Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

luận văn kinh tế luật nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vận tải 1 traco trên thị trƣờng nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.74 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập thì cạnh tranh trên thị trường sẽ
ngày càng quyết liệt, không chỉ có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước mà
còn có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước
ngoài ngay tại thị trường nội địa, đặc biệt là đối với ngành Logistics, một ngành mà
hiện nay được đánh giá là năng lực cạnh tranh còn yếu kém. Do vậy, nâng cao sức
cạnh tranh là hoạt động quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thực
hiện tốt hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển
một cách bền vững.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa. Tác giả đã trình
bày các lý luận về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cũng như các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khóa luận thu thập đầy đủ số
liệu và tiến hành phân tích nhằm làm rõ năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty Cổ
phần vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa để từ đó đưa ra những thành công cũng
như tồn tại trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Tác giả cũng đưa
ra các giải pháp thực tế nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc phát triển dịch
vụ, nâng cao sức cạnh tranh của công ty đồng thời có những đề xuất, kiến nghị đối với
Nhà nước cũng như ngành Logistics tạo môi trường thuận lợi để công ty có thể mở
rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của bản thân.


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Vận tải 1 Traco, sau thời gian thực tập và nhận được sự chỉ bảo tận tình của TS
Thân Danh Phúc cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của các cô chú, anh chị phòng kinh
doanh, em đã có cơ hội quan sát, học hỏi cũng như nghiên cứu các tài liệu cần thiết để
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa”.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, TS
Thân Danh Phúc cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học


Thương Mại, Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh Công ty Cổ
phần vận tải 1 Traco đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy cô và các
bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Diệu Hoa


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.......................1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.............1
3. XÁC LẬP TÊN ĐỀ TÀI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...................................3
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................5
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................8
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản...................................................................8
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.........................................................................................8
1.1.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh.............................................................................8

1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...9
1.2 Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............10
1.2.1 Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............10
1.2.2 Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................15
1.2.3 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....21
1.3 Các hình thức cạnh tranh....................................................................................21
1.4 Các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh........................................................24
1.4.1Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ................................................................24
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá.........................................................................................25
1.4.3 Cạnh tranh bằng dịch vụ đi kèm.....................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO GIAI ĐOẠN 2013 – 2015...........................................27
2.1 Tổng quan về ngành Logistic và năng lực cạnh tranh trong ngành Logistic
Việt Nam.....................................................................................................................27
2.1.1 Tổng quan về ngành Logistic Việt Nam..........................................................27
2.1.2 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistic Việt Nam.....................28
2.1.3 Tổng quan về công ty Cổ phần vận tải 1 Traco...............................................28


2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco giai
đoạn 2013 – 2015........................................................................................................35
2.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1
Traco giai đoạn 2013 – 2015......................................................................................35
2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần vận tải 1 Traco..................................................................................................38
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận
tải 1Traco trong thời gian vừa qua...........................................................................41
2.3.1 Ưu điểm.............................................................................................................41
2.3.2 Hạn chế..............................................................................................................43
2.3.3 Nguyên nhân......................................................................................................43

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO...................................46
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty Cổ phần vận tải 1 Traco giai
đoạn 2016 -2020.........................................................................................................46
3.1.1 Mục tiêu phát triển công ty Cổ phần vận tải 1 Traco giai đoạn 2016 -2020. 46
3.1.2 Phương hướng phát triển công ty Cổ phần vận tải 1 Traco giai đoạn 2016 –
2020 .......................................................................................................................... 47
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận
tải 1 Traco trên thị trường nội địa............................................................................48
3.2.1 Giải pháp về mặt quản lý và đào tạo nguồn nhân lực....................................48
3.2.2 Giải pháp về nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ của công ty Cổ phần vận tải
1 Traco........................................................................................................................ 49
3.2.3 Giái pháp về phát triển thị trường..................................................................52
3.3 Một số kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Cổ phần vận
tải 1 Traco................................................................................................................... 52
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Chính phủ................................................................52
3.3.2 Một số kiến nghị đối với Hiệp hội Logistics quốc gia.....................................53
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................54
KẾT LUẬN................................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
TÊN BẢNG
1
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động thương mại của công ty cổ phần vận tải
1 traco từ năm 2013 -2015

Trang
32



2
3
4
5
6
7
8
9

10

Bảng 2.2 Doanh thu nội địa của công ty giai đoạn 2013 -2015
Bảng 2.2 So sánh doanh thu và lợi nhuận của traco và hai đối thủ
cạnh tranh lớn giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3 Thị phần công ty cổ phần vận tải 1 traco
Bảng 2.4 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.5 So sánh nguồn vốn chủ sở hữu công ty cổ phần vận tải 1
traco và hai đối thủ cạnh tranh lớn
Bảng 2.6 Nguồn nhân lực công ty cổ phần vận tải 1 traco năm 2015
Bảng 2.7 So sánh giá cước một số loại dịch vụ của công ty cổ phần
vận tải 1 traco với công ty cổ phần logistics đại cồ việt năm 2015
BẢNG 2.8 SO SÁNH GIÁ CƯỚC MỘT SỐ LOẠI DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI 1 TRACO VỚI CÔNG TY CỔ
PHẦN LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT NĂM 2015
Bảng 3.1 Thiết bị mua mới của công ty cổ phần vận tải 1 traco năm
2015
Bảng 3.2: Hệ thống chi nhánh của công ty cổ phần vận tải 1 traco

