Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên kỹ thuật và khoa học OPPO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.61 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ kinh tế trên
mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước. Đơn vị thanh
toán không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ khác
nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước khác. Hoạt động chuyển đổi
đồng tiền này thành đồng tiền khác trong quá trình quan hệ giữa các nước
nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ có hiệu lực, hiệu quả trong việc tác động
đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước, đồng thời là yếu tố cực kỳ quan
trọng đối với chính sách tiền tệ quốc gia.Sự biến động của tỷ giá hối đoái tác
động đến nhiều hoạt động kinh tế của mỗi nước, trong đó có hoạt động kinh
doanh. Nhận thức được điều này, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO, em chọn đề tài “Ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ
thuật và Khoa học OPPO” làm đề tài khóa luận của mình. Khóa luận đã tập
trung làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, khóa luận đã đánh giá tổng quan tình hình biến động tỷ giá hối
đoái và các nhân tố ảnh hưởng trong thời gian vừa qua.
Thứ hai, thông qua dữ liệu thứ cấp của công ty và dữ liệu sơ cấp thu thập
được qua phiếu điều tra, khóa luận đưa ra các phân tích rõ hơn về ảnh hưởng
của biến động TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO.
Thứ ba, thông qua các phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của biến động
TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật
và Khoa học OPPO, khóa luận đưa ra những dự báo về biến động TGHĐ trong
thời gian tới. Từ đó, đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng
của biến động TGHĐ đến hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.

1



LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể giáo viên và cán bộ nhân viên của trường
Đại Học Thương Mại đã tạo cho chúng em một môi trường học tập tốt trong suốt
bốn năm qua. Đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế, người đã truyền đạt
những kiến thức cần thiết giúp chúng em có những kiến thức ban đầu để bước
vào công việc của mình.
Thứ hai, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của
Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO, đặc biệt là các anh
chị trong phòng kinh doanh đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực
tập tại công ty.
Thứ ba, em đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo TS.Trần Việt Thảo đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và giúp đỡ
em trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của tất cả mọi
người.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và trình độ của bản
thân còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Như Mạnh

2


3



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan....................................................2
3. Xác lập và tuyên bố đề tài.......................................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................6
6. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh doanh..............8
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái....................................................................................8
1.1.2. Khái niệm thị trường ngoại hối..........................................................................9
1.1.3. Khái niệm chính sách tỷ giá...............................................................................9
1.1.4. Khái niệm hoạt động kinh doanh.......................................................................9
1.2. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái.....................................................................10
1.2.1. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái.....................................................................10
1.2.2.Một số lý thuyết về chế độ tỷ giá hối đoái..........................................................10
1.2.3. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái............................................................12
1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh..............................14
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh.......................................................................14
1.3.2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến cung hàng hóa.........................................15

1.3.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến doanh thu của Công ty............................15
1.3.4. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến chi phí của Công ty..................................16
4


1.3.5. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận của Công ty.............................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỸ
THUẬT VÀ KHOA HỌC OPPO..............................................................................17
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động
kinh doanh của công ty..............................................................................................17
2.1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty..............................................17
2.1.2.Phân tích môi trường tác động đến hoạt động kinh doanh..............................19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty......................................................23
2.2. Phân tích thực trạng tác động của TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật và khoa học OPPO.................................25
2.2.1. Phân tích sự biến động của TGHĐ thời gian gần đây.....................................25
2.2.2. Ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động kinh doanh của công ty......................27
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................32
2.3.1. Thành công và bài học kinh nghiệm................................................................32
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................33
2.3.3. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết.................................................................35
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA TGHĐ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT VÀ KHOA HỌC OPPO......................36
3.1. Quan điểm và định hướng nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách TGHĐ
đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên kỹ thuật và khoa
học OPPO................................................................................................................... 36
3.1.1. Dự báo về sự biến động của chính sách tỷ giá trong thời gian tới..................36
3.1.2. Định hướng của Nhà nước cơ chế tỷ giá hối đoái...........................................37

