế 45 người, hiện tại có 50 người (27nữ). Trong đó có 03 hợp đồng theo
NĐ 68/2000/NĐ-CP và 02 hợp đồng khoán việc 3 tháng. Trạm y tế được giao biên
chế 116 người, hiện nay có 116 người(78 nữ). Ngoài ra Trạm y tế hợp đồng 26
người, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt nhân sự do địa bàn đông dân, lấp vào
chỗ trống do cử đi học tập trung dài hạn…
- Trình độ chuyên môn của Cán bộ viên chức:
Phân loại
Năm 2006
Năm 2012
Tỷ lệ
thay đổi
(%)
Tổng số
cán bộ
Chiếm
tỷ
lệ(%)
Tổng số
cán bộ
Chiếm
tỷ lệ(%)
1. Giới tính:
26
100
50
100
-Nam
11
42
20
40
-2
13
-Nữ
17
65
30
60
-5
2. Độ tuổi:
26
100
50
100
- Dưới 35 tuổi
05
19
17
34
15
- Trên 35 tuổi
21
81
33
66
-15
3. Trình độ học vấn:
26
100
50
100
- Tốt nghiệp PTTH
23
88
44
88
0
- Chưa tốt nghiệp PTTH
03
12
6
12
0
4. Trình độ chuyên môn:
00
100
100
- Sau đại học
00
00
4
8
0
Phân loại
Năm 2006
Năm 2012
Tỷ lệ
thay đổi
(%)
Tổng số
cán bộ
Chiếm
tỷ lệ
Tổng số
cán bộ
Chiếm
tỷ lệ
- Đại học
04
15
12
24
9
- Trung cấp
19
73
28
56
-17
- Sơ cấp
03
12
6
12
0
5. Thời gian công tác:
- Dưới 10 năm
5
19
23
46
27
- Trên 10 năm
21
81
27
54
-27
Số liệu thống kê trên còn cho thấy sự phát triển nguồn nhân lực tại Trung
tâm y tế theo hướng tích cực. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ từng bước được nâng cao. Nếu như năm 2006 có 73% cán bộ có trình
độ trung cấp, 15% cán bộ có trình độ đại học thì đến năm 2012 số cán bộ có trình
độ đại học và trên đại học chiếm 32%, trung cấp, sơ cấp chiếm 68%; hiện nay hầu
hết cán bộ đều sử dụng thành thạo tin học văn phòng, các ứng dụng tin học trong
14
quản lý từng chương trình, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Nhiều cán bộ còn có sự phát huy sáng kiến cải tiến trong quản lý chương trình,
tham gia, đề xuất nhiều đề án có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả quản lý và
phục vụ của ngành y tế. Tuy tỷ lệ cán bộ có độ tuổi cao nhưng đó cũng là điều
kiện thuận lợi cho đơn vị do phần lớn cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác
quản lý.
- Đào tạo:
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2011 – 2015 với mục tiêu là đảm bảo đủ nhân lực theo cơ cấu
lao động của ngành, đáp ứng nhu cầu phát triển. Đơn vị đã chủ động trong công tác
đào tạo cụ thể như sau: có 22 cán bộ viên chức đang theo học các lớp đào tạo Đại
học và sau Đại học gồm: (Chuyên khoa 2: 01; Chuyên khoa I: 03; Bác sĩ đa khoa:
10; Bác sĩ y học cổ truyền: 01; Dược sĩ Đại học: 04; Cử nhân y tế công cộng: 03).
Có 03 cán bộ đào tạo Trung cấp, 02 Y sĩ đa khoa và 01 Dược sĩ trung học; 27 cán
bộ viên chức được đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý; 7
nhân viên y tế ấp thuộc 2 xã Mỹ Khánh và Mỹ Hòa Hưng được đào tạo 6 tháng do
Dự án “Hỗ trợ hệ thống y tế“ An Giang tổ chức; 01 Dược sĩ Đại học đào tạo xét
nghiệm phết bế bào Cổ tử cung…Sau các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên
môn quản lý thì hiệu quả công việc của cán bộ viên chức được nâng lên. Cụ thể
trong năm 2012 tại đơn vị có 04 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã được
duyệt.
* Nguyên nhân những mặt đạt đƣợc:
Từ những kết quả đạt được nêu trên, đó cũng là nhờ sự quan tâm lãnh chỉ
đạo của các cấp ủy đảng và Ủy ban nhân dân; sự phối hợp của các ngành chuyên
môn, cùng với sự hổ trợ của các ban ngành đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực nên thường xuyên
quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả “đức” lẫn “tài”: về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỷ năng công tác, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống,
15
nhất là quan tâm chỉ đạo nghiêm túc cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Từ đó, từng bước nâng cao trình độ, tinh thần ý
thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với nhiệm vụ được giao.
