Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH vận tải và thƣơng mại tân đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.11 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Nước ta với bối cảnh là nền kinh tế đang phát triển có nhu cầu sử dụng vốn lớn
trong điều kiện nguồn tài trợ vốn gặp nhiều hạn chế, đã đặt ra bài toán về hiệu quả sử
dụng vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với vai trò là một trong những doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải, Công ty TNHH Vận Tải và Thương Tân Đạt cũng
như những doanh nghiệp khác đang gặp khó khăn trong việc khai thác và sử dụng
nguồn vốn sao cho hiệu quả. Vì vậy đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt” sẽ tập trung vào phân tích, đánh
giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng
như chính sách và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong
thời gian vừa qua, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới.
Đầu tiên khóa luận nêu tổng quan về các vấn đề nghiên cứu như: tính cấp thiết
của đề tài, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, đối tượng nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu,… Sau đó hệ thống lại các lý luận cơ bản liên quan đến hiệu quả
sử dụng vốn, hệ thống các chỉ tiêu, chính sách đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vận dụng những lý
luận trên bài khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của
công ty, từ đó đưa ra những thành công và những hạn chế về thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của công ty trong thời gian qua. Kết hợp với dự báo những nhân tố ảnh
hưởng và định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty đến năm 2020. Từ
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận nghiên cứu với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn của Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt” cùng với sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân em xin chân thành cảm ơn:
Quá trình đào tạo của nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo trong suốt thời
gian bốn năm học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy PSG. TS. Hà Văn Sự đã hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình trong suốt thời gian làm khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại
Tân Đạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại công ty, đặc biệt
anh chị phòng Kinh doanh đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài
khóa luận.
Tuy nhiên do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận này
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy mong các thầy cô và các bạn có những ý
kiến đóng góp, bổ sung để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày….. tháng…..năm 2016
Sinh viên

Lê Thị Nhung

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

2

2


3

Từ viết tắt


Ý nghĩa

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

KDBQ

Kinh doanh bình quân

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


3


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Khác với nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp, kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi
mới là môi trường hoàn toàn mới cho các doanh nghiệp tự do phát huy khả năng của
mình. Các doanh nghiệp là người tự quyết định tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trên cơ sở của luật pháp. Doanh nghiệp tự chủ đồng nghĩa với việc họ
cũng là người chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Chính
sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh đã tạo nên động lực và những thuận
lợi nhất định cho doanh nghiệp nhưng cũng mang đến cho họ nhiều thách thức. Đặc
biệt là trong bối cảnh hiện nay, toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng tất yếu của thời
đại, mỗi doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với đối thủ trong nước mà còn phải đối
mặt với các “ông lớn” từ khắp nơi trên thế giới. Để có thể tồn tại và phát triển doanh
nghiệp phải không ngừng vận động, tìm tòi những hướng đi mới sao cho phù hợp với
khả năng, tiềm lực của mình. Bên cạnh việc phát huy điểm mạnh thì việc khắc phục
mặt hạn chế cũng là một trong nhân tố quan trọng quyết định đến thành công của
doanh nghiệp. Việt Nam, quốc gia có nền kinh tế đang phát triển vì vậy mà các doanh
nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tồn tại và phát triển. Một
trong những bài toán khó chưa có lời giải đáp mà hầu hết các doanh nghiệp của các
quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đều đang gặp phải đó chính là nguồn
vốn phục vụ đầu tư và phát triển, đặc biệt là việc quản lý và sử dụng vốn một cách
hiệu quả trong hoàn cảnh nguồn vốn eo hẹp.
Vốn là một trong những nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Vốn là nền tảng cho sự ra đời và tồn
tại của mọi doanh nghiệp. Cổ nhân có câu: “buôn tài không bằng dài vốn”. Để vận
hành một doanh nghiệp thì vốn được xem như mạch máu chảy khắp mọi cơ thể doanh
nghiệp. Sự tuần hoàn của vốn có tốt thì doanh nghiệp hoạt động mới thực sự hiệu quả.

Một doanh nghiệp nếu không quản lý tốt nguồn vốn của mình thì doanh nghiệp đó sẽ
không thể tồn tại và phát triển được. Doanh nghiệp xác định mức vốn cần thiết, lựa
chọn phương án đầu tư, hình thức thu hút vốn tích cực, phù hợp với ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh sẽ là chìa khóa đưa doanh nghiệp đến với thành công.Vì vậy quản lý
và sử dụng hiệu quả vốn đang là một trong những mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt,
qua trải nghiệm thực tế về hoạt động kinh doanh đồng thời được trực tiếp tham gia và
làm việc tại công ty đã giúp em nhận thức được nhiều vấn đề. Mỗi doanh nghiệp trong
4