3.1.3. Kế hoạch kinh doanh và định hướng kinh doanh của công ty........................38
3.2. Các đề xuất với vấn đề nghiên cứu....................................................................39
3.3. Các kiến nghị với vấn đề nghiên cứu.................................................................39
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô................................................................40
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng..................................................................................41
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................43

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
6


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Doanh thu thông qua các kênh phân phối của công ty từ năm.............18
2012 – 2015.................................................................................................................18
Bảng 2.2: Tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Á – Thái Bình Dương.................20
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2015 ...........24
Bảng 2.4: Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2012 – 2015..................................29
Bảng 2.5: Tốc độ tăng của doanh thu và chi phí giai đoạn 2012 – 2015................32
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kinh doanh của công tytrong năm 2016....................................38

DANH MỤC BIỂU
Biều đồ 2.1: Tốc độ tăng trường GDP ở một số quốc gia và khu vực trên thế giới
Biểu đồ 2.2: Mối quan hệ giữa tỷ giá và số lượng máy bán ra của công ty giai
đoạn 2012 - 2015
Biểu đồ 2.3: Mối quan hệ giữa tỷ giá và chi phí của công ty giai đoạn 2012 - 2015

Biểu đồ 2.4: Mối quan hệ giữa tỷ giá và doanh thu của công ty giai đoạn 2012 – 2015
Biểu đồ 2.5: Mối quan hệ giữa tỷ giá và lợi nhuận sau thuế của cty giai đoạn 2012 –
2015

7


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

Từ viết tắt
CCTM
CCTT

Diễn giải
Cán cân thương mại
Cán cân thanh toán
9


3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

NHNN
NHTW
NXB
TNHH
TGHĐ
VN
VND
USD
Fed
CTCK
NHTM
TPCP
CNY

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương
Nhà xuất bản
Trách nhiệm hữu hạn

Tỷ giá hối đoái
Việt Nam
Việt Nam Đồng
Đô la Mỹ
Ngân hàng dự trữ liên bang Hoa Kỳ
Công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại
Trái phiếu Chính phủ
Nhân dân tệ

10


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp, nó biến
động gắn liền với sự lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ
kinh tế quốc tế.Tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng đến những biến đổi của
nền kinh tế thế giới, nó có thể làm thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong
quan hệ kinh tế. Tỷ giá hối đoái tác động và ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh
tế của một quốc gia nói riêng và quan hệ kinh tế nói chung, đặc biệt là quan hệ
thương mại giữa các nước với nhau. Chính vì vậy mà tỷ giá hối đoái luôn được
chính phủ của các nước và các tổ chức kinh tế thế giới quan tâm và coi nó như
một công cụ quan trọng để thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Những năm 2011, 2012 là những năm thể hiện sự thay đổi trong đường lối về
tỷ giá của NHNN, dường như NHNN đã bắt đầu “tôn trọng” thị trường hơn khi
thực hiện các biện pháp nhằm tăng tỷ giá, phản ánh đúng quy luật cung cầu cùng
với một mức biên độ cứng nhắc hơn. Trong năm 2013, tỷ giá trên thị trường có
những lúc đạt mức trên 21.000 VND. Thậm chí, theo các chuyên gia tại thời điểm
đó, NHNN cần thực hiện phá giá đồng tiền khoảng 3-4% nữa bởi tương quan lạm

phát giữa VND và USD là khá chênh lệch. (Lạm phát của Việt Nam thời điểm đó
là 12% trong khi đó ở Mỹ là 2%).Tuy nhiên, ý kiến này không được ngân hàng
nhà nước Việt Nam chấp thuận bởi e ngại làn sóng đầu cơ dollar những năm về
trước.
Năm 2014 là năm được đánh giá là năm thành công trong vấn đề ổn định tỷ
giá của NHNN, khi mà mức biến động tỷ giá chỉ ở mức 1% (Tỷ giá bình quân liên
ngân hàng trong giai đoạn tháng 6/2014 đạt mức 21.246 VND). Với cam kết cứng
rắn rằng sẽ ghim giữ tỷ giá ổn định, NHNN đã thực hiện rất tốt lời hứa của mình
đồng thời tạo ra được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, bằng chứng là chỉ số lạm
phát trong năm 2014 rất thấp (khoảng 3,95%) mức thấp nhất trong 15 năm trở
lại đây.
Tiếp đà tự tin, năm 2015, NHNN tiếp tục tuyên bố sẽ giữ ổn định tỷ giá, biên
độ được neo ở con số 2%. Tuy nhiên chỉ trong vòng hơn 1 tháng kể từ khi bước
1