33

35
35
36
36
38
39
42

51
52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Từ viết tắt
DVVT
3PL

3

4PL

4

JIT

5

6

VN
DN

Nghĩa đầy đủ
Dịch vụ vận tải
Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo
hợp đồng
Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân
phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo
Just in time, Đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại
đúng nơi - vào đúng thời điểm cần thiết
Việt Nam
Doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để tồn tại và đứng
vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên
quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình
cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững
trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng
trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào sân chơi khu vực và
toàn thế giới, Việt Nam là thành viên của hầu hết các tổ chức quốc tế và tham gia kí
kết nhiều hiệp định thương mại, cạnh tranh trở thành bài toán khó cho rất nhiều doanh
nghiệp. Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2015 - 2016 của Diễn đàn Kinh tế

Thế giới (WEF) xếp Việt Nam ở vị trí thứ 56 trong tổng số 140 quốc gia, tăng 12 bậc
so với báo cáo hồi năm ngoái. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam lại không được đánh giá cao, cụ thể trình độ công nghệ chỉ xếp thứ 92/140
và độ tinh vi trong tổ chức doanh nghiệp xếp thứ 99/140.
Công ty Cổ phần vận tải 1 Traco là công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận tải mà
chủ yếu là dịch vụ Logistic. Theo Bộ Công Thương, sau 5 năm gia nhập WTO, trung
bình mỗi năm, ngành logistics đóng góp khoảng 20% GDP cho kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, so với tiềm năng và thế mạnh, thì sự phát triển cũng như năng lực cạnh tranh
của ngành này còn nhiều hạn chế. Cả nước ta có hơn 1200 doanh nghiệp kinh doanh
logistic nhưng chỉ chiếm 20% thị phần, 80% thị phần còn lại rơi vào tay 25 doanh
nghiệp nước ngoài. Trong quá trình thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy rằng, mặc dù
đã có nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, công
ty Cổ phần vận tải 1 Traco vẫn chưa khẳng định được chỗ đứng và khai thác hết tiềm
năng trên thị trường này.
Với tất cả những lý do trên, việc thực hiện đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của
công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa” là thực sự cần thiết cho Traco
nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Cho đến nay, trên những góc độ và khía cạnh khác nhau, có khá nhiều đề tài
nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như:

1


2.1 Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
VINATRANS trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu” năm 2007 của tác giả Nguyễn
Bách Khoa – Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn đã đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Giao nhận Kho vận ngoại thương VINATRANS sau khi phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu của công ty VINATRANS cũng như nhận định các cơ hội, đe dọa của

môi trường ngành giao nhận Việt Nam trong tương lai. Luận văn này đã sử dụng các
phương pháp thống kê, chuyên gia, tổng hợp hệ thống, so sánh, phân tích, suy luận
logic và dự báo trên nền tảng các lý thuyết về cạnh tranh. Số liệu được sử dụng chủ
yếu là số liệu thứ cấp lấy từ báo cáo thống kê của ngành và các bộ có liên quan. Cùng
là loại hình công ty giao nhận vận tải, Traco có thể học hỏi một số biện pháp từ
VINATRANS để nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân.
2.2 Khóa luận “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Carbon Việt Nam” của sinh viên Đỗ Thị Thu Trang – Khoa Quản trị doanh nghiệp
trường Đại học Thương mại.
Bài viết đã nêu được một cách khá đầy đủ và chi tiết những lí luận về năng lực
cạnh tranh, như: khái niệm về cạnh tranh, các loại hình cạnh tranh, công cụ cạnh tranh,
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên phần thực trạng và phần lí luận
của tác giả chưa có sự thống nhất, lí luận chưa soi đường cho thực trạng và thực trạng
chưa làm sáng tỏ lí luận. Một điểm đáng ghi nhận của đề tài là từ tình trạng thực tế của
công ty, tác giả đã đưa ra được những giải pháp một cách cụ thể nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho công ty bao gồm cả những giải pháp marketing và giải pháp phi
marketing.
2.3 Nghiên cứu khoa học với đề tài “Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của chi nhánh công ty TNHH cà phê Trung Nguyên tại Hà Nội” của nhóm sinh
viên Đinh Thị Kim Tuyến và Lê Thanh Tuấn khoa Marketing trường Đại học Thương
mại.
Đề tài đã tập trung phân tích một cách chi tiết các chiến lược nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh bao gồm chiến lược tổng quát của M.Porter và chiến lược thích
nghi của Miles and Snow. Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh năng lực
cạnh tranh của chi nhánh công ty, tác giả chỉ phân tích chủ yếu các chỉ tiêu định tính
mà không đưa vào các chỉ tiêu định lượng để làm rõ. Nhìn chung, đề tài có kết cấu
khoa học, rõ ràng, đồng thời đưa ra được nhiều giải pháp thực tế giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh của chi nhánh công ty TNHH cà phê Trung Nguyên.