quá trình hoạt động của mình đều có những khó khăn thách thức nhất định và công ty
Tân Đạt cũng không ngoại lệ. Xuất phát từ sự quan sát thực tiễn tại đơn vị thực tập, em
nhận thấy các vấn đề, tồn tại của Công ty Tân Đạt cần được giải quyết như sau:
- Doanh thu về dịch vụ vận tải hàng năm vẫn có xu hướng tăng lên tuy nhiên
mức tăng không ôn định, năm tăng nhiều năm tăng ít.
- Mạng lưới kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, chưa mở rộng được thị
trường hoạt động chủ yếu ở thị trường Hà Nội.
- Công ty có quy mô còn nhỏ, chịu sức ép cạnh tranh từ các công ty lớn trên thị
trường về giá cả, chất lượng, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Do hạn chế về nguồn vốn tự có, một nguồn vốn phải đi vay ngoài nên kết quả
hoạt động của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình biến động của thị
trường tài chính.
- Chi phí bỏ ra lớn nhưng lợi nhuân thu về chưa đem lại kết quả tương xứng.
Những hạn chế trên của doanh nghiệp xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau
tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan. Đặc biệt là trong những năm qua, bối
cảnh nền kinh tế trong nước có nhiều biến động, chịu ảnh hưởng bởi những cú sốc
kinh tế trên toàn cầu. Việc thay đổi môi trường kinh doanh, áp lực cạnh tranh ngày
càng lớn cùng với sự hạn chế về khả năng của mình trong thời gian vừa qua các doanh

nghiệp nói chung, công ty Tân Đạt nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn thách thức.
Căn cứ vào chuyên ngành đào tào và những kiến thức đã được học cùng với việc
dựa trên cơ sở yêu cầu đòi hỏi khách quan tại đơn vị thực tập thì việc phân tích và
đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm
tạo điều kiện cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vần đề đáng được quan
tâm nhất hiện nay. Chính vì vậy em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Mỗi doanh nghiệp khi bước chân vào thị trường kinh doanh thì đều quan tâm
hàng đầu đến yếu tố lợi nhuận, là kết quả của quá trình đầu tư. Vì vậy việc sử dụng
nguồn lực nói chung và sử dụng vốn nói riêng như thế nào để đem lại hiệu quả lớn
nhất là câu hỏi được đặt ra đối với mọi doanh nghiệp. Cho đến nay đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học, sách, báo, tạp chí bàn luận về vấn đề này,
dưới đây là một số các công trình nghiên cứu liên quan:
Đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công Chè
Việt Nam” của tác giả Lê Hải Đức, năm 2004, Luận văn thạc sĩ - Trường Đại Học
Thương Mại. Nhìn chung công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được những lý luận
cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn, làm rõ được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại đơn
5


vị nghiên cứu, từ đó tìm ra giải pháp. Tuy nhiên, giải pháp mà đề tài đề xuất chưa phù
hợp với bối cảnh thực tiễn đề ra, chưa sát với thực tế.
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty Lương
Thực Miền Bắc thực trạng và giải pháp”, của tác giả Phí Quang Đức, năm 2005, Luận
văn thạc sĩ - Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đã nêu được một số lý luận cơ bản
liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời phân tích thực trạng quản lý, sử dụng
vốn và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, lý luận đưa
ra và thực trạng phân tích lại chưa thực sự logic, còn được khớp nhau.
Đề tài: “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

Vận Tải Hành Khách Đường Sắt Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh năm
2006, Luận văn thạc sĩ - Trường Đại Học Thương Mại. Nhìn chung, đề tài đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn công ty, thông qua hệ thống chỉ tiêu từ lý luận cho đến
thưc tiễn một cách logic, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực đề khắc phục mặt
yếu kém trong sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, hệ thống lý luận vẫn chưa đề cập
đến chính sách và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Trong phần thực trạng
có đề cập đến vấn đề chính sách song còn chưa rõ ràng, chưa nói vào trọng tâm.
Đề tài: “ Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Than Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương, năm 2003, Luận văn thạc sĩ - Trường Đại
Học Thương Mại. Về cơ bản công trình nghiên cứu đã chỉ ra được lý luận chung về
hiệu quả sử dụng vốn và phân tích rõ phần thực trang dựa trên hệ thộng chỉ tiêu. Đồng
thời, công trình nghiên cứu đã đưa ra giải pháp về tạo vốn an toàn và sử dụng vốn hiệu
quả. Tuy nhiên, phần lý luận và thực trạng chưa đề cập đến vấn đề chính sách sử dụng
vốn của công ty, giải pháp đưa ra còn mang nhiều tính lý luận.
Đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội”, của tác giả Nguyễn Ngọc Lan, năm 2002, Luận văn tốt
nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài đã đưa ra hệ thống lý luận về hiệu
quả sử dụng vốn cố định, phân tích thực trạng của công ty qua các chỉ tiêu đồng thời
chỉ rõ những nguyên nhân dẫn đến mặt hạn chế yêu kém, đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong giới hạn của phạm vi nghiên cứu đề
tài chỉ làm rõ được vấn đề vốn cố định chưa nói đến toàn bộ nguồn vốn kinh doanh
của công ty. Do đó, đề tài là tài liệu tham khảo cho nội dung về hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong doanh nghiệp.
Đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương
Mại và Tư Vấn Tân Cơ” của tác giả Vương Thị Liên, năm 2014, Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại. Công trình nghiên cứu đã chỉ ra lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty, từ đó đề xuất các giải
6


pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu bộ

phận của hiệu quả hiệu quả kinh doanh, vì vậy đây là tài liệu tham khảo cho nội dung
về hiệu quả sử dụng vốn.
Đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công
ty Nhựa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Thanh, năm 2002, Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn
và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chưa làm rõ được
các nhân tố tác động cũng như những dự báo về sự tác động đó ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra, còn có các đề tài khác cũng nghiên cứu vấn đề này như: Đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty máy động lực và máy nông
nghiệp Việt Nam, của tác giả Đào Thị Thu Hiền, năm 2004, Luận văn thạc sĩ – Trường
Đại Học Thương Mại; Đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Thành
Phố Hà Nội”, của tác giả Trần Phúc Lâm, năm 2006, Luận văn thạc sĩ - Trường Đại
Học Thương Mại, Đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội” của tác giả Thái Tuấn Hưng, năm 2013, Luận văn
tốt nghiệp – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM,…..
Kết luận1: Giá trị khoa học kế thừa
Đề tài nghiên cứu đã kế thừa giá trị khoa học về mặt lý luận của các công trình
nghiên cứu có liên quan về một số khái niệm và hệ thộng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, các chính sách, phương pháp và những nhân tố tác động
đến hiệu quả của doanh nghiệp. Đồng thời đề tài kế thừa cách thức vận dụng lý luận
vào thực tiễn phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị nghiên cứu.
Kết luận 2: Những khoảng trống khoa học cần nghiên cứu
Về cơ bản các đề tài đều đưa ra được hệ thống lý luận và phân tích, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn tại đơn vị nghiên cứu đồng thời tìm ra giải pháp phù hợp. Tuy nhiên,
các đề tài nói trên không nghiên cứu tại Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân
Đạt giai đoạn 2013-2015 về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây chính là
khoảng trống mà tôi tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận Tải và
Thương Mại Tân Đạt.

7


-

-

-

-

-

4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
các doanh nghiệp và nghiên cứu thực trạng tại Công TNHH Vận Tải và Thương Mại
Tân Đạt.
Mục tiêu cụ thể:
Về lý luận: Hệ thống hóa một số lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ
thể là làm rõ nội dung lý luận về một số khái niệm, hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phương
pháp, chính sách và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Về thực tiễn: Vận dụng lý luận nghiên cứu ở chương 1 đi sâu vào làm rõ thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt trong thời
gian vừa qua. Qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Làm rõ phương pháp, chính sách và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp về mặt lý luận.
Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận Tải
và Thương Mại Tân Đạt.
Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thô TNHH Vận Tải và
Thương Mại Tân Đạt qua hệ thống chỉ tiêu và chính sách.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử vốn của Công ty TNHH Vận Tải
và Thương Mại Tân Đạt.
Phạm vi không gian:
Nghiên cứu tại Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt trên thị trường Hà
Nội.
Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Vận Tải và
Thương Mại Tân Đạt trong giai đoạn 2013-2015, đồng thời đưa ra giải pháp đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm kiếm dữ liệu thứ cấp cung
cấp cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp,
thông tin từ các tài liệu bài giảng, giáo trình để làm cơ sở lý thuyết cho công trình
8


nghiên cứu. Ngoài ra, số liệu sử dụng cho phần thực trạng được thu thập từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty, một số nghiên cứu thực tiễn trong các công
trình đã tổng quan và các bài viết được đăng tải của các chuyên gia.
5.2. Phương Pháp xử lý số liệu

 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện
tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học
trong đó có phân tích hoạt động kinh tế.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh giữa kết quả đạt được của năm
này với năm khác, giữa kế hoạch và thực tế, giữa cơ cấu các loại sản phẩm,… Qua đó
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu đánh giá.
 Phương pháp chỉ số
Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ hoặc phần trăm của
đối tượng nghiên cứu so với tổng thể, qua đó rút ra các nhận xét, đánh giá về tỷ lệ đạt
được so với tổng thể, hoặc các chỉ tiêu với nhau.
Sử dụng phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của các chỉ
tiêu về vòng quay vốn, hiệu suất sử dụng vốn,… trong hoạt động quản lý sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, lời mở đầu, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản liên quan đến hiệu quả sự dụng vốn của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt.
Chương 3: Các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt.

9


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

-

-

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.1.1.Vốn của doanh nghiệp
Vốn là một yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu được của mọi quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời vốn cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với
sự tăng trưởng của nền kinh tế ở các nước, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt
là đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
Theo quan điểm của Karl Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Vốn là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất . Định nghĩa của Marx
về vốn là một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn.
Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: nhà cửa, hàng hóa, máy móc… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát
triển của nền kinh tế Karl Marx chỉ bó hẹp khái niệm vốn trong khu vực sản xuất vật
chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế. Theo P.A Samuelson và W.D Nordhous trong kinh tế học: “Vốn là khái
niệm thường dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố sản xuất, một
hàng hóa làm vốn khác với nhân tố sơ yếu( đất đai, lao động) ở chỗ nó là một đầu vào
mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm vốn vật chất(nhà máy, thiết bị, kho
tàng…) vốn tài chính( tiền, giấy tờ có giá,…)” (Trích dẫn qua ).
Theo quan điểm của David Begg thì vốn bao gồm tất cả các loại tài sản được
dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ tồn tại ở các hình thái hiện vật
như nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,… mà còn ở hình thái giá trị, đây vừa
là hình thái ban đầu vừa là hình thái cuối cùng của vốn, bởi sau một chu kỳ kinh doanh
vốn được thu hồi về dưới dạng ban đầu là tiền theo vòng chu chuyển T-H-T’Quan