sang năm mới ngân hàng nhà nước đã nâng tỷ giá thêm 1% trước sức ép phục
hồi của kinh tế Mỹ. Chưa dừng lại ở đó, ngay trong tháng 5, NHNN lại tiếp tục
nâng tỷ giá thêm 1%. Điều này cũng đã được dự báo trước chính sách điều chỉnh
tỷ giá của các quốc gia khác khi đồng USD tăng giá.
Hiện nay, thị trường ngoại hối biến động phức tạp và khó kiểm soát, tỷ giá
giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ thay đổi một cách bất thường và VNĐ đang ngày
càng mất giá so với các đồng ngoại tệ mạnh thường được dùng để thanh toán
trong hoạt động ngoại thương. Điều này một lần nữa khẳng định cho chúng ta
thấy vấn đề tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng không hề nhỏ khi mà phần lớn điện
thoại di động của Việt Nam chủ yếu là do nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Không
nằm ngoài sự ảnh hưởng đó, Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa
học OPPO tại Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn với sự biến động không
ngừng của tỷ giá hối đoái khi mà hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc
vào nhập khẩu điện thoại di động. Và những biến động của tỷ giá hối đoái sẽ gây

ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của công
ty.
Vì vậy, việc nghiên cứu“Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO” là rất
cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học
OPPO nói riêng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật
và Khoa học OPPO”,thu thập và tìm hiểu một số công trình nghiên cứu về
TGHĐ dưới các góc độ khác nhau:
- Các sách chuyên khảo:
Bài viết: “Tỷ giá hối đoái – những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành của Việt
Nam” – TS. Lê Quốc Lý – NXB thống kê (2004)
Bài viết: “Tổng quan về kinh tế Việt Nam năm 2012 triển vọng 2013” – GS.
Nguyễn Quang Thái – Hội Khoa học kinh tế Việt Nam. Website: www.news.go.vn

2


Bài viết: “Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực đa phương và tỷ giá thực đa phương
cân bằng của Việt Nam” – TS. Hạ Thị Thiều Dao và ThS. Phạm Thị Tuyết Trinh. Trên
tạp chí Ngân hàng, số 17 (09/2012)
- Đề tài khoa học cấp Bộ, Nhà nước:
Đề tài “Phân tích ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đối với xuất khẩu Việt Nam”
– PGS.TS Nguyễn Thị Quy, công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, năm 2008. Công
trình đã đề cập đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2008, nghiên cứu
xem chính sách TGHĐ đã tác động đến hoạt động xuất khẩu này như thế nào.
Đề tài “TGHĐ - những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở Việt Nam” –

TS.Lê Quốc Lý, NXB Thống Kê Hà Nội, năm 2004.Tác giả đã đưa ra những lý luận
cơ bản về TGHĐ, phân tích và đánh giá việc điều hành TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn
2000-2004.
Đề tài “Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam” – Nguyễn Minh
Dương, luận văn Thạc Sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Luận
văn đã đưa ra các dự báo và giải pháp đề xuất nhằm hạn chế tác động xấu của chính
sách TGHĐ giai đoạn 2006-2009.
- Đề tài luận văn, khóa luận:
Đề tài “Ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc của Tổng công ty Đức Giang” – Nguyễn Thị Hà, luận văn tốt nghiệp,
khoa Kinh Tế, trường Đại Học Thương Mại, năm 2010. Luận văn đã đưa ra các
vấn đề cơ bản về chính sách TGHĐ, thực trạng tác động của chính sách TGHĐ
đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty Đức Giang. Từ đó, đề
ra các giải pháp để hạn chế sự ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu
của công ty Đức Giang.
Đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của TGHĐ đến xuất khẩu
mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật của công ty TNHH dệt Vĩnh Phúc”
– Nguyễn Thị Hoa, luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh Tế, trường Đại học Thương
mại, năm 2010. Luận văn đã xây dựng được hệ thống lý thuyết về chính sách
TGHĐ, các yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
mặt hàng dệt kim của công ty TNHH dệt Vĩnh Phúc.
Đề tài “Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam” – Nguyễn Minh
Dương, luận văn Thạc Sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Luận

