Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thƣơng mại elimo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.85 KB, 47 trang )

TÓM LƯỢC
Sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đang phục
hồi và phát triển tuy nhiên khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng rất lớn đến các
ngành kinh tế và kéo theo những hậu quả cho những năm tiếp theo. Giai đoạn 2013 –
2015 là giai đoạn mà nền kinh tế rất nhạy cảm với các biến số như tỷ giá, lãi suất… Sự
biến động của lãi suất tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng đến chi phí từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Dựa vào những kiến thức đã học được tại trường Đại học Thương Mại, và tình
hình cụ thể tại đơn vị thực tập, tác giả đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của
lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo”.
Trong công trình nghiên cứu, đề tài đã chỉ ra các vấn đề sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo
trong giai đoạn 2013 – 2015.
+ Sự biến động lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất giai đoạn 2013 – 2015.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
+ Ảnh hưởng của lãi suất đến Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng tiếp cận
vốn, khả năng cạnh tranh của công ty.
+ Đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất một số kiến nghị với Cơ quan nhà nước trong việc điều hành chính
sách kinh tế nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của sự biến động lãi suất đến các doanh
nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản suất kinh doanh có hiệu quả.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ nhà trường, thầy cô và bạn bè. Em xin trân
thành gửi lời cảm ơn tới:


+ Các thầy cô là Giảng viên trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Kinh tế vĩ mô đã dành hết tâm huyết để giảng dạy cho chúng em những
kiến thức và hiểu biết trong quá trình học tập tại trường để từ đó em có nền tảng kiến
thức để thực hiện đề tài này.
+ Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo Hoàng Anh Tuấn – Giảng viên bộ môn
kinh tế vĩ mô đã hướng dẫn, chỉnh sửa và chỉ bảo tận tình cũng như tạo điều kiện tốt
nhất giúp em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
+ Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Đốc, cán bộ công
nhân viên trong công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình và cung cấp số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Do thời gian có hạn và bản thân em cũng còn nhiều hạn chế về nhận thức và trình
độ nên bài khóa luận của em cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp từ thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện bài khóa luận
một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

2


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan....................................................1
3. Xác lập và tuyên bố tên đề tài nghiên cứu.................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:....................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP....5
1.1. Một số lý luận cơ bản về lãi suất.............................................................................5
1.1.1. Khái niệm lãi suất...............................................................................................5
1.1.2. Phân loại lãi suất.................................................................................................5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.....................................................................7
1.1.4. Tác động của biến động lãi suất đến nền kinh tế.................................................8
1.1.5. Các công cụ điều tiết lãi suất của chính phủ......................................................10
1.2. Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh....................................................11
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh.......................................................................11
1.2.2. Quy trình của hoạt động kinh doanh..................................................................11
1.2.3. Các tiêu chí đo lường hiệu quả của hoạt động kinh doanh.................................12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.............................................13
1.2.5. Đặc điểm kinh doanh của ngành xây dựng thương mại.....................................15
1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...................15
1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 15
1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty...............16
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh của công ty............................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI ELIMO...........................................................................................18

3


2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lãi suất và hoạt
động của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo giai đoạn 2013-2015...............18

2.1.1. Tình hình lãi suất ở Việt Nam 2011-2015..........................................................18
1.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lãi suất giai đoạn 2013-2015..............19
1.1.3. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo............21
2.1.4. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty............23
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH xây dựng thương mại Elimo.........................................................................25
2.2.1. Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến Doanh thu của công ty TNHH xây dựng
thương mại Elimo........................................................................................................25
2.2.2. Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến Chi phí, Lợi nhuận của công ty TNHH
xây dựng thương mại Elimo........................................................................................26
2.2.3. Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến khả năng huy động vốn của Công ty
TNHH xây dựng thương mại Elimo.............................................................................28
2.2.4. Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
xây dựng thương mại Elimo........................................................................................29
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.............................................................30
2.3.1. Thành công và bài học kinh nghiệm..................................................................30
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................32
2.3.3. Các vấn đề cần giải quyết..................................................................................32
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOAN CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ELIMO.........................................................34
3.1. Quan điểm và định hướng của chính phủ về lãi suất trong thời gian tới...............34
3.1.1. Dự báo về chính sách tiền tệ 2016.....................................................................34
3.1.2. Định hướng phát triển của Doanh Nghiệp..........................................................35
3.2. Một số giải pháp để hạn chế ảnh hưởng của Lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của công ty...................................................................................................................36
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................39
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết..........................................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................42


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Đồ thị thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư.................9
Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn từ năm 2011 – 11/2015...............18
Bảng 2.1 : Doanh thu của công ty Elimo phân theo lĩnh vực kinh doanh năm 2015....21
Biểu đồ 2.1: Doanh thu phân theo lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
thương mại Elimo (VNĐ)...........................................................................................21
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại ELIMO......22
Biều đồ 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2013 - 2015.......................22
Bảng 2.3: Tổng doanh thu của công ty và lãi suất cho vay VND giai đoạn 2013-2015...25
Biểu đồ 2.3: Tổng doanh thu của công ty và lãi suất cho vay giai đoạn 2013-2015.....25
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận của Công ty TNHH xây dựng thương
mại Elimo từ 2013–2015.............................................................................................26
Biểu đồ 2.4: Thể hiện các chỉ tiêu tổng chi phí, chi phí trả lãi vay, lợi nhuận trước thuế
của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo 2013 – 2015.....................................27
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo giai
đoạn 2013-2015...........................................................................................................28
Biểu đồ 2.5: Sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng thương
mại Elimo theo sự biến động của lãi suất cho vay giai đoạn 2013-2015......................28