điểm này đã cho thấy rõ nguồn gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn.
Có quan niệm khác cho rằng: Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một quỹ
tiền đặc biệt, tiền được coi là vốn phải đồng thời thỏa mãn các điều kiện:
Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác tiền phải được
đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ và tập trung
lượng tiền đến hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để đầu tư vào một dự án kinh
doanh nhất định.
Khi tiền đủ lượng phải vận động nhằm mục đích sinh lời .
Trong quá trình phát triển lâu dài của kinh tế học, đã có rất nhiều quan điểm khác
nhau về vốn của doanh nghiệp, nhưng có thể khái quát chung nhất như sau: Vốn là
10


biểu hiện bằng tiền giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là bộ
phận chủ yếu của doanh nghiệp, bao gồm giá trị toàn bộ những tài sản mà doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Ngoài phần vốn nói chung của doanh nghiệp thì để phục vụ mục đích quản lý và
nghiên cứu người ta còn tiến hành phân loại vốn. Trên thực tế người ta thường phân
loại vốn theo hai tiêu thức là chu chuyển vốn và nguồn hình thành vốn.
Theo Phương thức chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn
cố định và vốn lưu động. Trong đó:
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản có thời
gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc qua nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục.
Theo phương thức nguồn hình thành vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được hình thành từ các khoản nợ và vốn của chủ sở hữu. Trong đó:

Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở
hữu có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: Vốn do cá nhân chủ doanh
nghiệp đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn do các cổ đông góp đối với công ty
cổ phần,…
Nợ phải trả là phần vốn thuộc sở hữu của các chủ thể khác do doanh nghiệp đi
huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như vay ngân hàng thương mại, vay các tổ
chức tài chính khác, vay nợ khách hàng, phát hành giấy tờ có giá .
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ
trong nền kinh tế thị trường mục đích cuối cùng mà mọi doanh nghiệp hướng tới đó
chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc khai thác và sử dụng hiệu quả tối ưu
nguồn lực của doanh nghiệp trong đó có nguồn lực vốn. Sử dụng vốn một cách có hiệu
quả nghĩa là với mỗi đồng vốn ra doanh nghiệp thu về được lợi nhuận là lớn nhất có
thể.
Trên thực tế có rất nhiều cách tiếp cận và đưa ra nhiều khái niệm về hiệu quả sử
dụng vốn khác nhau. Mỗi quan điểm đều đứng trên một góc độ riêng của kinh tế học
và đều cho thấy cái nhìn mới về hiệu quả sử dụng vốn.
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh danh là một.
Và kết luận trên là hoàn toàn không chính xác. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực nói chung mà vốn là một trong các nguồn lực đó.
11


Để làm rõ khái niệm hiệu quả dụng vốn thì trước tiên ta tìm hiểu các khái niệm
liên quan như: hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm
hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế .

Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp có mối quan hệ với tất cả cá yếu tố
của quá trình kinh doanh( lao động, tư liệu lao động,..). Từ đó cho thấy chỉ có thể đạt
hiệu quả khi tất cả các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh đều đạt hiệu
quả. Trong hoạt động sản xuất kinh danh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi nhuận
trong tương lai. Nói các khác, mục đích của việc sử dụng vốn là nhằm thu được lợi
nhuận, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn là một trong các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng
hóa (Trích dẫn qua ).
Có quan điểm khác cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ phần trăm tăng thêm
của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí (Trích dẫn qua ).
Hiệu quả kinh doanh phản ảnh kết quả đạt được trong toàn bộ quá trình kinh
doanh, là kết quả cuối cùng do các nhân tố nguồn lực đem lại, trong đó có vốn. Như
vậy, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh là khác nhau. Hiệu quả kinh doanh
có nội hàm rộng hơn và bao hàm hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn một
mặt phản ánh hiệu quả kinh doanh, là thước đo trình độ quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng vốn, trình
độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí vốn thấp
nhất, phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra trong một chu kỳ kinh doanh
nhất định.
1.1.3. Doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu mà doanh nghiệp quan tâm nhất, doanh
thu càng lớn càng chứng tỏ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong
lưu thông. Là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực
hiện giá thặng dư. Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp. Nâng cao doanh
thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng

chiếm lĩnh thị trường.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
12


nghiệp .Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng.
Ta có công thức tính doanh thu như sau:
TR = P.Q
Trong đó:
TR là doanh thu
P là giá bán
Q là sản lượng.
Phần doanh thu có thêm nhờ sản xuất thêm được một đơn vị sản phẩm gọi là
doanh thu biên. Nó có thể diễn đạt bằng tỷ lệ giữa mức thay đổi trong doanh thu với
mức thay đổi trong sản lượng. Doanh thu biên được tính theo công thức:
MR =

-

Trong đó: MR: doanh thu biên
TR: doanh thu
Q: sản lượng
1.1.4. Chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác
nhau.
Có quan điểm cho rằng: “Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc
sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh mà qua đó doanh nghiệp tạo ra được sản

phẩm và thực hiện sản phẩm trên thị trường” .
Quan điểm khác cho rằng: “Chi phí là những tổn phí về nguồn lực, tài sản cụ thể
và dịch vụ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh”. Theo đó chi phí có đặc điểm
chung sau:
Chi phí là hao phí tài nguyên(kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động.
Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian nhất
định.
Hiện nay vẫn có nhiều quan điểm nhầm lẫn giữa vốn và chi phí. Chi phí và vốn
là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh,
được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chi phí khác với vốn, vốn thể hiện bằng tiền những tài sản của doanh
nghiệp nên bản thân chung chúng chưa tạo nên phí tổn.
Từ những quan điểm trên, có thể đúc kết ra khái niệm chung về chi phí của
doanh nghiệp như sau: “ Chi phí là một khái niệm cơ bản của kinh doanh và kinh tế
học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục
tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian xác định”. Các doanh nghiệp luôn mong
muốn thu được lợi nhuận lớn nhất với chi phí là thấp nhất.