3


văn đã đưa ra các dự báo và giải pháp đề xuất nhằm hạn chế tác động xấu của chính
sách TGHĐ giai đoạn 2006-2009.
Đề tài “Phân tích ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đối với xuất khẩu Việt Nam”

– PGS.TS Nguyễn Thị Quy, công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, năm 2008. Công
trình đã đề cập đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2008, nghiên cứu
xem chính sách TGHĐ đã tác động đến hoạt động xuất khẩu này như thế nào.
Đề tài “TGHĐ- những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở Việt Nam” –
TS.Lê Quốc Lý, NXB Thống Kê Hà Nội, năm 2004.Tác giả đã đưa ra những lý luận
cơ bản về TGHĐ, phân tích và đánh giá việc điều hành TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn
2000-2004.
Đề tài “Biến động tỷ giá ngoại tệ” – PGS.TS Nguyễn Thị Quy, NXB Khoa Học
Xã Hội, năm 2005.Tác giả đã phân tích tình hình biến động của tỷ giá ngoại tệ, trong
đó tập trung phân tích biến động của tỷ giá VND/USD.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các vấn đề cơ bản về TGHĐ,
các chính sách TGHĐ, tác động của chính sách TGHĐ đến hoạt động xuất nhập
khẩu, hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đưa ra các kết luận và đề xuất
các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách TGHĐ, cách thức để đưa
ra cơ chế chính sách tỷ giá hoàn thiện trong thời gian tới. Nhưng các công trình
nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu vào những ảnh hưởng của chính sách
TGHĐ mà chưa nghiên cứu những ảnh hưởng của biến động TGHĐ. Mặt khác,
phạm vi thời gian của các công trình nghiên cứu này chủ yếu là trong giai đoạn
trước năm 2012. Trên thực tế, TGHĐ từ năm 2012 đến nay đã có nhiều thay đổi
lớn.Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO” luôn
đảm bảo tính mới và không giống với bất cứ đề tài nào trước đó.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu em đã lựa chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO”, làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Nghiên
cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO cho đến thời điểm này chưa có công trình
nghiên cứu nào nên đề tài em chọn không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào đã
nghiên cứu trước đây.

4


Qua tìm hiểu và nghiên cứu các đề tài trước đây có thể thấy các đề tài về ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái chỉ mới đi vào nghiên cứu một lĩnh vực hoạt động như là
ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu hoặc ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu mà chưa có đề tài nào nghiên
cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy các công trình nghiên cứu trước tuy có cùng chung về vấn đề tỷ giá hối đoái
nhưng có khác biệt với đề tài của em: “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO”.
Việc nghiên cứu đề tài này và xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ
sở nghiên cứu thực trạng, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Kỹ thuật và Khoa học OPPO và các giải pháp nhằm
hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh, đề tài đi sâu
vào giải quyết các vấn đề sau:
Ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế
nào? Ảnh hưởng của tỷ giá tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận như thế nào? Ảnh
hưởng của tỷ giá tới thị trường đầu vào đầu ra ra sao?
Thực trạng tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO hiện nay như thế nào?
Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã đạt được những thành
công và gặp những khó khăn gì?
Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO cần giải quyết
vấn đề ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào?
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động kinh doanh.
 Đối tượng khảo sát: sản phẩm điện thoại di động của Công ty TNHH một
thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO .
4.2. Các mục tiêu nghiên cứu
 Về phía doanh nghiệp
5


Việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về biến động TGHĐ sẽ giúp các
doanh nghiệp né tránh, khắc phục, đồng thời tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế
ở mức thấp nhất các tác đông tiêu cực mà chúng gây ra cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
 Về phía Nhà nước
Thông qua việc nghiên cứu các lý luận về TGHĐ cùng với thực tiễn biến
động TGHĐ ở Việt Nam, Nhà nước có một vài mục tiêu sau:
- Định ra hướng đi đúng đắn và phù hợp cho các doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Duy trì sản lượng và tạo công ăn việc làm.
- Ổn định giá cả và kiềm chế làm phát.
- Điều chỉnh chính sách tỷ giá cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
nước ta nhằm ổn định cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
 Đối với cá nhân người nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số kiến thức về tỷ giá và chính sách tỷ giá
- Ứng dụng lý thuyết để phân tích ảnh hưởng của TGHĐ đến hoạt động
kinh doanh điện thoại di động, liên hệ trực tiếp đến Công ty TNHH một thành
viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh mặt hàng này.
4.3. Phạm vi nghiên cứu

 Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH một
thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO
 Về mặt thời gian: đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và liên
quan đến nhiều vấn đề, nhưng trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, em chỉ
tập trung nghiên cứu vào những vấn đề lý luận của TGHĐ và ảnh hưởng của
TGHĐ đến hoạt động kinh doanh củaCông ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và
Khoa học OPPO từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, xã hội. Việc thu thập dữ liệu sẽ giúp cho
người nghiên cứu nắm được vấn đề nghiên cứu, có phương pháp luận hay luận cứ
chặt chẽ hơn, có thêm kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu và có thể
thu thập các tài liệu sơ cấp và thứ cấp.
6


Đề tài thu thập dữ liệu bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Việc
nghiên cứu thông thường bắt đầu từ việc nghiên cứu thông tin thứ cấp:
- Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: báo chí, Internet, tạp chí khoa học, …
các dữ liệu thứ cấp này nhằm phục vụ cho quá trình đánh giá, phân tích ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO.
- Dữ liệu được thu thập từ Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa
học OPPO: các dữ liệu này phục vụ cho quá trình đánh giá, phân tích ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
Kỹ thuật và Khoa học OPPO nói riêng và các công ty kinh doanh điện thoại di
động nói chung.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Qua phương pháp thu thập dữ liệu ở trên, các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã

được thu thập xong và chuyển sang quá trình phân tích dữ liệu gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê: được dùng để phân tích các dữ liệu đã
thu thập được. Phiếu điều tra phỏng vấn sau khi tiến hành phỏng vấn xong, phải
mất thời gian để tiến hành tổng hợp lại thành bảng số liệu cần thiết thuận tiện
cho việc phân tích. Còn đối với báo cáo tài chính của công ty, phải có quá trình
phân tách các số liệu cần dùng ra riêng với các số liệu không dùng đến.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: dùng các số liệu đã thu thập được để
phân tích. Các phân tích đưa ra phải là các phân tích tổng hợp để có thể đưa ra
các kết luận một cách chính xác nhất.
- Phương pháp dự báo: qua việc phân tích biến động của tỷ giá trong
những năm gần đây, có thể đưa ra các dự báo cho sự biến động này trong các
năm tới.
Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp biểu đồ, phương pháp đồ thị
để phân tích.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ hình vẽ, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận bao gồm 3
chương:
 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh.
 Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật và Khoa học OPPO.
7


 Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Kỹ thuật
và Khoa học OPPO.