Đơn vị đã làm tốt công tác đánh giá cán bộ hàng năm. Trên cơ sở đó, phát
hiện mặt mạnh, mặt còn hạn chế, yếu kém của cán bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng thích hợp, đồng thời bố trí, phân công cán bộ đúng năng lực, sở trường, tạo
điều kiện phát huy tối đa mọi tiềm năng của nguồn lực lao động.
Nguồn nhân lực Trung tâm y tế từng bước được trẻ hóa . Nếu như năm 2006
tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 35 tuổi) chiếm 19%, tỷ lệ cán bộ trên 35 tuổi chiếm 81% thì
đến năm 2012 tỷ lệ cán bộ trẻ tăng 34%, số cán bộ trên 35 tuổi giảm 54%. Điều
này cho thấy nguồn nhân lực kế thừa từng bước được quan tâm vào chú trọng bồi
dưỡng
Thực hiện tốt quy định về luân phiên, luân chuyển cán bộ theo định kỳ. Qua
đó, tạo điều kiện cho cán bộ được thử thách ở nhiều lĩnh vực khác nhau, khơi dậy
tính năng động, sáng tạo, khắc phục tình trạng làm việc theo lối mòn, bảo thủ,
thiếu tinh thần phấn đấu, thiếu tính sáng tạo khi công tác ở một vị trí quá lâu. Công
tác luân chuyển, luân phiên cũng giúp cho đơn vị phát hiện được những cán bộ tài
năng, vững vàng ở mọi vị trí công tác để đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo sau
này.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, phát động nhiều phong trào thi đua
sôi nổi trong đơn vị là một trong những động lực quan trọng khơi dậy tiềm năng,
nội lực của cán bộ thuế phấn đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thi đua phải
kết hợp khen thưởng vật chất và tinh thần, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, tập
thể và cá nhân. Đồng thời phải có hình thức xử phạt nghiêm minh với các tập thể
và cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật ngành.
Ban lãnh đạo Trung tâm y tế đặc biệt quan tâm giữ gìn và phát huy tốt
truyền thống đoàn kết thống nhất nội bộ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, huy động
16
được sức mạnh của toàn đơn vị. Nhờ đó, sức mạnh của nguồn nhân lực được phát
huy mạnh mẽ.
2.2.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân:
* Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những thành tích đạt được, chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn còn
nhiều hạn chế. Nhìn chung đội ngũ cán bộ viên chức Trung tâm y tế còn thiếu kiến
thức chuyên sâu, và kỹ năng quản lý hiện đại, như kiến thức phân tích, dự báo tình
hình,
Một bộ phận cán bộ trong đơn vị chưa có ý thức trách nhiệm cao, chưa làm
tròn trách nhiệm, bổn phận của cán bộ viên chức dám nói không dám làm, đùn đẩy
công việc, lánh nặng tìm nhẹ; tác phong làm việc chưa khoa học, chậm chạp, lề
mề, thái độ phục vụ nhân dân chưa ân cần,
Mặc dù Số cán bộ công tác lâu năm trong ngành đã giảm những vẫn chiếm
một số lượng lớn. Năm 2006, số cán bộ công tác trên 10 năm chiếm 81%; năm
2012, tỷ lệ này là 54%, giảm 27% so 2006. Thực trạng này có mặt tích cực là cán
bộ công tác lâu năm sẽ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong quản lý thuế, nhưng
đồng thời cũng tạo nên tư tưởng “trọng kinh nghiệm”, “trọng tuổi tác”, cũng chính
đặc điểm “sống lâu lên lão làng”, đôi lúc tạo ra tâm lý cầu an, bảo thủ, trì trệ,
không chịu khó học hỏi cái mới, thiếu khả năng hợp tác, thiếu tư duy và tác phong
làm việc công nghiệp hiện đại.
Qua kết quả tổng kiểm tra trình độ cán bộ viên chức ngành hằng năm vẫn
còn có một số cán bộ chưa đạt tiêu chuẩn chuyên môn, kiến thức tin học và trình
độ ngoại ngữ phục vụ công tác còn hạn chế.
* Nguyên nhân hạn chế
Tinh thần tự học tập, rèn luyện, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng như trình lộ lý luận chính trị chưa cao, chưa thường xuyên,
17
liên tục; thậm chí một bộ phận cán bộ viên chức còn chây lười học tập, nghiên cứu
các kiến thức mới phục vụ trong công tác quản lý.
Thủ trưởng đơn vị chưa thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch trình độ
cán bộ công chức do chưa có quy định bắt buộc. Vì vậy, chưa thúc đẩy cán bộ viên
chức phải thường xuyên tự học tập, rèn luyện. Mặt khác do đội ngũ cán bộ có thâm
niên chiếm số lượng lớn nên khả năng cập nhận kiến thức mới gặp nhiều khó khăn.