13


Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại chi phí dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau
trong tổng chi phí nói chung. Trong giới hạn nghiên cứu đề tài xin trình bày về khái
niệm chi phí sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là giá phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, là tỷ suất sinh
lợi mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào một lĩnh vực nhất định.
Chi phí vốn là được xác định từ thị trường vốn.
Chi phí sử dụng vốn là tỉ lệ sinh lời cần thiết của khoản tiền mà người sở hữu
yêu cầu. Và tỉ lệ sinh lời cần thiết lại phụ thuộc vào rủi ro có thể xảy ra đối với các

khoản đầu tư . Việc xác định chi phí sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.5. Lợi nhuận
Cũng giống như nhiều chỉ tiêu kinh tế khác, lợi nhuận cũng được nhìn nhận và
định nghĩa dưới nhiều quan điểm khác nhau. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế,
mỗi khu vực kinh tế người ta lại có những cách nhìn khác nhau về lợi nhuận. Và nhìn
chung đối với mọi doanh nghiệp thì lợi nhuận là đích cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tất cả các mục đích khác của doanh nghiệp đều để nhằm phục vụ cho mục
tiêu lợi nhuận cao hơn trong tương lai. Lợi nhuận được đo bởi khoảng cách giữa doanh
thu và chi phí, doanh thu càng lớn, chi phí càng thấp thì lợi nhuận càng cao. Theo đó ta
có công thức:
Trong đó: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx: “Cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.
Karl Marx cho rằng: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị
của hàng hóa trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là là lợi nhuận” (Trích dẫn qua ).
David Ricardo cho rằng: “Lợi nhuận là số còn lại sau khi nhà tư bản trả cho công
nhân”.Nhà kinh tế học P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa rằng: “Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi” hoặc cụ
thể hơn là “lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của
công ty và tổng chi phí” .
Từ các quan trên ta có thể khái quát khải niệm lợi nhuận như sau: “Lợi nhuận
của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại”.
1.2. Phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.2.1.Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

14


a. Phương pháp so sánh
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù, tự nó đã phải so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Tuy nhiên, để lựa chọn phương pháp hay giải pháp tốt nhất trong
công tác hoạch định thì phải so sánh các trường hợp hiệu quả. Để áp dụng phương
pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính(thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán) và theo mục
đích phân tích, đánh giá mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được lựa chọn về gốc
về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có
thể đo bằng giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung
so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay
đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự suy giảm hay sự giảm sút trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức phấn đấu của doanh nghiệp
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các doanh
nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay không được.
- So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều
ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối của một
chỉ tiêu nào đó.
b.Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số cũng rất có ý nghĩa, bởi vì nó vừa cho phép đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn vừa có thể dánh giá được năng lực cạnh tranh trong thương mại
giữa các doanh nghiệp(chẳng hạn như: hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận của
vốn giữa các doanh nghiệp, …). Sử dụng phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên
hay giảm xuống của các chỉ tiêu về vòng quay vốn, hiệu suất sử dụng vốn,… trong
hoạt động quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
c. Phương pháp khác

Có thể sử dụng các phương pháp đánh giá khác như dùng đồ thị, biểu hình hoặc
các mô hình, phần mềm chuyên dụng nhờ sự hỗ trợ của máy tính và công nghệ thông
tin để tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chung
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng
hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng và trình độ quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
 Hiệu suất sử dụng vốn
Vòng quay toàn bộ số vốn trong kỳ =
15












Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ vốn doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay
càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ =
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra

được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chúng xác
khả năng sinh lời của tổng vốn. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sụng vốn càng lớn.
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định bao gồm:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân
số học giữa vốn cố định đầu kỳ và vốn cố định cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ảnh khi bỏ
ra một đồng vốn cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ, chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
c.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động
K=
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.

L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.

16


Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng
tỏ vốn lưu động càng được sử dụng hiệu quả.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động đồng thời nhiều nhân tố
khác nhau, các nhân tố này lại ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
theo các chiều hướng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
a.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Thông thường, đối với doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, phạm vi hoạt động nhỏ thì nguồn vốn huy động phục vụ sản xuất kinh doanh
tương đối nhỏ, việc quản lỳ nguồn vốn dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy mô
lớn. Nhưng với nguồn vốn eo hẹp doanh nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc huy động
nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào các dự án lớn. Đối với các
doanh nghiệp lớn có quy mô đầu tư lớn, phạm vi hoạt động rộng, dẫn đến nguồn vốn
để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp lớn và việc quản lý trở nên phức tạp hơn,
yêu cầu đòi hỏi cao hơn. Đồng thời, những doanh nghiệp lớn thường là những công ty
có uy tín cao, thị phần lớn trên thị trường với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận

dụng lợi thế nhờ quy mô nhờ đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn chung, có
quy mô nhỏ hay lớn thì doanh nghiệp đều có những lợi thế và khó khăn riêng, điều
quan trọng nằm ở việc doanh nghiệp biết cách khai thác và sử dụng linh hoạt nhằm
khắc phục hạn chế và phát huy ưu thế đảm bảo hiệu quả trong sử dụng vốn.
 Nhân tố con người
Nhân tố con người có vai trò vô cùng quan trọng đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp, con người là chủ thể trực tiếp điều hành doanh nghiệp, bao gồm cả việc khai
thác, quản lý và sử dụng vốn. Vì vậy mà con người có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ giỏi, tâm
huyết với công việc thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ được nâng cao, còn ngược
lại chẳng những không làm cho sử dụng vốn được hiệu quả mà còn làm cho dòng vốn
trong doanh nghiệp hỗn loạn, chồng chéo. Do nhân tố con người có tầm quan trọng
17


lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch chiêu mộ nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần của nhân viên nhằm hướng đến nguồn nhân lực
chât lượng cao. Đồng thời, doanh nghiệp phải có chính sách khen thưởng, xử phạt rõ
ràng tạo động lực làm việc, khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, tâm
huyết, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
 Thương hiệu của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi ra đời đều mong muốn tạo dựng nên thương hiệu riêng
cho mình. Giá trị thương hiệu được tạo nên nhờ nhiều yếu tố như: uy tín, chất lượng
sản phẩm, hình ảnh hàng hóa, khả năng nhận diện thương hiệu, quy mô tài sản và khả
năng canh tranh của doanh nghiệp. Công cuộc tạo dựng uy tín, xây dựng thương hiệu
của doanh nghiệp chưa bao giờ có điểm dừng ngay cả khi là doanh nghiệp đang đứng
trên đỉnh cao của thành công, bởi thương hiệu luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Giá trị
thương hiệu càng cao thì doanh càng có nhiều cơ hội để phát triển, để mở rộng thị
trường, để đạt hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
không bảo vệ thương hiệu tốt, có thể bị đối thủ cạnh tranh lấn át, hoặc một sai sót

trong chất lượng lượng sản phẩm hay truyền thông trước công chúng đều là nguy cơ
vùi dập thương hiệu đồng nghĩa với nhấn chìm doanh nghiệp. Chính vì thương hiệu có
vai trò to lớn đối với hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng, mà doanh nghiệp càn phải có chính sách bảo vệ và nâng cao giá trị thương hiệu.
b. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Một nền kinh tế tăng trưởng cao, có giá trị tiết kiệm và tiêu dùng từ các cá nhân,
tổ chức trong xã hội lớn, được chuyển giao một cách hiệu quả sang đầu tư, sẽ làm cho
hoạt động kinh doanh đầu tư của các doanh nghiệp được đẩy mạnh. Từ đó tác động
ngược trở lại nền kinh tế và làm cho nó phát triển mạnh mẽ hơn. Ngược lại nền kinh tế
suy thoái, nguồn vốn trong nền kinh tế khan hiếm sẽ bóp nghẹt đầu tư và làm cho nền
kinh tế càng sa sút nghiêm trọng hơn, từ đó làm cho doanh nghiệp không thể hoạt
động có hiệu quả, mức sống của người dân bị sẽ tụt giảm do tình trạng thất nghiệp tràn
lan và không được cung cấp hàng hóa dịch vụ một cách đầy đủ .
Như vậy, sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh nghiệp, từ
đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
 Chính sách, pháp luật của nhà nước
Trên cơ sở pháp luật và các chính sách kinh tế nhà nước tạo môi trường và hành
lang pháp lý cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo định hướng vĩ mô của nhà
nước. Sự đồng bộ, đầy đủ, minh bạch, ổn định, nhất quán trong hệ thống chính sách,
pháp luật là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
18


Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm pháp, tình hình tăng trưởng kinh tế đều có ảnh hưởng
đến quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước đưa ra hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể
kinh tế trên thị trường theo một chuẩn mực nhất định để đảm bảo mọi hoạt động kinh
tế diễn ra thuận lợi, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân. Pháp luật là cơ sở

để giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra mà tự doanh nghiệp không thể tự thỏa thuận
được, chính vì vậy mà nó có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sử dụng vốn
của mọi doanh nghiệp.
Bên cạnh hệ thống luật pháp, nhà nước còn ban hành hệ thống chính sách, trong
đó có các chính sách kinh tế. Các chính sách này được đưa ra với mục đích là bảo vệ
và thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia. Chính sách kinh tế bao gồm chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ. Chính sách tài khóa tác động đến nền kinh tế thông qua chế độ
thuế và đầu tư công cộng. Chính sách tiền tệ là các chính sách quản lý lượng tiền tệ
trong nền kinh tế thông qua các công cụ như: lãi suất, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, trao đổi
ngoại hối,…
Chính sách của nhà nước đưa ra có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới
hoạt động của doanh nghiệp từ đó có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó. Các chính sách này càng kịp thời, hợp lý thì càng tác động tốt đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại. Đồng thời với vai trò là chủ thể kinh tế
trên thị trường, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật và cập nhật kịp thời
trước sự thay đổi trong chính sách và pháp luật nhằm nắm bắt thời cơ kinh doanh, từ
đó có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều nhất tới
doanh nghiệp. Khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ
những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định. Để làm rõ hơn về môi
trường ngành nhà kinh tế học M. Porter đã đưa ra mô hình về các lực lượng trong một
ngành bao gồm: Các đối thủ tiềm năng, khách hàng, sản phẩm thay thế, người cung
ứng và các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Đây được xem là các yếu tố thể
hiện môi trường của một ngành kinh doanh. Trên thực tế, thì nếu các yếu tố trên càng
mạnh thì càng hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp tăng giá và kiếm được lợi
nhuận; ngược lại, khi một lực lượng nào đó, chẳng hạn như các nhà cung cấp đầu vào
mà yếu thì cơ hội để doanh nghiệp có được lợi nhuận càng khả thi. Chính vì vậy, môi
trường ngành có ảnh hưởng sâu sắc tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Trước bối cảnh cạnh trang ngày càng gay gắt, nguồn lực trở nên khan hiếm, để
dành được ưu thế trên thương trường doanh nghiệp phải biết sử dụng các nguồn lực
19