8



CHƯƠNG 1I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Theo quan điểm của kinh tế học, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền
tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác.Hay tỷ giá hối đoái còn
được ngầm hiểu là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.
Riêng ở Mỹ và ở Anh, thuật ngữ này được sử dụng theo nghĩa ngược lại: số lượng
đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đồng Đô-la hoặc một đồng bảng Anh. [Trang
203, 1]
Có hai loại TGHĐ:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (en): là TGHĐ được biết đến nhiều nhất do
Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng
ngày.
- Tỷ giá hối đoái thực tế (er): là tỷ giá loại trừ được sự ảnh hưởng của
chênh lệch lạm phát giữa các nước và phản ánh đúng sức mua, sức cạnh tranh
của một nước. TGHĐ thực tế được tính theo công thức sau:
er = e n ×
Trong đó: là chỉ số giá trong nước
là chỉ số giá nước ngoài
Theo pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày
13/12/2005, tại khoản 9, điều 4: “TGHĐ của đồng tiền Việt Nam là giá của một
đồng đơn vị nước ngoài tính bằng đơn vị tiề tệ của Việt Nam”.
“Thực chất của TGHĐ là tương quan giữa sức mua giữa các đồng tiền có
thể chuyển đổi được cho nhau” [Trang 208,5]
Như vậy, có thể hiểu TGHĐ là mối quan hệ so sánh giữa các đồng tiền với
nhau, đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị

tiền tệ của nước khác.Vì vậy bản chất của TGHĐ là một loại giá cả nhưng là giá
cả của một loại hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ.

9


Ở Việt Nam, TGHĐ đồng Việt Nam do Ngân hàng Ngoại thương công bố
theo thông lệ quốc tế: số đơn vị tiền đồng Việt Nam cần thiết để mua một đơn vị
tiền nước ngoài.

1.1.2. Khái niệm thị trường ngoại hối
Các nước khác nhau sẽ sử dụng các loại tiền khác nhau hay các phương
thức thanh toán khác nhau nên khi các nước mở rộng quan hệ thương mại quốc
tế thì cần có một nơi để trao đổi tiền giữa cac nước với nhau, đó chính là thị
trường ngoại hối.
Như vậy, thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế, trong đó đồng tiền của
quốc gia này có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác.
1.1.3. Khái niệm chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá là một hệ thống các công cụ dùng để tác động cung-cầu
ngoại tệ trên thị trường, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được các mục tiêu
cần thiết. Hay chính sách TGHĐ là một thể thống nhất những định hướng và giải
pháp của Nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế-xã hội đã dự định. Về cơ bản, chính sách TGHĐ tập
trung chú trọng vào hai vấn đề: vấn đề lựa chọn TGHĐ (cơ chế vận động TGHĐ)
và vấn đề điều chỉnh TGHĐ.
Chính sách tỷ giá có vị trí rất quan trọng, là một bộ phận hữu cơ của chính
sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi chính sách ổn định tiền tệ.Khi thực hiện tốt
chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các chính sách khác. Chính
sách tỷ giá có tác dụng tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường
quốc tế cũng như bảo vệ ngành, lĩnh vực cần thiết trong nước. Ngoài ra, chính

sách tỷ giá còn góp phần tác động đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc
gia.
1.1.4. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng
cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh.

10


Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh.
- Do một chủ thể thực hiện và là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp
của mình ngày càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao
động, …
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái
1.2.1. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái
Vai trò của TGHĐ:

 Thứ nhất, tỷ giá là đại lượng xác đinh quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức
mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ giá trao đổi giữa các đồng
tiền khác nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
 Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ của một nước.
 Thứ ba, tỷ giá có tác động đến khía cạnh khác của nền kinh tế như: mặt
bằng giá cả trong nước, lạm phát, công ăn, việc làm, thất nghiệp…Do vậy, chính
phủ của các nước phải lợi dụng tác động này để điều tiết nền kinh tế.
1.2.2.Một số lý thuyết về chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ TGHĐ là các loại hình tỷ giá được các quốc gia lựa chọn và sử dụng,
bao gồm các loại cơ bản sau: chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chế
độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước.
 Chế độ tỷ giá cố định