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Môi trường vĩ mô bao gồm các biến số như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất…
Mỗi yếu tố đều là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào mỗi biến số vĩ mô và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mà sẽ có những ảnh hưởng khác nhau. Lãi suất là một biến số
được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và cũng là biến số nhạy cảm
với hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách tiền tệ năm 2015 đã có những chuyển biến tích cực hơn so với những
năm trước, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều mặt trái cần rút kinh nghiệm. NHNN đã tạo
được sự ổn định cơ bản trên hệ thống tài chính – ngân hàng và bằng các chính sách
điều chỉnh thích hợp nhằm ổn định thanh khoản cho các ngân hàng thông qua thị
trường mở, lãi suất đã đi vào ổn định. Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết hoạt động
Ngân hàng năm 2015: mặt bằng lãi suất giảm mạnh, lãi suất huy động giảm 0,2 – 0,5%
một năm, lòng tin vào VND được củng cố; lãi suất cho vay cũng giảm 0,3 -0,5% một
năm so với năm 2014 đưa mặt bằng lãi suất giảm khoảng 50% so với cuối năm 2011.
Đến cuối năm 2015 mặt bằng lãi suất cho vay đang ở mức 6-9% (ngắn hạn), 9-11%
(dài hạn).
Công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo là một doanh nghiệp non trẻ do đó
biến số lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Với
quy mô doanh nghiệp thuộc loại nhỏ, vốn chủ sở hữu ít và đang rất cần nguồn vốn để
mở rộng hoạt động kinh doanh thì khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến
định hướng và kế hoạch phát triển của công ty. Vậy cụ thể lãi suất đã ảnh hưởng như
thế nào? Tác động trên những phương diện nào trong hoạt động kinh doanh của công
ty? Nhận thấy tầm quan trọng của các chinh sách lãi suất, em đã chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng thương mại
Elimo”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Lãi suất là vấn đề nhạy cảm của nền kinh tế, do đó đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về vấn đề Lãi suất nhằm mục đích đánh giá được những biến động cũng
như ảnh hưởng của những biến động lãi suất đến nền kinh tế nói riêng và đến các
doanh nghiệp nói chung để có những định hướng phù hợp. Tổng quan một số công
trình nghiên cứu nổi tiếng như:



 Các sách chuyên khảo.
+ Nguyễn Bá Nha (2001) “Lãi suất trong nền kinh tế thị trường” – NXB Thống
kê, Hà Nội. tác giả đã hệ thống kiến thức lý luận về lãi suất, nêu bật vai trò của biến
động lãi suất đối với nền kinh tế thị trường, tác giả cũng đánh giá về việc điều hành lãi
suất ở Việt Nam, những mặt được và chưa được trong việc điều hành lãi suất ở Việt
Nam và đưa ra những dự báo trong tương lai.
+ Kỷ yếu của hội thảo khoa học (2004) “Cơ chế điều hành lãi suất trên thị trường
tiền tệ của ngân hàng trung ương” – NXB Thống kê, Hà Nội. Cuốn sách là sự tổng hợp
lại của cuộc hội thảo khoa học với chủ đề “Cơ chế điều hành lãi suất trên thị trường
tiền tệ của ngân hàng trung ương” nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất
trên thị trường tiền tệ của NHNN. Qua đó, thông báo kết quả của hội thảo, cũng như
giúp các đơn vị ngân hàng trong toàn quốc có thêm thông tin cho công tác quản lý,
điều hành HĐKD của công ty.
 Các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ, thạc sỹ.
+ Chương trình nghiên cứu của nhóm các tác giả Phùng Đức Tuyền và Lưu Thị
Quỳnh Giang (2012) “Đo lường quá trình dẫn truyền lãi suất ở Việt Nam gia đoạn
2005 – 2011”. Nghiên cứu này cung cấp những diễn biến sâu sắc hơn về kênh lãi suất
ở Việt Nam cụ thể nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý thuyết gồm 11 nhân tố có ảnh
hưởng đến sự điều chỉnh lãi suất trong nền kinh tế cũng như tình hình hệ thống tài
chính Việt Nam trong những năm qua. Các phát hiện này phần nào cũng phù hợp với
hiện trạng của 1 hệ thống tài chính còn chưa phát triển và tồn tại nhiều bất cập như
Việt Nam, từ những phát hiện trên, nghiên cứu đã đưa ra các gợi ý chính sách có liên
quan đến mức chuyển không hoàn toàn và chậm chạp ở Việt Nam.
+ Chương trình nghiên cứu của Tiến sĩ Lê Thị Diệu Huyền (2012) – Học viện ngân
hàng về “tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Việt Nam”. Trong công trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra vai trò của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tác giả cũng phân tích tác động của biến động lãi suất cũng như các
chính sách lãi suất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Luận văn, chuyên đề, khóa luận
+ Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Khải Hoàng Anh 2013: “Ảnh hưởng của lãi
suất đến hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ
trong giai đoạn hiện nay”; Th.S Vũ Thị Thanh Huyền hướng dẫn – Khoa Kinh tế,
trường Đại học Thương mại. Nghiên cứu trên đã phân tích rõ những ảnh hưởng của
biến động lãi suất đến từng hoạt động của công ty cổ phần xây dựng Ngọc Vũ qua đó
giúp các nhà quản trị đưa ra những giải pháp phù hợp.


+ Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Hồng Loan 2015: “Ảnh hưởng của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng
hợp Anh Mỹ”; Th.S Vũ Ngọc Tú hướng dẫn, Khoa Kinh tế, trường Đại học Thương
Mại. Đề tài này đã phân tích làm rõ những ảnh hưởng của nhân tố lãi suất đến doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp
Anh Mỹ, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động của công ty.
3. Xác lập và tuyên bố tên đề tài nghiên cứu.
Đề tài sẽ tập trung phân tích những vấn đề sau đây:
 Về mặt lý luận:
Đi sâu làm rõ các khái niệm, lý luận liên quan tới lãi suất (ảnh hưởng của lãi suất
đối với nền kinh tế, nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất), hoạt động kinh doanh (hiệu quả
kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh). Nguyên lý ảnh hưởng
của lãi suất đến hoạt động kinh doanh.
 Về mặt thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu và làm rõ các vấn đề sau đây:
-Phân tích tình hình biến động lãi suất trong thời gian gần đây.
-Phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH xây dựng thương mại Elimo.
-Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty.

4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo
Mục tiêu nghiên cứu:
-Làm rõ một số lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh, tác động của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh.
-Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
-Phân tích kết quả kinh doanh và tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo.
-Đề xuất các giải pháp, kiến nghị hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về chủ đề nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về biến động lãi suất và ảnh
hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng thương mại
Elimo.


Phạm vi không gian: Thị trường hoạt động, kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng thương mại Elimo, chủ yếu tại thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Phạm vi thời gian: Các biến số thể hiện sự biến động của lãi suất và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ được phân tích, so sánh từ năm 2013 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
-Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình nghiên
cứu các hiện tượng kinh tế xã hội
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và được
thu thập trực tiếp từ đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống
kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu. Đề tài này sử dụng phương pháp
thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua thiết kế phiếu phỏng vấn điều tra trắc nghiệm và

phỏng vấn chuyên sâu.
-Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề tài này sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc tập hợp
các số liệu kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo theo các kỳ
trong các báo cáo tài chính từng năm. Đồng thời các số liệu về tình hình biến động lãi
suất được thu thập qua các cổng thông tin của Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thống kê, hoặc
qua các báo cáo, công trình nghiên cứu được công bố của các Viện Nghiên cứu.
-Phương pháp phân tích
Phương pháp này chủ yếu đánh giá các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
như doanh số bán, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố môi trưởng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Phương pháp so sánh:
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu giữa các giai đoạn, các năm để thấy rõ
sự biến động và tác động qua lại giữa nhân tố lãi suất và hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, luận văn được
chia thành ba nội dung chính sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo.


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số lý luận cơ bản về lãi suất.
1.1.1. Khái niệm lãi suất.
Theo quan điểm của K.Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do

kết quả bóc lột lao động làm thuê tư bản, do chủ ngân hàng chiếm đoạt.”
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: “Lãi suất chính là sự
trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho sở thích “chi tiêu tư bản”, lãi suất do đó
còn được gọi là sự trả công cho sự phân chia của cải tiền tệ.” (J.M.Keynes). Nói một
cách khác lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, là kết quả của hoạt động
tiền tệ. Lãi suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì
khi tích trữ tiền mặt người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi
trường hợp tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Tóm lại, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả tín dụng, giá cả
của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
dưới các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người
vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền
lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất (World Bank).
1.1.2. Phân loại lãi suất.
Lãi suất được phân loại có thể theo nhiều tiêu chí: căn cứ vào tính chất của khoản
vay, giá trị thực của tiền lãi thu được, tính linh hoạt của lãi suất, loại tiền cho vay...
 Căn cứ vào tính chất của khoản vay, có các loại lãi suất phổ biến sau:
+ Lãi suất tiền gửi là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân
hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào loại tiền gửi
(không kỳ hạn, tiết kiệm...), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.
+ Lãi suất tiền vay là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng khi đi vay
từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều mức tùy theo loại hình vay (vay
kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng), theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng và tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.
+ Lãi suất chiết khấu ngân hàng là loại lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách
hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến
hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của tờ
thương phiếu, và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng.
+ Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương
mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy tờ có giá



ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Hoạt động tái chiết khấu
cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại nên lãi suất tái chiết khấu thường
thấp hơn lãi suất chiết khấu.
+ Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho nhau khi vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất mà
ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức độ chi phối này phụ
thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân
hàng trung ương của các ngân hàng trung gian.
+ Lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng
nước. Ở Việt Nam theo luật pháp, Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố lãi suất cơ
bản. Các ngân hàng thương mại ấn định mức lãi suất đi vay và cho vay dựa trên mức
lãi suất cơ bản đó và phù hợp với điều kinh doanh của mình.
 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được.
+ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, không kể đến
tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được công bố chính thức trên hợp
đồng tín dụng.
+ Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về
lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế có mối liên hệ được thể hiện trong phương
trình sau: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Vì vậy, lãi suất thực tế còn được định nghĩa là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm
phát. Người ta có thể tính trước lãi suất thực tế dựa trên lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ
lạm phát dự tính. Hoặc có thể điều chỉnh lãi suất thực tế (tính sau) theo lãi suất danh
nghĩa và tỷ lệ lạm phát thực tế.
 Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất.
+ Lãi suất cố định là loại lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay.

Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước. Nhưng nhược điểm là bị ràng
buộc vào một mức lãi nhất định trong một khoảng thời gian, mặc dù lãi suất thị trường
đã thay đổi.
+ Lãi suất thả nổi: là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị
trường trong thời hạn tín dụng. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng rủi ro lẫn lợi nhuận.
Khi lãi suất tăng lên, người đi vay bị thiệt so với trường hợp xác định lãi suất cố định,
người cho vay được lợi. Khi lãi suất giảm xuống, người cho vay bị thiệt, người đi vay
được lợi.


1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trường chính phủ chỉ giữ vai trò điều tiết vĩ mô, thị trường
tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hóa theo đó cơ chế hình thành lãi suất là cơ chế
thị trường. Lãi suất do đó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố vĩ mô và các nhân tố
khác trong nền kinh tế
+ Lãi suất chịu ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế.
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc
cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị
trường. Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất
trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng hạn
như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác,
muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm
bảo vững chắc.
+ Lãi suất chịu ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng.
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành
phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản
khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những

điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ
mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm
phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Lãi suất chịu ảnh hưởng của bội chi ngân sách
Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và
làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ thường
tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu
trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất thị trường
có xu hướng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái phiếu
chính phủ, dự trữ vượt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
+ Lãi suất chịu ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước.
Chính sách tài khóa: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Khi nhà nước
thực hiện một chính sách tài chính bành chướng sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị
trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất. Khi chi tiêu của chính
phủ tăng làm tổng cầu tăng, đường cầu dịch chuyển sang bên phải làm lãi suất tăng.


Chính sách tiền tệ: với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung
ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia.
Với công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô
bằng hai phương pháp: Ngân hàng trung ương có thể quy định mức lãi suất cho thị
trường, chủ động điều chỉnh lãi suất hoặc ngân hàng trung ương thực hiện chính sách
lãi suất triết khấu để đảm bảo lượng tiền trong lưu thông.
Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến hình thành các quan hệ
về sức mua giữ tiền của nước này so với ngoại tệ của nước khác. Khi đồng nội tệ yếu,
bị những sức ép lớn do những dao động của các đồng ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ
biến của người dân là coi ngoại tệ mạnh như một trong những loại tài sản tiết kiệm an
toàn. Chẳng hạn, khi hiện tượng đô la hoá xảy ra, người dân sẽ ồ ạt chuyển sang tiết
kiệm bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm như vậy người gửi hưởng lợi kép gồm lãi

suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển dịch này tạo ra sự khan hiếm
nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải tăng lãi suất tiền gửi đồng nội tệ
để huy động cho vay nền kinh tế. Như vậy, khi xây dựng chính sách lãi suất cần phải
xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức chênh lệch giữa lợi tức lãi suất tiền gửi
nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ. Điều này giúp giảm bớt sự
dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ sang đô la khi đồng đô la lên giá.
1.1.4. Tác động của biến động lãi suất đến nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều phạm trù kinh tế - tài chính, trong đó
lãi suất là một trong những phạm trù quan trọng. Nếu xác định lãi suất hợp lý sẽ là đòn
bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển và ngược lại. Vì vậy,
lãi suất ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô đắc lực của chính phủ.

 Lãi suất với quá trình đầu tư
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu được từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều
kiện tiến hành mở rộng đâu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay
cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi
lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua
chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất của nó cao. Đặc biệt trong thời kỳ nền
kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm
phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận
bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp mở
rộng quy mô đầu tư.


Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau:
Lãi suất

I = - b.i


Đầu tư
Hình 1.1 : Đồ thị thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và đầu tư

 Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ và sử
dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trường cho
thấy giá cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các
ngành kinh tế. Như ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu tư vào một
ngành kinh tế một dự án hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự
chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu được với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa
là phải xem việc đầu tư này có mang lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả
kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi
quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm
tới chênh lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là
dương, thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới đó và là sự phân bổ hiệu quả.
 Là công cụ điều tiết vĩ mô
Trên tầm vĩ mô, lãi suất là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Lãi suất là công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Ý
nghĩa này của lãi suất tín dụng được thể hiện trên nhiều mặt.
Thứ nhất, nhà nước có thể thông qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng cung
ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế
(ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).


Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi lãi suất
tín dụng tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh

nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có
xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất tín dụng hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản
gửi tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao.
Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nâng cao lãi suất tín dụng sẽ hút ngoại tệ vào
trong nước làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất tín dụng sẽ đẩy ngoại tệ ra ngoài
nước, làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.
Thứ tư, trong chừng mực nhất định, người ta có thể sử dụng lãi suất để thực hiện
điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế
với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Nhà nước có thể thực hiện cho vay
với lãi suất ưu đãi cho những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu vực kinh tế
được khuyến khích nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những ngành nghề và
những khu vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.5. Các công cụ điều tiết lãi suất của chính phủ.
Với vai trò là người điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho mối quan hệ kinh tế
hài hòa của xã hội, nhà nước cũng có những công cụ nhất định để điều tiết lãi suất và
thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
+ Chính sách tài khóa sử dụng 2 công cụ chủ yếu là thuế và chi tiêu của chính
phủ. Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của chi tiêu công do đó
có tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.
+ Chính sách tiền tệ sử dụng với mục đích tác động vào đầu tư tư nhân, chính
sách tiền tệ sử dụng 2 công cụ là cung ứng tiền tệ và lãi suất. Mục đích chính là điều
chỉnh lượng cung tiền làm cho lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống.
+ Chính sách thu nhập là một loạt các chính sách hay công cụ mà nhà nước sử
dụng nhằm tác động lên tiền công và giá cả để kiềm chế lạm phát. Chính sách này có
tác động đến mục tiêu tăng trưởng, nó sử dụng các công cụ như: những chỉ dẫn chung
về giá cả tiền lương, việc hướng dẫn khuyến khích bằng thuế thu nhập.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: trong các nghiên cứu về thị trường mở chính sách
kinh tế đối ngoại được dùng để tác động đến tỷ giá hối đoái và giữ cho cán cân thâm

hụt ở mức cân bằng. Chính sách kinh tế đối ngoại sử dụng các công cụ như các rào cản
thuế quan, biện pháp tài chính tiền tệ tác động vào xuất nhập khẩu.


1.2. Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng
với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Quy trình của hoạt động kinh doanh.
Theo nhà khoa học Michael J.Webb quy trình một quy trình hiệu quả phải thu hút
được sự quan tâm của khách hàng. Cách tốt nhất là làm cho họ thấy được lợi ích khi
tham gia xuyên suốt quy trình. Rất nhiều quy trình được xây dựng công phu, chia
thành các giai đoạn có mục tiêu cụ thể.
Xem một quy trình kinh doanh gồm bốn giai đoạn:
+ Tiếp thị: Trước khi huy động nguồn lực tốn kém cho các nỗ lực bán hàng,
doanh nghiệp phải làm mọi thứ có thể để đảm bảo thành công và tránh lãng phí những
nguồn tài nguyên. Điều này có thể được thực hiện bằng cách trước tiên phải tiếp cận
đúng khách hàng tiềm năng. Đó là những người có nhu cầu, đang tìm nơi có khả năng
đáp ứng và doanh nghiệp bạn có thể làm tốt điều này. Vì vậy, nỗ lực xác định đúng
khách hàng tiềm năng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
+

Đánh giá chất lượng: Cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về lãnh vực kinh doanh

của khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trục trặc thường gặp, hiện nay họ có thể
đang đối mặt với vấn đề gì…Những hiểu biết này sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị

những thông tin phù hợp để gửi cho khách hàng tiềm năng. Qua đó họ sẽ nhận ra năng
lực của doanh nghiệp có thể giúp họ giải quyết được các vấn đề trong kinh doanh.
+

Đề xuất: Trong nhiều trường hợp, khách hàng tiềm năng chỉ thấy các biểu hiện

bất thường mà không biết được thực sự họ đang gặp vấn đề gì. Hoặc họ biết rõ vấn đề
nhưng không biết cách giải quyết hiệu quả nhất. Nếu chẩn đoán đúng bệnh, hiểu rõ
nhu cầu và các ưu tiên của khách hàng, doanh nghiệp có thể tư vấn các giải pháp hiệu
quả và ít tốn kém nhất cho khách hàng.
Phân phối: Nếu việc thực hiện hợp đồng được quản lý tốt thì khách hàng sẽ đạt
được kết quả kinh doanh mong đợi. Việc tiếp tục chăm sóc, theo dõi để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho họ sự thỏa mãn và giúp doanh nghiệp giữ
được khách hàng.
1.2.3. Các tiêu chí đo lường hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
+


Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát
triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghệp thương mại là vấn đề phức tạp có quan hệ đến toàn bộ yếu tố của quá
trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng
các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được đo lường bằng một số chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ.
F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu.

Chỉ tiêu này phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ trình độ sử dụng vốn, nhân lực của doanh nghiệp và ngược lại.
+ Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Số vòng quay toàn bộ vốn (SVV):
SVV = TR/VKD
Với SVV là số vòng quay của vốn. Số vòng quay vốn càng lớn hiệu suất sử
dụng vốn càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ):
HTSCĐ = ПR/TSCĐG
Với HTSCĐ là hiệu suất sử dụng vốn (tài sản) cố định và TSCĐ G là tổng giá trị tài
sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm lập
báo cáo. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định còn có thể được cộng thêm những
chi phí xây dựng dở dang. Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sản
cố định trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiều đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng tài
sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ = ПR/VLĐ
Với HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và VLĐ là vốn lưu động bình quân
trong năm. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao nhiêu lợi nhuận
trong kỳ.
+ Chỉ tiêu lao động.


Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào lợi nhuận.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Có 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan là các yếu tố mà doanh

nghiệp không thể điều chỉnh, kiểm soát được. Ngược lại, nhân tố chủ quan là các yếu
tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được.
-Nhóm nhân tố khách quan:
Bao gồm các yếu tố: chính trị, luật pháp, văn hóa, xã hội, công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế.
-Yếu tố chính trị và luật pháp:
Các yếu tố này luôn tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh
doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Chính trị ổn định là tiền đề quan trọng
cho hoạt động kinh doanh, sự biến động về chính trị có thể gây ra những tác động to
lớn đối với toàn khối doanh nghiệp, không phân biệt quy mô hay tiềm lực kinh tế.
Đồng thời, yếu tố pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp nếu hệ thống pháp luật đó hoàn thiện và
nghiêm minh.
-Yếu tố kinh tế:
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành hàng khác. các yếu tố kinh tế tác
động trực tiếp đến sức mua, sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển
ngàng hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm: xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh
hưởng đến cơ hội mở rộng thị trường, khả năng cạnh tranh và sự áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; lạm phát và khả năng
điều chỉnh lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích lũy tiêu dùng, kích thích và kìm hãm
đầu tư; sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vai trò và xu hướng phát triển
các ngành; tốc độ tăng trưởng kinh tế.
-Yếu tố văn hóa, xã hội:
Đối với doanh nghiệp việc nghiên cứu các yếu tố văn hóa xã hội đóng vai trò
quyết định trong việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thu nhập có ảnh hưởng
đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng cần được đáp ứng, nghề nghiệp xã hội
ảnh hưởng đến các yếu tố về dân tộc, nền văn hóa phản ánh quan điểm và cách thức sử



dụng sản phẩm, hình thành thói quen của người tiêu dùng, điều đó tạo ra sự đa dạng
hóa về nhu cầu, là cơ hội để doanh nghiệp phát triển chuyên sâu cũng như đa dạng khả
năng kinh doanh của mình.
-Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ:
Tình hình phát triển và ứng dụng của khoa học công nghệ vào sản xuất trên thế
giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh: hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quan tâm tới các yếu tố cạnh tranh, điều kiện cạnh tranh có ảnh hưởng đến
khả năng khai thác cơ hội kinh doanh và việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh. Điều
quan trọng doanh nghiệp phải xác định được đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay
thế trên thị trường.
-Yếu tố khách hàng:
Thị trường của doanh nghiệp tập hợp những khách hàng rất đa dạng và khác
nhau về thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng... do đó dẫn đến những nhu cầu tiêu
dùng khác nhau. Điều này đỏi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng từng
nhóm yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả tối đa trong kinh doanh.
-Nhóm nhân tố chủ quan:
Bao gồm các nhân tố phát sinh từ chính doanh nghiệp như: Bộ máy quản trị
doanh nghiệp, yếu tố lao động, yếu tố vốn, tiềm lực tài chính.
-Bộ máy quản trị doanh nghiệp:
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng
một chiến lược kinh doanh và phát triển hợp lý, xây dựng kế hoạch và phương pháp
kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch và các phương án đã đề ra, kiểm tra, giám sát
và điều chỉnh các quá trình trên. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.


-Yếu tố lao động:

Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến năng suất, chất lượng sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm, đo dó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức lao động tại bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng cần phải được chú trọng, cần tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đúng
người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho người lao động thực hiện
tốt nhất các nhiệm vụ được giao, phát huy được tính độc lập, sáng tạo và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
-Tiềm lực tài chính:
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định, đồng thời tăng cường khả năng đầu tư đổi
mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Ngược lại, khả năng tài chính doanh nghiệp yếu kém sẽ khiến
hoạt động kinh doanh trì trệ, khả năng đổi mới công nghệ kém. ảnh hưởng tiêu cực
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.5. Đặc điểm kinh doanh của ngành xây dựng thương mại.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả năng tạo
và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng. Một số đặc
điểm kinh doanh của ngành:
+ Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được
xây dựng theo đơn đặt hàng.
+ Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này
đến vị trí khác dẫn đến việc quản lý phức tạp.
+ Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn có những
thiết bị đặc chủng mới thi công được như: Búa đóng cọc, xà lan, hệ thống phao cần
cẩu, máy trộn bê tông…
+ Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng, sau khi
ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, công ty tiến hành giao khoán cho các đội để tiến hành
thi công.
1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất đến nguồn vốn, khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp.
Các chính sách lãi suất có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong nước và nước ngoài, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế và các lĩnh
vực khác của một quốc gia. Trong những năm vừa qua, ở nước ta do thị trường tài


chính chưa phát triển, các kênh huy động vốn đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế,
nguồn vốn vay ngân hàng luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho
vay luôn tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay cao tác
động tiêu cực đến các doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh giảm sút, nhiều doanh
nghiệp bi thu lỗ, đặc biệt với doanh nghiệp quy mô nhỏ, vốn ít, khả năng chịu đựng
được những biến động lãi suất và không có khả năng huy động vốn sẽ phải ngừng hoạt
động, giải thể hoặc phá sản.
Lãi suất ngân hàng đã có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Một mặt nó có thể giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn mình cần, mặt khác
nó có thể làm doanh nghiệp phá sản khi không có khả năng thanh toán. Do vậy để tiếp
cận được đồng vốn vay và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả thì doanh nghiệp cũng
cần phối hợp thêm các biện pháp hữu hiệu khác trong quá trình quản lý tài chính của
doanh nghiệp mình.
1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.
Hầu hết đối với các doanh nghiệp nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Tìm kiếm kênh huy động vốn đã khó, sử dụng
đồng vốn vay được hiệu quả là bài toán nan giải của hầu hết các doanh nghiệp.
Lãi suất tăng cao, các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, người tiêu dùng sẽ
có khuynh hướng tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu, bởi vậy cầu giảm cung với khả năng
đáp ứng nhu cầu thị trường thu hẹp, dẫn đến sản lượng sản xuất và bán ra giảm sút,
theo đó doanh thu cũng giảm.
Ngược lại, lãi suất xuống thấp làm chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm theo
đó cũng hạ xuống. Theo quy luật cung cầu, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, dẫn