2.2.3. Đánh giá, nhận xét
Trung tâm y tế hiện nay, mặc dù còn gặp khó khăn về nguồn nhân lực do số
lượng cán bộ học tập nâng cao trình độ chiếm số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao trong công tác phòng bệnh cho nhân nhân. Vì thế cán bộ tại đơn vị
phải đảm trách nhiều nhiệm vụ đôi khi gặp không ít khó khăn trong công việc.
Bên cạnh đó hệ thống trang thiết bị phục vụ trong công tác chuyên môn chưa được
trang bị kịp thời, vượt qua những khó khăn đó, đơn vị vẫn giữ vững và phát huy
những thế mạnh sẵn có, thực hiện hoàn thành cơ bản các chương trình mục tiêu y
tế Quốc gia, khống chế tốt dịch bệnh không để xảy ra dịch lớn.
18
CHƢƠNG 3:
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TP. LONG XUYÊN ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hành cho đội ngũ
cán bộ làm công tác y tế, nâng cao chất lượng toàn diện nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Trang bị nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về y tế.
3.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015
Phấn đấu đến năm 2015, phát triển đủ số lượng cán bộ đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo kế hoạch của Ban Chấp
hảnh Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2011 – 2015.
+ Đạt và duy trì tỷ lệ: 100% trạm y tế có Bác sĩ ( 13/13 ).
+ Đạt và duy trì tỷ lệ: Bác sĩ chiếm 20% biên chế của Trung tâm y tế ( 09
bác sĩ ).
+ Đạt và duy trì tỷ lệ: 100% trưởng khoa phòng trình có trình độ đại học.
Phấn đấu trên 70% lãnh đạo khoa phòng có trình độ trung cấp lý luận chính trị-
hành chính.
+ Phấn đấu bác sĩ chuyên khoa I chiếm tỷ lệ 25% ( 5/22 )
Xây dựng chế độ chính sách và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho
cán bộ y tế, chế độ ưu đãi thu hút nhân tài về làm việc với ngành y tế.
19
3.2.Lộ trình đào tạo
3.2.1. Đối với các chức danh chuyên môn, đào tạo dài hạn
STT
CHỨC DANH
2011
2012
2013
2014
2015
TỔNG
CỘNG
1
Bác sĩ đa khoa
02
02
02
02
02
10
2
Cử nhân y tế công cộng
02
02
01
01
00
06
3
Dược sĩ đại học
00
00
00
00
01
01
4
Bác sĩ chuyên khoa I
02
01
00
01
02
07
Tổng cộng các chức danh
06
05
03
04
06
24
3.2.2. Đối với đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính
Trên cơ sở chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo và quy hoạch tạo nguồn của đơn vị,
trên cơ sở kế hoạch đào tạo của tổ chức thành ủy. Trung tâm y tế sẽ có kế hoạch
đào tạo hàng năm nhằm đảm bảo lộ trình đào tạo.
3.2.3. Đối với đào tạo chuyên môn ngắn hạn:
Tùy theo tình hình nhu cầu thực tế của mỗi giai đoạn, đơn vị xây kế hoạch đào tạo
cụ thể.
3.2.4. Các giải pháp
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế hiện có và chuẩn hoá
Cán bộ
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 09-NQ/TU, các cấp Ủy đảng, chính quyền và
ngành y tế cần tập trung: Đổi mới cơ chế hoạt động; huy động các nguồn lực để
củng cố, tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; chủ động xây
dựng, phát triên nguồn nhân lực y tế.
20
Nâng cao nhận thức, vai trò quản ý, tăng cường sụ chỉ đạo của ngành y tế, và các
cấp chính quyền trong công tác phòng bệnh cho nhân dân trong tình hình mới. tăng
cường phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Xây dựng Đề án “Phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2012 – 2015 và đến
năm 2020”. Trong đó, cần đảm bảo về số lượng, trình độ chuyên nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong lĩnh vực phòng bệnh, bảo đảm cho cơ
sở y tế có đủ điều kiện thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn.
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế; đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ y tế theo thông
tư số 07/2008/TT-BYT. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách về đào tạo, tuyển
dụng, đãi ngộ cán bộ y tế theo quy định của Nhà nước; đồng thời xây dựng chính
sách hổ trợ đặc thù của tỉnh để đào tạo và thu hút cán bộ y tế, ưu tiên phát triển cán
bộ tuyến y tế cơ sở.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ; chế độ nghĩa vụ công tác y tế
ở nông thôn, đối với bác sỹ mới tốt nghiệp. Bảo đảm có chế độ phụ cấp đãi ngộ
thích hợp đối với cán bộ công tác tăng cường cho tuyến xã.
Tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục và ý thức tự rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn, y đức trong đội ngũ cán bộ ngành y tế, triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch số 3716/KH-SYT của Sở Y tế về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập nâng cao y
đức tại các đơn vị sự nghiệp y tế giai đoạn 2011 – 2015. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế đối với nhân dân.