11


Là chế độ trong đó tỷ giá được quyết định bởi Ngân hàng trung ương, Ngân
hàng trung ương công bố mức tỷ giá chính thức và cam kết duy trì khả năng
chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố dù
cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ có thay đổi. Khi có sự biến động thị
trường, muốn duy trì tỷ giá đã ấn định thì Ngân hàng trung ương phải điều hòa
lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu.
Tỷ giá cố định là tỷ giá được giữ không đổi hoặc chỉ được phép dao động
trong một phạm vi rất hep. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều thì chính phủ
có thể can thiệp để duy trì TGHĐ trong vòng giới hạn của phạm vi này. Chế độ
TGHĐ cố định là một cơ chế TGHĐ được Nhà nước công bố sẽ duy trì không
thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng ngoại tệ nào đó.
Mục đích của việc giữ TGHĐ cố định là phải giữ tỷ giá ổn định để kiềm chế
lạm phát ở mức thấp và củng cố niềm tin của người dân vào đồng tiền nội địa.

Đặc điểm của chế độ TGHĐ cố định: Nhà nước cam kết sẽ duy trì TGHĐ ở
mức cố định nào đó bằng cách nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá
cố định thì Nhà nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị
trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì Nhà nước đảm bảo cung cấp một
lượng ngoại tệ bằng chính lượng cầu dư. Nhà nước sẽ thực hiện việc mua bán
lượng dư cung hay dư cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều
phối. Điều kiện để thực hiện là phải có sự can thiệp của Chính phủ.
Ưu điểm của tỷ giá cố định là đảm bảo sự ổn định của tỷ giá trong một thời
gian dài, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, buộc các chính phủ phải hoạch
định và thực thi các chính sách vĩ mô, thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế
nhằm tránh các xung đột về mục tiêu chính sách và những biến động tỷ giá.
Tuy nhiên, tỷ giá cố định sẽ không phản ánh đúng tỷ giá thị trường.do vậy
phát sinh tình trạng tỷ giá ngầm. Khi tỷ giá cố định sẽ bị ảnh hưởng rất lớn của
đầu cơ, nó có thể dẫn đến phá vỡ sự ổn định của tiền tệ, ổn định kinh tế và thị
trường ngoại hối.Chính sách tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách
tiền tệ, khiến cho Ngân hàng trung ương gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng
tiền cung ứng.Đặc biệt nó có thể làm cho quốc gia rơi vào tình trạng nhập khẩu
lạm phát không mong muốn.Tóm lại, tỷ giá cố định chỉ phù hợp trong một thời
gian nào đó.Hiện nay, rất ít quốc gia sử dụng cơ chế này.
 Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
12


Là chế độ trong đó TGHĐ được hoàn toàn dựa trên tương quan cung cầu
giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can
thiệp nào của NHTW.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi tự do: TGHĐ được xác định và thay đổi
hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước
hoàn toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào điều hành và chỉ đạo
tỷ giá, không có bất cứ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ. Khi xảy

ra những biến động về cung cầu của các đồng tiền thì các đồng tiền sẽ có xu
hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động. Chế độ này được áp dụng với những
nước có thị trường ngoại hối tương đối hoàn chỉnh.
Ưu điểm của chế độ này là đảm bảo cán cân thanh toán, đảm bảo chính sách
tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định kinh tế, đầu tư tư
nhân, ổn định thị trường. Chế độ này được nhiều các nước tư bản áp dụng như
Mỹ, Anh…
Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do luôn biến động, không ổn định, biên
độ dao động lớn và phụ thuộc vào cung cầu ngoại hối nên sẽ rất khó cho công tác
dự đoán và đưa ra các kế hoạch cho doanh nghiệp. Mặt khác, chế độ này làm mất
khả năng của Chính phủ trong việc vận hành chính sách tiền tệ nội địa.
 Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước
Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của Nhà
nước vào những lúc cần thiết để tránh những cơn sốt về tỷ giá, hạn chế sự biến
động. Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình quan
hệ cung cầu trên thị trường.
NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp
vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động
mạnh vượt mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những sự thay đổi lớn thì
mức TGHĐ, biên độ dao động cho phép được Nhà nước xác định và công bố lại.
Chế độ tỷ giá này đã tận dụng và kết hợp những ưu điểm và hạn chế được
những nhược điểm của hai chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi tự do
thông qua sự thay đổi linh hoạt, ứng phó với biến động thị trường. Chế độ tỷ giá
linh hoạt được nhiều quốc gia áp dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
13