đến doanh thu tăng cao. Bênh cạnh đó, lãi suất cho vay thấp cũng là cơ hội, động lực
khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để mở rộng đầu tư sản xuất, phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến quy mô thị trường tiêu thụ được mở
rộng, doanh thu tăng cao, đồng thời, kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí.
Chi phí bị đẩy lên cao vì lãi suất tăng, đặc biệt là chi phí đầu vào, chi phí cho
nguyên vật liệu hay thành phẩm phục vụ sản xuất và kinh doanh, từ đó chi phí bán ra
cũng bị đẩy lên một mức khác để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhu cầu tiêu dùng giảm, chi phí đầu vào tăng cao, lợi nhuận chắc chắn giảm sút. Để
đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp buộc họ phải cắt giảm sản lượng sản xuất, lập kế
hoạch sử dụng đồng vốn kinh doanh một cách hiệu quả tránh thua lỗ, đảm bảo khả
năng tồn tại và phát triển trong thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt.


Khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp
luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh, từng bước giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín và thương
hiệu trên thị trường qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Thị trường đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp cũng đều bị tác động bởi lãi suất.
Doanh nghiệp này cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp khác, đều là những chủ thể sử
dụng đồng vốn vay, lãi suất tăng sản lượng sản xuất giảm gây ra ảnh hưởng dây
chuyền đến các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. người tiêu
dùng là doanh nghiệp, một nhóm người hay một cá nhân đều sẽ thực hiện tiết kiệm
nhiều hơn khi mức lãi suất tăng cao, tiêu dùng hạn chế sẽ làm thị trường đầu ra của
mọi doanh nghiệp bị thu hẹp. Tác động của lãi suất là rất lớn với tình hình phát triển
thị trường của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến
lược hợp lý, giữ vững thị trường hiện tại và tăng cường tìm kiếm, thâm nhập vào các
thị trường tiềm năng, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời thúc đẩy

sản xuất phát triển.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI ELIMO.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lãi suất và
hoạt động của công ty TNHH xây dựng thương mại Elimo giai đoạn 2013-2015.
2.1.1. Tình hình lãi suất ở Việt Nam 2011-2015.
Giai đoạn 2011- 2015 cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đã có sự đổi mới mạnh
mẽ theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường, từng bước chuyển từ cơ chế điều tiết theo
khối lượng sang điều hành theo lãi suất. Cụ thể, NHNN đã thực hiện công bố định
hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ các biện pháp để đạt mục tiêu là giảm
dần mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và các hộ dân; tiến hành
điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp với áp dụng biện pháp hành
chính phù hợp theo diễn biến thị trường.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn từ năm 2011 – 11/2015

Nguồn: NHNN
Trong giai đoạn 2011- 2015 lãi suất huy động và cho vay có sự biến động mạnh.
Đỉnh điểm là tình hình lãi suất năm 2011, với lãi suất huy động VND bình quân ở mức
15.6%/năm so với mức 12.44%/năm của năm 2010 và lãi suất huy động USD ở mức 4
– 5%/năm; lãi suất cho vay cũng đạt mức rất cao, đối với VND là 18.65%/năm. Với
định hướng đã được NHNN đưa ra từ đầu năm 2012 là lộ trình cắt giảm lãi suất trung
bình mỗi quý 1%/năm, theo đó mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng VND được điều
chỉnh giảm 4-6%/năm so với 2011, lãi suất huy động VND giảm khoảng 6-9%/năm,
đối với đồng USD lãi suất huy động và cho vay trong năm 2012 và 2013 tương đối ổn


định, ít có sự biến động. Chính sách điều chỉnh lãi suất trong năm 2012 và 2013 đã