2



2.4 Bài viết “Bàn về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam” của tác giả Nguyễn Viết Lâm – Tạp chí Kinh tế và phát triển – Số
206 Tháng 8/2014 – Trang 47-53
Bài viết này được bắt đầu bằng việc làm rõ bản chất của năng lực cạnh tranh ở
cấp độ doanh nghiệp, tiếp đến là phần trình bày quan điểm và chỉ ra mô hình tổng quát
được sử dụng để xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, cuối cùng
bài viết tập trung nghiên cứu đề xuất hệ thống các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cùng với những phương pháp xác định/ đo
lường giá trị cũng như tầm quan trọng của các chỉ tiêu đó. Kết quả của bài viết là xuất
phát điểm quan trọng để từ đó doanh nghiệp có những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh thiết thực và hiệu quả.
Có thể thấy được các bài nghiên cứu trên đều liên quan đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên mỗi đề
tài lại có hướng nghiên cứu khác nhau và đều có những hạn chế nhất định. Đặc biệt,
đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, sẽ có những giải pháp khác nhau để nâng cao
năng lực cạnh tranh; phương pháp này có thể hiệu quả với doanh nghiệp này nhưng
chưa chắc đã tốt cho doanh nghiệp khác. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa” là
thực sự cần thiết.
3. XÁC LẬP TÊN ĐỀ TÀI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tuy không phải là đề tài mới về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng với
nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trên
thị trường nội địa” thì đến nay, theo em được biết chưa có đề tài nào nghiên cứu. Vậy
đề tài của em về mặt nội dung là mới. Với việc đi sâu tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh, cụ thể là của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco. Em tin
rằng đề tài của em sẽ đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ một phần nào đó
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa cho công ty Cổ phần

vận tải 1 Traco.
Với tính cấp thiết của đề tài, kế thừa các cơ sở lí luận về cạnh tranh của các đề tài
có liên quan, kết hợp quá trình thực tập nghiên cứu ở công ty Cổ phần vận tải 1 Traco,
tác giả nhận thấy được ý nghĩa và vai trò to lớn của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa” là đề tài nghiên cứu. Trên
cơ sở lí luận tác giả sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, tiến hành xử lý số liệu,
đối chiếu so sánh và đưa ra được đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
3


vận tải 1 Traco giai đoạn 2013 – 2015, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho công ty trên thị trường nội địa trong thời gian tới.
Nhiệm vụ cần nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mà cụ thể là công ty Cổ phần vận tải 1 Traco.
- Làm rõ và lựa chọn các tiêu chí để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco
trên thị trường nội địa giai đoạn 2013 -2015 theo các tiêu chí lựa chọn.
- Làm rõ các nguyên nhân khiến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần vận
tải 1 Traco còn nhiều hạn chế.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
Cổ phần vận tải 1 Traco trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mà cụ thể khóa luận tập trung vào phân tích năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần vận tải 1 Traco trên thị trường nội địa
4.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu về mặt lý luận: Khóa luận khái quát được những vấn đề cơ bản về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, loại
hình cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
Mục tiêu về mặt thực tiễn:
- Đánh giá được năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trên
thị trường nội địa trong thời gian vừa qua.
- Đề ra được những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần vận tải 1 Traco trong thời gian tới.
4.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường nội địa cho công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco dựa trên những tiêu
chí cạnh tranh đầu vào cũng như cạnh tranh đầu ra, nhưng tập trung vào một số chỉ
tiêu như thị phần, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lợi. Bên cạnh đó đề tài cũng nêu
rõ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: nguồn
vốn, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, dịch vụ và tổ chức quản trị của công ty.

4


Phạm vi về thời gian: Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ khóa luận, đề tài
chỉ phân tích số liệu từ năm 2013 đến năm 2015 của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco
và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu trên thị trường nội
địa.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường
tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu
thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để

lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất
của giai đoạn quan trọng này. Trong khóa luận này, tác giả chủ yếu sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống
kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ
cấp lại thường phức tạp, tốn kém.
Tác giả chủ yếu thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát trực tiếp quá
trình hoạt động của công ty. Để có được nguồn số liệu đa dạng hơn tác giả còn tiến
hành các cuộc phỏng vấn đối với một số vị trí chủ chốt trong công ty. Quá trình phỏng
vấn sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn cụ thể hơn về những vấn đề mà công ty đang gặp
phải, từ đó có hướng phân tích đúng đắn cho đề tài.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phần đầu chương 2 của bài luận
văn để góp phần làm rõ quá trình hình thành và phát triển của công ty, mô hình tổ chức
và bộ máy hoạt động của công ty cũng như làm sáng tỏ một phần nào đó thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục dích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu
chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu sách, báo, internet, tài
liệu tham khảo, báo cáo kết quả kinh doanh, tài liệu nội bộ của công ty... nhằm thu
thập thông tin cần thiết cho người nghiên cứu.