3.2.4.2. Chú trọng bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài
Có chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài và chính sách khuyến khích sử dụng cán bộ
y tế công lập, nhất là trong lĩnh vực y tế dự phòng và cán bộ y tế làm việc tại các
xã gặp khó khăn. Điều chỉnh hợp lý cán bộ y tế từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Chú trọng đào tạo toàn diện cho các cán bộ đầu ngành, tăng cường đào tạo về quản
lý cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý của đơn vị y tế nhằm nâng
21
cao năng lực quản lý, điều hành đơn vị; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y , bác sỹ ở các
cơ sở y tế.
3.2.4.3. Nguồn vốn và kinh phí thực hiện
- Đối với cán bộ, công chức trong nhu cầu đào tạo, được cơ quan có thẩm
quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
+ Cán bộ công chức đủ điều kiện để dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng theo Quy
Định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức….của Quyết Định số
28/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010, được hưởng chế độ trợ cấp đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định này.
+ Cán bộ công chức không đủ điều kiện để dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng theo
Quy Định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức….của Quyết Định
số 28/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010, được hỗ trợ một phần chi phí
để đi học từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị nhưng
đối đa không quá 50% định mức tại Quy Định này.
- Đối với cán bộ, công chức ngoài nhu cầu đào tạo, muốn đăng ký đào tạo,
bồi dưỡng theo nguyện vọng: Có ý kiến của tập thể đơn vị tại nơi công tác thống
nhất trên 80%. Lãnh đạo trạm đảm bảo bố trí công việc thay thế có hiệu quả trong
thời gian cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng: Được hưởng lương, từ
nguồn kinh phí chi trả lương của cơ quan.
22
C. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Quan điểm đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược”. Chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đang xây dựng và phát triển nguồn lực
con người vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Muốn làm được điều đó, thì ở mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi đơn vị phải làm tốt công
tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đơn vị mình.
Đến thời điểm hiện tại, cơ bản đội ngũ cán bộ viên chức Trung tâm y tế
thành phố Long Xuyên đã được củng cố, hoàn thiện và trưởng thành, góp phần
quyết định vào việc hoàn thành tốt nhiệm vụ trong các năm qua. Đánh giá về đội
ngũ cán bộ viên chức của đơn vị, có thể khẳng định: không có đội ngũ nhân lực tốt
thì Trung tâm y tế không thể đạt được những thành tích đáng trân trọng như vậy.
Nói như thế, không có nghĩa chúng ta đã hài lòng, mãn nguyện, bởi vì bên cạnh đó
nguồn nhân lực Trung tâm y tế vẫn còn một số hạn chế nhất định: sự hiếu hụt về
trình độ chuyên môn, khả năng phân tích, đánh giá, dự đoán tình chưa đáp ứng so
yêu cầu thực tế, một số ít cán bộ chưa có ý thức trách nhiệm cao, chưa làm tròn
trách nhiệm, bổn phận của cán bộ viên chức dám nói không dám làm, đùn đẩy
công việc, lánh nặng tìm nhẹ; tác phong làm việc chưa khoa học, chậm chạp, lề
mề, thái độ phục vụ nhân dân chưa ân cần, Do đó, đơn vị phải không ngừng tiếp
tục kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ viên chức về số lượng, chất lượng và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Trong đó, chăm lo đào tạo bồi dưỡng “đức”
và “tài” cho cán bộ là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
23
2. Kiến nghị:
- Các cấp Ủy Đảng, chính quyền cần quán triệt, nhận thức rõ tầm quan trọng
đặc biệt của nguồn nhân lực y tế cơ sở, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để củng cố hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở ở địa phương mình;
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn cho cán bộ y tế xã, bổ
sung điều chỉnh các chế độ chính sách thu hút đãi ngộ cán bộ y tế xã;
Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn, việc lựa chọn phương án
củng cố và hoàn thiện mạng hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác chyên
môn phải phù hợp, để vừa nâng cao chất lượng vừa không gây lãng phí trong đầu
tư là hết sức cần thiết. Đầu tư kinh phí, nhân lực đúng, đủ, kịp thời.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết công tác Y tế của Trung tâm y tế thành phố Long Xuyên
từ năm 2006 đến năm 2012;
2. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức giai đoạn 2011 – 2015;
3. Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả
chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015;
4. Giáo trình trung cấp lý luận CT - HC (Phần I.2. KTCT, I.3. CNXHKH và
phần IV);
5. Nghị quyết số 08 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển
sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-
2015;
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI;
7. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX;
8. Văn kiện Đại hội Chi bộ Trung tâm y tế thành phố Long Xuyên lần thứ II,
nhiệm kỳ 2010-2015;
9. Và các tài liệu khác.