đưa mức lãi suất cho vay giảm về mức lãi suất năm 2007, thời kỳ trước khủng hoảng
tài chính toàn cầu và lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 1215%. Từ năm 2013 đến thời điểm 11/2015, lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương
mại đã có những sự điều chỉnh giảm tương đối mạnh, từ đỉnh điểm lãi suất rơi vào
khoảng 20 – 22%/năm của thời kỳ này đã giảm xuống ở mức 8% đối với mức vay
ngắn hạn và khoảng 11 -12% đối với các món vay trung dài hạn. Tuy nhiên, nếu so
sánh mức giảm lãi tiền vay thì có thể thấy mức lãi suất vay giảm không tương xứng
với mức giảm lãi suất huy động. Chẳng hạn, lãi suất huy động vốn kỳ hạn dưới 6 tháng
ở các ngân hàng lớn dao động quanh mức 4-4,5%/năm, hoặc 4,5-5,3%/năm ở ngân
hàng nhỏ. Song lãi suất cho vay cũng khoảng 10-13%/năm. Trừ trường hợp ngân hàng
ưu đãi cho doanh nghiệp thì có thể giảm thêm 0,5-1% lãi suất. Năm 2014, trong điều
kiện lạm phát ở mức thấp và ổn định, lãi suất tiếp tục được điều chỉnh giảm, cụ thể lãi
suất huy động giảm khoảng 1,5-2%/năm, lãi suất cho vay giảm khoảng 2%/năm, đưa
mặt bằng lãi suất trở về mức thấp hơn giai đoạn 2005-2006 là giai đoạn kinh tế vĩ mô
ổn định. Đến cuối năm 2014, lãi suất huy động phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với
tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng
là 5-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,7-6,7%/năm, kỳ hạn từ 12
tháng trở lên 6,7-7,3%/năm. Lãi suất cho vay phổ biến ở mức 7-9%/năm đối với cho
vay ngắn hạn, 9,5-11%/năm đối với cho vay trung và dài hạn; các doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, hoạt động hiệu quả, phương án kinh doanh
khả thi, lãi suất cho vay chỉ từ 5-6%/năm.
Năm 2015, trần lãi suất huy động VND được duy trì ở mức 5.5% và lãi suất huy
động USD được điều chỉnh giảm xuống mức 0%/năm. Cùng với xu hướng giảm mặt
bằng lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất cho vay VND đã giảm nhẹ trong năm 2015
và duy trì ở mức thấp nhất kể từ năm 2012, lãi suất cho vay đối với VND là 810%/năm.
Nhìn chung, giai đoạn 2011-2012 lãi suất có sự biến động mạnh mẽ do ảnh
hưởng từ khủng hoảng của chính sách tiền tệ lãi suất lúc này phục vụ mục tiêu ổn định
kinh tế, kiềm chế lạm phát của chính phủ. Đến giai đoạn 2013-2015, nền kinh tế đi vào
ổn định lúc này lãi suất biến động theo chiều hướng giảm xuống để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vay vốn để sản suất kinh doanh.
1.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lãi suất giai đoạn 2013-2015.

Lãi suất là một biến số rất nhạy cảm của nền kinh tế, trong nền kinh tế thị trường
chính phủ chỉ giữ vai trò điều tiết vĩ mô, thị trường tài chính hoạt động theo cơ chế tự


do hóa theo đó cơ chế hình thành lãi suất là cơ chế thị trường. Lãi suất do đó chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố trong nền kinh tế.
+ Lãi suất chịu ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ.
Giai đoạn 2011-2012 là giai đoạn khủng hoảng của chính sách tiền tệ vì thế
chính phủ đã có những tác động lên 3 công cụ là lãi suất, giá và thị trường mở qua đó
chính sách tiền tệ đã có những khởi sắc so với giai đoạn 2011-2012. Theo đó lượng
cung tiền đã được kiểm soát ở mức tăng trưởng là 16-18%, việc mở rộng cung tiền có
tác động mạnh thúc đẩy tăng trưởng tín dụng. Lạm phát giảm mạnh và được kiểm soát
là nhờ công tác điều hành chính sách tiền tệ được thực hiện chủ động, đồng bộ, nhất
quán: tỷ giá hối đoái ổn định cùng với luồng vốn tín dụng được phân bổ hợp lý, lãi
suất huy động và cho vay giảm đã giúp tăng trưởng tín dụng, từ đó tác động giảm lạm
phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô.
NHNN đã điều chỉnh giảm các mức lãi suất trên cơ sở bám sát diễn biến vĩ mô,
điều kiện thị trường tiền tệ để giảm lãi suất cho vay, góp phần tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh. Đến nay, mặt bằng lãi suất đã giảm mạnh, chỉ bằng
khoảng 40% lãi suất vào nửa cuối năm 2011 và thấp hơn mức lãi suất của giai đoạn
2005-2006 là giai đoạn kinh tế phát triển ổn định, góp phần hỗ trợ giảm chi phí vốn
vay của doanh nghiệp và hộ dân; lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 6-9%/năm,
lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức 9-11%/năm, các doanh nghiệp có tình hình tài
chính lành mạnh, minh bạch, có phương án/dự án khả thi thì lãi suất chỉ còn 5-6%/năm
+ Chính sách tỷ giá
Trong năm 2013, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đề mục tiêu duy trì tỷ giá trong
biên độ không quá 2-3%, điều hành chặt chẽ theo tín hiệu thị trường, phù hợp với các
cân đối vĩ mô và cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện các biện pháp tăng dự trữ ngoại
hối của Nhà nước và chống đô la hóa trong nền kinh tế. NHNN giữ quan điểm điều
chỉnh tỷ giá dựa trên kết quả tính toán tỷ giá thực, chủ yếu dựa trên cán cân thanh toán

quốc gia và đảm bảo mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đưa ra mức lãi suất thích
hợp đối với tiền gửi ngoại tệ theo hướng có lợi cho người gửi VND trong năm 2013
được đánh giá là đã hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ, đảm bảo hiệu quả kinh tế của
dự trữ ngoại hối quốc gia. Vào đầu năm 2015 NHNN đã đưa ra cam kết điều hành tỷ
giá để tỷ giá ổn định để không vượt qua mức 2%, tuy nhiên do chịu sức ép trước các
biến động: đồng nhân dân tệ phá giá ở mức kỷ lục, kim ngạch nhập khẩu của nước ta
lại phụ thuộc phần lớn vào Trung Quốc, thặng dư cán cân thanh toán trông chờ nhiều
vào kiều hối, doanh nghiệp Việt Nam thiếu tính cạnh tranh. Chính vì những áp lực đó
mà đến tháng 8/2015 NHNN đã đẩy mức biến động tỷ giá lên 3%. Trước áp lực của
chính sách tỷ giá NHNN đã có các biện pháp tác động lên lãi suất để bình ổn kinh tế


×