5


Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp
từ các nguồn sau:

 Nguồn bên trong doanh nghiệp
- Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty như Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần
vận tải 1 Traco
- Các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như báo cáo
tài chính của Công ty Cổ phần vận tải 1 Traco.
 Nguồn bên ngoài doanh nghiệp
- Bài giảng, Giáo trình của trường đại học thương mại, các tài liệu tham khảo.
- Các dữ liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố, báo, tạp chí, tập san, số liệu
thống kê từ niêm giám thống kê.
- Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách... của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; chứng nhận, khen thưởng từ các
cấp, các ngành...
- Các thông tin trên truyền hình, internet, phát thanh
Ngoài ra những số liệu khác còn được thu thập từ các thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mỗi năm của công ty, một số còn được
tác giả tổng hợp từ trang web của công ty />Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 và chương 3 của bài
luận văn. Trong chương 2, dữ liệu này được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco giai đoạn 2013 – 2015
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và
tính quy luật của hiện tượng qua biểu hiện bằng số liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cần phải
sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so sánh. Đây là phương pháp hết
sức quan trọng và là khâu trọng yếu trong quá trình viết bài luận. Các phương pháp
phân tích số liệu tác giả sử dụng bao gồm:
5.2.1 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng các con số, đồ thị, bảng biểu,
hình vẽ để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Sử dụng phương pháp này
giúp người đọc có thể nhìn nhận được những đặc điểm của hiện tượng bằng trực quan
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Phương pháp này được tác giả chủ yếu sử dụng ở

chương 2 để cụ thể hóa một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh như: doanh thu,
thị phần, tỉ suất lợi nhuận … bằng các bảng số liệu, các biểu đồ, đồ thị.

6


5.2.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là một phương pháp sử dụng chủ yếu trong phân tích. Phương pháp này
được tác giả sử dụng trong chương 2 để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần vận tải 1 Traco, so sánh năng lực cạnh tranh của Traco với các doanh nghiệp
khác, so sánh giữa các doanh nghiệp Logistic trong nước và các doanh nghiệp Logistic
nước ngoài.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu thì nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco
giai đoạn 2013 – 2015
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất để nang cao năng lực cạnh tranh cho
công ty Cổ phần vận tải 1 Traco

7


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong giai

đoạn hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt động
của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh
gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật
nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình.
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng: cạnh tranh là quá trình
bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị
trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng
đáng với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không
ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục
tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của chủ thể
kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm
hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh
tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là
sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Như vậy, qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh
tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường.
1.1.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm hay được nói đến trên báo chí cũng như các

phương tiện thông tin đại chúng khác trong những năm gần đây, tuy nhiên đây là một

8


vấn đề chưa được đề cập nhiều về mặt lí thuyết. Hơn nữa, khái chính vì khái niệm này
khá rộng nên tác giả chỉ đưa ra một số khái niệm cơ bản về lợi thế cạnh tranh như sau:
Xét ở góc độ quốc gia: Theo Ủy ban cạnh tranh công nghiệp của Mỹ định nghĩa
“Lợi thế cạnh tranh đối với một quốc gia là lợi thế mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, quốc gia đó có thể sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
được các đòi hỏi của các thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu
nhập thực tế của người dân nước mình”.
Xét ở cấp độ doanh nghiệp: Lợi thế cạnh tranh giúp công ty có thể cạnh tranh
được đối thủ. Lợi thế có thể là sản phẩm, dịch vụ, chiến lược, kỹ năng của nhân
viên… khi so với đối thủ cạnh tranh. Có 2 loại lợi thế cạnh tranh: Dẫn đầu về giá (giá
rẻ nhất) (cost leadership) và khác biệt hóa (differentiation).
Một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh (competitive advantages) khi tỷ lệ lợi
nhuận của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Và doanh nghiệp có một lợi thế
cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong thời gian dài. Theo
Jack Welch, nếu không có lợi thế thì đừng cạnh tranh. Lợi thế là nền tảng cho sự cạnh
tranh. Chính vì vậy, lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật,
những cái mà các đối thủ cạnh tranh không có, doanh nghiệp đó sẽ hoạt động tốt hơn
những doanh nghiệp khác. Lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết cho sự thành công và
tồn tại lâu dài, hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Theo porter, lợi thế cạnh
tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các doanh nghiệp nào có thể tạo ra giá trị
vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến việc giảm thấp chi phí
kinh doanh hoặc tạo sự khác biệt sản phẩm.
Có bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và sự
đáp ứng khách hàng. Mỗi yếu tố đều có sự ảnh hưởng đến việc tạo ra sự khác biệt. Bốn
yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí

hay tạo sự khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ. Từ đó doanh nghiệp có thể làm tốt
hơn đối thủ và có lợi thế cạnh tranh.
Hiểu một cách đơn giản: Lợi thế cạnh tranh là sự khác biệt, nổi trội hơn so với
những sản phẩm cùng loại khác mà doanh nghiệp đạt được nhờ biết tận dụng được
những lợi thế trong sản xuất kinh doanh để tạo ra được sản phẩm với chi phí thấp nhất
hoặc khác biệt nhất mà khách hàng chấp nhận được, đồng thời những ưu điểm này có
thể đánh bại các đối thủ đang cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
ngày một vững chắc
1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
a) Khái niệm năng lực cạnh tranh