TGHĐ chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố cơ bản sau:

 Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của TGHĐ. Cung cầu ngoại tệ lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau trong đó có cán cân thanh toán. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư
thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Sự
cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế lại phụ thuộc vào các nguồn cung và cầu
ngoại tệ cấu thành nên cán cân thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng
trưởng ổn định, nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng, do đó nhu cầu về ngoại
tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị
đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi.Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa
kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn, việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên
cao.
 Sự vận động của vốn
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định.Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử
dụng số tiền không phải thuộc sở hữu của họ và lợi tức người cho vay có được đối
với việc trì hoãn chi tiêu. Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất
tiền gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh
lệch do phần lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ
giảm xuống. Ngược lại, khi lãi suất tiền gửi ngắn hạn thấp hơn tiền gửi của các
nước khác thì vốn sẽ chảy ra nước mà có lái suất cao hơn, cung ngoại tệ giảm và
tỷ giá hối đoái tăng lên
 Tỷ giá lạm phát tương đối
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Hay
lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung của hàng hóa tăng liên tục và
kéo dài trong một thời gian nhất định.
Trong một quốc gia, khi lạm phát tăng sẽ làm cho sức mua của đồng nội tệ
giảm đi. Theo thuyết ngang bằng sức mua thì tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác
định như sau:

- Cân bằng tuyệt đối:
Tỷ giá hối đoái =
14


- Cân bằng tương đối:
TGHĐ tại thời điểm t = TGHĐ tại thời điểm (1-t) ×
Như vậy, theo thuyết cân bằng sức mua thì đồng tiền của nước có mức lạm
phát cao sẽ giảm giá so với đồng tiền của nước có mức lạm phát thấp hơn. Lạm
phát càng cao càng kéo dài đồng tiền nội tệ càng mất giá, sức mua của nó càng
giảm nhanh, dẫn sức mua đối ngoại của nó cũng giảm và điều đó làm cho TGHĐ
tăng lên. Vì vậy, có thể thấy rằng, tỷ giá lạm phát chỉ ảnh hưởng đến tỷ giá trong
dài hạn, còn trong ngắn hạn thì việc nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá lạm phát
đến tỷ giá là không đáng tin cậy.
 Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
Mức độ tăng hoặc giảm GDP thực tế của một nước so với các nước khác
trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hoặc giảm nhu cầu
về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán
cho hàng nhập khẩu tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến cung cầu về
ngoại tệ và dẫn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước
ngoài giảm xuống hoặc tăng lên.
 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Khi chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng đến chỉ
số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách..tất cả đều gây ảnh
hưởng đến sự thay đổi TGHĐ ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự biến
động của các yếu tố kể trên.
 Nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại tệ
Nếu nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại tệ tăng thì làm cho giá của ngoại tệ đó sẽ
tăng lên, điều đó làm cho TGHĐ sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi nhu cầu đầu cơ
tích trữ ngoại tệ giảm sẽ làm cho giá của ngoại tệ đó giảm, dẫn đến TGHĐ tăng.

1.3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh
Ngày 10 tháng 3 năm 1876 được coi là mốc son đánh dấu sự ra đời của điện
thoại.Cha đẻ của chiếc điện thoại đầu tiên là Alexander Graham Bell.Chiếc máy
thô sơ có thể truyền được giọng nói này đã mở ra một kỷ nguyên phát triển mới
trong lịch sử thông tin liên lạc, thay thế cho điện tín. Năm 1967, chiếc điện thoại
được coi là "di động" đầu tiên trình làng với tên gọi Carry Phone, rất cồng kềnh
cho việc di chuyển vì nó nặng đến 4,5 kg.
15


×