một cách khôn ngoan nhất. Sau đây là một số các chính sách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp chủ yếu áp dụng:
a. Chính sách lưu chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất, kinh doanh
không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết định. Khả
năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ,… là yếu tố quyết định thành
công hay thất bại trong kinh doanh . Vì vậy, chính sách đầu tiên có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án
kinh doanh, phương án sản phẩm. Các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường để quyết định quy mô, chúng loại,
mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm.
b. Chính sách lựa chọn và quản lý, sử dụng nguồn vốn
Thu hút và huy động vốn đầu tư có hiệu quả là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau như: vay từ ngân hàng hay phát hành chứng khoán,… Việc lựa chọn
kênh huy động vốn phải dựa trên sự hiểu biết về thị trường tài chính. Có người đã từng
nói rằng, đầu tư thành công chính là sự lựa chọn làm gia tăng giá trị của công ty. Vì
vậy việc lựa chọn nguồn vốn tài trợ và lĩnh vực đầu tư đóng vai trò quyết định đối với
công ty . Đối với trường hợp doanh nghiệp thừa vốn thì từng điều kiện cụ thể có thể
lựa chọn khả năng sử dụng. Đối với doanh nghiệp liên kết hoặc cho các doanh nghiệp
khác vay cần phải thận trọng, thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra khách hàng
nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do
quá hạn chưa trả hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán. Trường
hợp doanh nghiệp thiếu vốn, muốn huy động vốn trên thị trường thì cần lựa chọn kênh
huy động tích cực, lãi suất thấp, thời gian cho vay dài, giá trị vốn phù hợp với nhu cầu.

c. Chính sách Marketing
Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần
phải hiểu biết và vận dụng tốt phương pháp Marketing. Marketing có vai trò đặc biệt
quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách marketing là
một phạm trù rộng lớn bao gồm nhiều chính sách như: chính sách về giá cả, chi phí,
xúc tiến phân phối, phục vụ khách hàng,…
Việc giảm thiểu chí phí, hạ giá thành đẩy mạnh tiêu thụ nhanh sản phẩm, làm rút
ngắn thời gian luân chuyên vốn, do đó khả năng sử dụng vốn hiệu quả nhiều hơn. Các
doanh nghiệp phải tổ chức chuyên trách về vấn đề tìm hiểu thị trường để thường xuyên
có những thông tin đầy đủ, chính xác, tin cậy về diễn biến thị trường. Trên cơ sở đó

20


các doanh nghiệp kịp thời thay đổi phương thức kinh doanh, quảng bá và tiêu thụ sản
phẩm.
d. Các chính sách khác
Bên cạnh những chính sách đã nêu trên thì doanh nghiệp còn áp dụng nhiều
chính sách khác nhằm hướng đến những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: chính sách nguồn nhân lực, chính
sách đầu tư đổi mới công nghệ thông tin, nguồn lực vật chất, chính sách phúc lợi xã
hội,…

21


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI TÂN ĐẠT

-


-

-

2.1 Những khái quát về công ty và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại
2.1.1 Khái quát về công ty
a. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt
Trụ sở chính: Phòng 709 nhà D5 lô C đường Nguyễn Phong Sắc(kéo dài),
Phường Dịch Hậu Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện pháp luật: Thân Mạnh Cường.
Điện thoại: 0462690658 / 046290659
Vốn điều lệ: 12 tỷ VNĐ
Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt là một doanh nghiệp chuyên
cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách. Công ty chính thức được thành
lập và đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2007 với vai trò là một trong những công ty
cung cấp dịch vụ vận tải chủ yếu trên thị trường phía bắc, đặc biệt là ở khu vực thị
trường Hà Nội. Với sự phát triển không ngừng thì năm 2010 công ty đã tiếp tục mở
rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh sang các loại hình dịch vụ như: cho thuê xe tải,
bốc xếp hàng hóa,…
b. Chức năng của công ty
Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt là công ty có loại hình trách
nhiệm hữu hạn, thành lập do sự đóng góp của các chủ sở hữu. Theo điều kiện kinh
doanh, Công ty TNHH Vận tải và Thương Mại đã được Sở Kế Hoạch – Đầu Tư Hà
Nội chứng nhận thực hiện các chức năng:
Tổ chức vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng ô tô cho các tổ chức cá nhân có nhu
cầu vận chuyển trong cả nước.
Ngoài ra công ty còn thực hiện một số chức năng khác như: bốc xếp hàng hóa, tư vấn

khách hàng,…
c. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và hoàn thành tốt kế hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh trên các thị
trường trong nước hướng tới thị trường nước ngoài.
Nắm bắt nhu cầu của thị trường cho ra đời các sản phẩm dịch vụ phù hợp, hình thành
các khối liên kết tạo ra mạng lưới dịch vụ vận tải lưới mạng lấy hoạt động vận tải hàng
hóa làm nòng cốt.
Thực hiện tốt công tác đào tạo nhằm tạo ra đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có
chuyên môn cao trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
22


d. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt(xem ở phụ
lục 1) được thiết lập theo mô hình kết hợp cấu trúc chức năng và trực tuyến. Bao gồm
các bộ phận sau: Ban Giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán- tài chính, phòng tổ
chức hành chính, bộ phận dịch vụ, sữa chữa. Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm
vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong thể thống nhất toàn công ty. Ban
giám đốc đóng vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi giao dịch của
công ty, điều hành các phòng ban khác. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm trong việc
nghiên cứu, đưa ra các phương án kinh doanh đề xuất với bán giám đốc và tiến hành
triển khai kế hoạch. Phòng kế toán – tài chính là bô giám sát sự vận động nguồn tiền
của công ty. Bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức sự kiện, hoạt động trong công ty là
phòng tổ chức hành chính. Và cuối cùng bộ phận thực hiện nhiệm bảo dưỡng, bảo trì
sữa chữa các thiết bị, máy móc, phương tiện của công ty là Bộ phận dịch vụ, bảo
dưỡng.
e. Nguồn lực
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty gồm:
- Tổng trọng tải phương tiện ô tô là trên 500 tấn với 45 đầu xe. Chủng loại phương tiện

của ô tô rất đa dạng từ loại trọng tải 1 tấn đến 15 tấn, xe đầu kéo container các loại,
các loại xe chuyên dụng, xe ô tô chuyên chở hành khách đặc biệt là xe ô tô 24 chỗ ngồi
chuyên chở hành khách có nhu cầu đi tham quan du lịch.
- Bên cạnh đó, công ty còn sở hữu diện tích kho bãi lớn khoảng hơn 5.000 mét vuông,
có vị trí thuận lợi cho việc vận phân phối hàng hóa và một xưởng sửa chữa và bảo
dưỡng xe riêng cho công ty.
 Nguồn nhân lực
Tình hình về cơ cấu, chất lượng số lượng lao động của công ty hiện nay đang
được đánh giá là khá ổn, đáp ứng tốt nhu cầu công việc, phù hợp với doanh nghiệp
trong ngành vận tải.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn của Công ty TNHH
Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt năm 2015 .
STT
1
2
3
4
5

23

Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao Đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Tổng cộng

Số người

2
32
8
20
43
105

Tỷ lệ % trên tổng số
1,91%
30,47%
7,62%
19,05%
40,95%
100%


Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt
Tính đến năm 2015 Công ty Tân Đạt đang có đội ngũ nhân viên tương đối ổn
định qua các năm với tổng số là 105 người. Trong đó, tổng số lao động có trình độ đại
học và đại học trở lên tương đối cao(36%). Đây là lợi thế rất lớn cho công ty, bởi vì
với tỷ lệ này sẽ đảm bảo cho cán bộ tại các phòng ban đều có trình độ đại học. Trình
độ cao đẳng chiếm 7,62%, trình độ trung cấp chiếm 19,05% và tỷ lệ lao động phổ
thông chiếm một số lượng lớn nhất là 40,95%.
f. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vận Tải và
Thương Mại Tân Đạt trong thời gian vừa qua.
Trong những năm qua, công ty Tân Đạt đã không ngừng phấn đấu, vượt qua khó
khăn thử thách và đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực hoạt động của mình, góp
phần xây dựng vững mạnh nền vận tải nước nhà. Để thấy rõ hơn về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty, chúng ta sẽ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian gần đây.


24


Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vận Tải và Thương
Mại Tân Đạt năm 2013-2015
2014/2015
STT

CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hành
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

1
2
3

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
Chi phí quản lý
doanh nghiệp


4
5

6

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

42.500,164

43.832,15

48.229,425

1.331,986

42.500,164

43.832,15

48.229,425

33.242,206

33.056,103


9.257,958

Số tiền

2015/2014
%

Số tiền

%

3,13

4.397,275

9,11

1.331,986

3,13

4.397,275

9,11

33.945.207

-186,103

-0,56


889,104

2,69

10.776.047

14.284.218

1.518,089

1,16

3.508,171

1,33

42,023

66,54

87,542

24,517

58,34

21,002

31,56


261

379

651

118

45,21

272

71,76

730,303

876,204

1.386,917

145,901

19,97

510,713

58,28

7


Tổng doanh thu

42.542,187

43.898,690

48.386,967

1.356,503

3,12

4.488,277

10,22

8

Tổng chi phí

34.233,509

34.311,307

35.983,124

77,798

0,23


1.671,817

4,87

9

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

8.308,678

9.587,383

12.403,843

1.287,705

15,39

2.816,46

29,38

10

Tổng lợi nhuận kế
toán sau thuế
TNDN


6.231,509

7.478,159

9.674,997

1.246,65

20

2.196,838

29,38

-

-

Nguồn: Phòng Kế toán, Công ty TNHH Vận Tải và Thương Mại Tân Đạt
Nhìn chung hoạt động của công ty trong thời gian qua là khá thuận lợi, doanh
thu, lợi nhuận hàng năm đều có xu hướng tăng lên. Cụ thể:
Doanh thu
Tổng doanh thu của công ty tăng qua các năm và chênh lệch giữa các năm ngày
càng tăng lên, cụ thể là năm 2014 tăng 1.356,503 triệu đồng tương đương 3.12%,
nhưng con số đó đã tăng lên 4.488,277 triệu đồng tương đương 10,22% vào năm 2015
so với năm 2014. Trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
và đang có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ đóng
góp phần nhỏ vào trong tổng doanh thu của doanh nghiệp tuy vẫn có xu hướng tăng
lên hàng năm. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đi theo chiều
hướng tốt.

Chi phí
Tổng chi phí bao gồm toàn bộ chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh
nghiệp và giá vốn hàng bán. Tương tự như doanh thu, chi phí cũng có xu hướng tăng
25


×