9


Cũng giống như khái niệm về cạnh tranh, có khá nhiều quan điểm khác nhau về
năng lực cạnh tranh .
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả
năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại
một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Hiểu một cách đơn giản năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh thị trường mới.
b) Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có thể
đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.

Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Porter: Năng lực cạnh tranh của công ty có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản
phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
cao thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các
sản phẩm thay thế.
Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: Năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”.
Theo Humbert Lesca Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh
tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải
cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Xét một cách tổng quát: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi
thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các
doanh nghiệp khác trên thị trườngmột cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích
ngày càng cao.
1.2 Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn vốn

10


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp. Vốn là một
yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp luật: Mỗi doanh
nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng
vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp).

Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách
pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt kinh tế: bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của
từng doanh nghiệp. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh,
mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai, từ đó nâng
cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Vậy yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh
nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát
triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh nghiệp. Đa số các
doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ yếu là vốn huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập. Bởi vậy, để có thể huy động vốn một
cách hiệu quả cần có các chính sách hỗ trợ vay vốn của Nhà nước, cho vay với lãi suất
thấp, thời hạn dài để đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành
công. Kenichi Ohmae đã đặt con người lên vị trí số một trên cả vồn và tài sản khi đánh
giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Nguồn lực con người là yếu tố quyết định ưu thế
cạnh tranh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại để cung ứng các dịch vụ
cho khách hàng hiệu quả nhất.Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và
chất lượng lao động của doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức
khỏe, văn hóa lao động...Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được
đội ngũ lao động trung thành, trình độ chuyên môn cao...từ đó năng suất lao động cao,
cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường.
- Công tác tổ chức quản trị của công ty:
Chức năng tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò to lớn, hết sức quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác quản trị kinh doanh nói
riêng. Trên cơ sở mục tiêu, chiến lược kinh doanh đã xác định, các doanh nghiệp cần

xây dựng và không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức
11


năng quản trị kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi
công tác tổ chức được tiến hành dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển,
sẽ giúp cho việc sử dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực con người và các
nguồn lực tài chính như nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật,...Việc phân công lao động
khoa học, phân quyền hợp lý và xác định tầm hạn quản trị phù hợp sẽ tạo điều kiện
cho các nhà quản trị phát huy tốt năng lực, sở trường của họ từ đó nâng cao được năng
suất lao động, hiệu quả công việc. Hơn nữa, việc tổ chức khoa học sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng quy mô, đa dạng hóa tổ chức, nâng cao tính độc lập, tự chủ,
sáng tạo cho đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ
Tình trạng máy móc và công nghệ có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất
của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, giá thành và giá
bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc, trang thiết
bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra được những sản phẩm chất lượng tốt, giá
thành hạ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại một doanh
nghiệp sở hữu trong tay một công nghệ cũ kỹ lạc hậu sẽ không có khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Ngày nay việc sở hữu công nghệ tiên tiến có lẽ là điều kiện vô cùng
quan trọng nhất để giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh với nhau
Ngày nay việc trang bị công nghệ cao cho quá trình sản xuất cũng như quy trình
quản lý diễn ra một cách dễ dàng tuy nhiên doanh nghiệp cần sử dụng với quy mô hợp
lí mới đạt được hiệu quả cao. Doanh nghiệp phải biết cách ứng dụng các thành tựu
khoa học vào trong chính doanh nghiệp mình. Chẳng hạn như đưa tin học vào trong
quản lý, thay thế những văn phòng lưu trữ cồng kềnh bằng những phần mềm gọn nhẹ.

- Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn tới năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm/ dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh thì các hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp
phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng
lực thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt.
Sản phẩm có thể vô hình hoặc hữu hình, là thứ mà mọi doanh nghiệp đều hướng
đến, quyết định thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải làm ra và cung cấp sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,

12


được thị trường chấp nhận, có khả năng tiêu thụ mạnh giúp doanh nghiệp mở rộng
được thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố đặt lên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng
khi chọn lựa sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng một cách tối đa thì sẽ giành thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
là toàn bộ lợi ích làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, quy luật giá
trị cũng chỉ ra rằng: Với cùng một chất lượng như nhau, nếu sản phẩm nào có giá thấp
hơn sẽ thắng trong cạnh tranh và ngược lại thì sẽ bị đào thải. Do vậy, ngoài việc nâng
cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi
phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng so với đối thủ
cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai của doanh nghiệp trong
khu vực hoạt động và các khả năng khai thác; chiến lược kinh doanh xác định các mục
tiêu trong dài hạn, các chính sách cũng như các giải pháp cần thiết để thực hiện các
mục tiêu đã định (trang 29, giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2002)6.

Đặc trưng cơ bản của chiến lược là chủ động và tấn công. Có được chiến lược
kinh doanh tốt, doanh nghiệp sẽ dễ dàng định hướng và có được những chuẩn bị tốt để
có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi xảy ra, kể cả cơ hội và thách thức.
Chiến lược kinh doanh của công ty phải gắn với việc liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp cùng ngành, các đối tác và bạn hàng. Đặc biệt trong ngành logistics, chiến lược
liên kết là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó giúp cho các doanh nghiệp nội địa đang
bị yếu thế về vốn cũng như công nghệ có thể cùng nhau cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
b) Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường vĩ mô
Về hỗ trợ vay vốn cho doanh nghiệp: Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, trong
thời gian vừa qua, các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực và chủ động ban hành các
chính sách, cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp. Cụ thể, Bộ Tài chính đã ban hành một số
văn bản về giảm thuế, giảm phí, xây dựng đề án tái cơ cấu Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và Công ty Mua bán nợ & Tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp (DATC), bổ sung vốn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để cung cấp
vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước đã liên tục ban hành các
văn bản điều chỉnh hạ lãi suất;

13


Về thuế doanh nghiệp: Năm 2015, chính sách thuế tiếp tục được triển khai theo
hướng hỗ trợ thị trường, tạo điều kiện cho DN phục hồi và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh. Những điểm mới quan trọng được nêu rõ tại Luật số 71/2014/QH13,
Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các luật về thuế và các văn bản hướng dẫn. Các
quy định về chính sách ưu đãi thuế, về điều kiện, thời gian ưu đãi thuế rõ ràng, minh
bạch, tạo thuận lợi hơn cho DN vào bao trùm rộng rãi trên các sắc thuế: thuế thu nhập
DN, thuế giá trị gia tăng, thuế thua nhập cá nhân, công tác quản lý thuế...

Về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính ngày càng đơn giản, gọn nhẹ. Tiêu
biểu là chính sách nộp thuế điện tử, hải quan điện tử, thông quan tự động
(VNACCS/VCIS) đã tiết kiệm cho nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, đồng thời giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.
- Môi trường ngành
Môi trường ngành chứa các đối thủ cạnh tranh trong ngành hoặc đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp đang kinh doanh
cùng ngành nghề và trên cùng một khu vực thị trường với ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đối thủ cạnh tranh trong một ngành
tạo ra cung sản phẩm trên thị trường. Số lượng quy mô, sức mạnh của từng đối thủ
cạnh tranh đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo M.Porter, tám vấn đề sau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh giữa
các đối thủ: Số lượng các đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? Mức độ tăng trưởng của
ngành là nhanh hay chậm? Chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp? Các
đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hóa sản phẩm hay chuyển hướng kinh
doanh không? Năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng không và nếu có tăng thì khả
năng tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh
tranh ở mức độ nào? Mức độ kì vọng của các đối thủ cạnh tranh vào chiến lược kinh
doanh của họ và sự tồn tại các rào cản rời bỏ ngành.
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp mới xuất hiện hay sắp xuất hiện trên khu
vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động. Tác động của các doanh nghiệp
này đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào
sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó. Sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn
làm thay đổi bức tranh cạnh tranh ngành, làm gia tăng mức cạnh tranh của ngành.
Càng nhiều đối thủ tiềm ẩn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng bị đe dọa.
- Thị trường Logistics
Từ năm 2001 đến nay, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường dịch
vụ Logistics Việt Nam có sự chuyển biến tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt
14



động trong lĩnh vực Logistics phát triển nhanh và có tốc độ tăng trưởng cao. Số lượng
các tập đoàn lớn trên thế giới xuất hiện và hoạt động ngày càng nhiều như: APL
Logistics, Maersk Logistics, NYK Logistics, Schenker, BirKart, BJ, Errmey, Sunil
Mezario, Hapag Lloyd, Zim, TWT, Sun Express… có nguồn tài chính mạnh, dồi dào,
nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên nghiệp đang chiếm lĩnh tới 75% thị phần.
Hiện các doanh nghiệp logistics của Việt Nam đang hoạt động khá chuyên
nghiệp và hiệu quả nhưng trên thực tế mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường
và chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp các dịch vụ đơn lẻ, một số công đoạn cuả chuỗi
dịch vụ quan trọng này. Thực tế này là do các doanh nghiệp logistics của Việt Nam chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô và năng lực còn nhiều hạn chế , song tính
hơp tác và liên kết để tạo ra sức cạnh tranh lại còn rất yếu nên làm cho khả năng cạnh
tranh thấp.
Qua số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển - trường Đại học
Kinh tế quốc dân về hoạt động logistics ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nước năm 2011
cho thấy có tới 69,28% ý kiến cho rằng các doanh nghiệp thiếu sự liên kết hợp tác,
54,7% ý kiến cho rằng thiếu đội ngũ nhân viên có tính chuyên nghiệp và có tới
80,26% lao động trong các doanh nghiệp logistics chỉ được đào tạo qua công việc.
Đây chính là những nguyên nhân cơ bản làm cho năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp logistics Việt Nam thấp thua xa so với các doanh nghiệp nước ngoài
trong tình hình hiện nay là điều dễ hiểu và các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu vẫn
đóng vai trò là “vệ tinh” cho các công ty logistics nước ngoài, chỉ đảm nhận một số
dịch vụ đơn lẻ trong hoạt động logistics như làm thủ tục Hải quan, cho thuê phương
tiện vận tải, kho bãi….Trong bối cảnh khi mà hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
ngày càng phát triển, thương mại nội địa ngày càng mở rộng nhu cầu dịch vụ logistics
càng gia tăng thì đây là vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm, khắc phục để hạn chế thua
thiệt ngay trên “sân nhà” đối với lĩnh vực được coi là ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng”
của nền kinh tế, không chỉ đem lại nguồn lợi to lớn đối với đất nước mà còn có vai trò
quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế hiện nay.
1.2.2 Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Có nhiều tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh trạnh. Bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của
một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định
kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân. Năng lực cạnh tranh quốc gia được
đánh giá dựa trên các chỉ tiêu: Mức độ mở của nền kinh tế, bao gồm hoạt động thương
mại và đầu tư; Vai trò của chính phủ; Năng lực tài chính – tiền tệ; Kết cấu hạ tầng;

15


Trình độ công nghệ; Trình độ quản lý doanh nghiệp; Lực lượng lao động; Thể chế kinh
tế - chính trị.
- Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là thực
lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối
với các doanh nghiệp khác trên thị trườngmột cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được
lợi ích ngày càng cao. Có hai tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, đó là cạnh tranh đầu vào và cạnh tranh đầu ra.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ. Một sản phẩm hàng hoá được coi là
có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng,
giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn
hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không
có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Tuy nhiên trong phạm vi bài nghiên cứu này, với tên đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần vận tải 1 Traco”, tác giả xin được phép chỉ tập trung
phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a) Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh đầu vào
- Nguồn vốn
Nguồn vốn duy trì trong doanh nghiệp quan trọng như huyết mạch trong cơ thể

con người vậy, đó là điều kiện để tồn tại cũng như phát triển. Để có thể đánh giá nguồn
vốn của doanh nghiệp có hiệu quả không, hay nói cách khác là khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đối với đầu vào nguồn vốn như thế nào, người ta dựa vào một số yếu
tố như: vốn huy động/ vốn tự có, các kênh huy động vốn, lãi suất vay vốn, thời gian
vay.
Nếu tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có thấp hay nguồn vốn chủ sở hữu lớn thì
doanh nghiệp đó đang có lợi thế cạnh tranh về nguồn vốn, không bị ảnh hưởng nhiều
khi thị trường có biến động. Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì có tới 96% doanh
nghiệp Việt Nam có quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó xét về vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm khoảng 41,80%, doanh nghiệp có
vốn từ 1-5 tỷ chiếm khoảng 37,03%, số doanh nghiệp có vốn từ 5-10 tỷ chỉ chiếm
khoảng 8,15% (đây chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước). Như vậy, nguồn vốn chủ
sở hữu không phải là lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam so với doanh
nghiệp nước ngoài.
Về kênh huy động vốn. Doanh nghiệp có nhiều kệnh huy động vốn khác nhau
như: phát hành cổ phiếu, vay tín dụng thương mại, vay tín dụng ngân hàng, vay tín
dụng thuê mua, phát hành tín phiếu, trái phiếu,... Kênh huy động càng đa dạng thì
16


doanh nghiệp đó sẽ giảm được độ rủi ro của các nguồn vốn vay, tuy nhiên, kênh huy
động được đa số các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn đó là phát hành cổ phiếu và vay
ngân hàng thương mại, vì nó ít rủi ro và đảm bảo nguồn vay lớn. Doanh nghiệp nào
thường xuyên có được hai kênh huy động này thì được xem là có sự cạnh tranh cao
cho đầu vào nguồn vốn.
Lãi suất và thời hạn vay là hai yếu tố được quan tâm hàng đầu nào đối với bất kì
người đi vay nào. Lãi suất thấp, thời hạn dài là ưu tiên hàng đầu của mọi doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó thì cần rất nhiều chính sách hỗ trợ từ
Chính phủ.
- Công nghệ:

Công nghệ là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào sở hữu công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn thì sẽ góp
phần tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình. Mỗi doanh nghiệp hàng năm
đều trích ra một tỷ lệ phù hợp từ doanh thu để đầu tư cho khoa học công nghệ (tỷ lệ
này ở doanh nghiệp nhà nước là 3-10%).
Doanh nghiệp cần công nghệ, kỹ thuật nhưng hiện nay có thể nói doanh nghiệp
và các nhà nghiên cứu khoa học công nghệ chưa thực sự gặp nhau. Các nhà khoa học
công nghệ trong nước hiện không thiên về nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản
xuất, do đó doanh nghiệp chủ yếu vẫn sử dụng công nghệ nước ngoài. Tuy nhiên
không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để mua những công nghệ tiên tiến
trên thế giới. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trong việc thu hút chuyển giao công
nghệ từ các công ty nước ngoài. Mặc dù, các công nghệ được chuyển giao không còn
được đánh giá cao nhưng là giải pháp tình thế trước mắt cho các doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực
Mặc dù Việt Nam được biết đến là quốc gia có nguồn nhân lực giá rẻ, dồi dào
nhưng để sở hữu được những lao động có kinh nghiệm, trình độ cao, phù hợp thì
không phải là chuyện dễ dàng. Ngoài việc các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh để
có được nguồn nhân lực tốt nhất thì việc gia nhập ồ ạt của các doanh nghiệp cũng là
một mối đe dọa khá lớn. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn thâu tóm các doanh
nghiệp trong nước, sẽ đẩy mạnh việc thu hút lao động với mức lương cao hơn. Trong
khi lực lượng lao động tại các doanh nghiệp trong nước hiện nay vẫn còn ở mức trình
độ và năng suất kém. Mặc dù Chính phủ đã ban hành những chính sách mới về bảo
hiểm xã hội, tăng mức lương cơ bản vùng nhưng các doanh nghiệp sẽ vẫn phải đối
diện với gánh nặng về cạnh tranh lao động lớn.
Một doanh nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh đầu vào nguồn nhân lực
cao khi mà doanh nghiệp đó thường xuyên làm mới được đội ngũ nhân viên của mình,
17


tuyển dụng được nhiều người có trình độ cao, phù hợp chuyên môn với mức tiền

lương hợp lý. Cạnh tranh về lao động trong ngành Logistics được đánh giá là khá khốc
liệt vì có rất ít lao động được đào tạo bài bản, chuyên sâu về ngành logistics, doanh
nghiệp nào có lợi thế đầu vào nguồn nhân lực thì sẽ nâng cao được sức cạnh tranh của
mình trên thị trường.
b) Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh đầu ra
- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Công thức xác định:
GTt =
Trong đó:
GTt: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DTt: Doanh thu kỳ nghiên cứu
DTt-1: Doanh thu kỳ trước.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo lợi nhuận
Công thức xác định:
GRt =
Trong đó:
GRt: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận kỳ nghiên cứu
PRt: Lợi nhuận kỳ nghiên cứu
PRt-1: Lợi nhuận kỳ trước đó
Ý nghĩa: Có ý nghĩa giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu
nhưng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so sánh về tốc
độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp có hai cách xác định thông dụng với những tác dụng
khác nhau:
Cách 1:

Thị phần của doanh nghiệp =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh
nghiệp và vai trò ví trị của doanh nghiệp đó trên thị trường. Thông qua sự biến động
của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của

18


doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến dịch thị trường, chiến lược marketing, chiến
lược cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có một nhược điểm là khó thể đảm bảo tính chính xác khi
xác định nó, nhất là khi thị trường mà doanh nghiệp đang tham gia quá rộng lớn vì nó
gây nhiều khó khăn trong việc tính được chính xác doanh thu thực tế của các doanh
nghiệp. Mặt khác công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
Cách 2: Thị phần tương đối.
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu trên nên nó khắc
phục được những nhược điểm của những chỉ tiêu trên. Do các đối thủ cạnh tranh thì sẽ
có nhiều thông tin hơn nên lựa chọn phương pháp này người ta có thể lựa chọn từ 2 - 5
doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo đặc điểm mỗi lĩnh vực cạnh tranh.
Ý nghĩa: Nếu hệ số trên của thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh
thuộc về doanh nghiệp và ngược lại. Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu thị phần,
doanh nghiệp sẽ biết mình đang ở vị trí nào và có thể vạch ra một chiến lược hành
động phù hợp. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trường và vai trò, vị trí của
doanh nghiệp . Chỉ tiêu này phản ánh sát thực nhất khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, từ đó hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó còn giúp cho doanh nghiệp có thêm thông tin về các đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất và các thị phần họ chiếm giữ thường là những khu vực có lợi nhuận cao mà
rất có thể doanh nghiệp cần chiếm lĩnh trong tương lai.
- Tỷ suất thu nhập

Nếu như các chỉ tiêu trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuấtkinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất thu nhập =
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) cho
doanh thu. Nó phản ánh số thu nhập ròng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp trong
1 tháng/1 kỳ kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này năm sau so với năm trước tăng thì nghĩa là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được cải thiện.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu: ROE
Công thức:
ROE =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn
chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Về mặt lí thuyết,
19


×