Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

luận văn khách sạn du lịch phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH thƣơng mại và du lịch khát vọng việt, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.73 KB, 51 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Khách sạn - Du lịch, Trường Đại học Thương
Mại, và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Th.S Đỗ Thị Thu Huyền, em đã
thực hiện đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty
TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt, Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành bài khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường
Đại học Thương Mại.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Đỗ Thị Thu Huyền đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn em thực hiện khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất song kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn yếu nên không tránh khỏi có sai sót, mong thầy cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, …/…/2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT


ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH....5
1.1 Khái luận về doanh nghiệp lữ hành và hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.........5
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành......................................................5
1.1.2 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành.........................................................................5
1.1.3 Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của doanh nghiệp lữ hành..........7


2
1.2 Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của doanh nghiệp lữ
hành............................................................................................................................. 10
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
doanh nghiệp lữ hành...................................................................................................10
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
doanh nghiệp lữ hành...................................................................................................11
1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
nội địa của doanh nghiệp lữ hành................................................................................12
1.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................................12
1.3.2 Nhân tố khách quan............................................................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ
HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH KHÁT
VỌNG VIỆT................................................................................................................ 15
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt....15
2.1.1 Tổng quan về tình hình Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
..................................................................................................................................... 15
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh lữ hành của
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt............................................188
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt..............................................21
2.2.1 Phân tích tình hình phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty

TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt...........................................................21
2.2.2 Các biện pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa mà Công ty
TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt đã thực hiện.......................................25
2.2.3 Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt..............................................27
2.3 Đánh giá chung......................................................................................................27
2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân....................................................................................27
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH KHÁT VỌNG VIỆT....................................................................30
3.1 Dự báo triển vọng và quan điểm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt.......................................30
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Khát Vọng Việt............................................30


3
3.1.2 Quan điểm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH
Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt.......................................................................31
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công
ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt.......................................................32
3.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xác định tập khách hàng hợp lý.. .32
3.2.2 Hoàn thiện chính sách giá...................................................................................33
3.2.3 Đẩy mạnh chính sách xúc tiến quảng cáo..........................................................35
3.2.4 Hoàn thiện chính sách phân phối........................................................................36
3.2.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao trình độ lao động của công ty...36
3.2.6 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình du lịch và rút kinh nghiệm 38
3.3 Kiến nghị...............................................................................................................38
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................38

3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục Du lịch..........................................................................39
3.3.3 Kiến nghị với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà Nội...................................39
KẾT LUẬN.................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................vi
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………..vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TNHH
PGS.TS
TH.S
STT
ĐV
GTGT
LNTT
DN
LNST
PL

Cụm từ đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Phó giáo sư tiến sĩ
Thạc sĩ
Số thứ tự
Đơn vị
Giá trị gia tăng
Lợi nhuận trước thuế
Doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Phụ lục


4


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Du lịch đã trở thành một trong những nhu cầu không thể thiếu của con người
trong thời đại ngày nay. Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển ngành du lịch
dựa trên những tài nguyên du lịch của mình. Muốn làm được điều đó, mỗi quốc gia
không thể thiếu các doanh nghiệp lữ hành lớn mạnh hoạt động trên thị trường trong
nước. Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp lữ hành cạnh tranh nhau
một cách gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp lữ hành phải đưa ra những chiến lược,
chiến thuật, kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, kịp thời để
thích nghi với môi trường và để phát triển bền vững hơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng
Việt, nhận thấy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty còn chưa hiệu quả
do chưa có kế hoạch rõ ràng để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, còn
nhiều hạn chế về sản phẩm, hoạt động quảng cáo và tìm kiếm khách hàng,…Trong khi
đó, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lữ hành trên thị trường nội địa ngày
càng gay gắt, số lượng các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội ngày một gia
tăng, bộ phận lữ hành nội địa của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về hiệu quả
về hiệu quả kinh doanh làm giảm đi rất nhiều lợi thế cạnh tranh của công ty. Để tạo ra
chỗ đứng trên thị trường nội địa, và để thu hút được khách du lịch nội địa đến với công
ty thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa là hết sức quan
trọng, đòi hỏi công ty phải đưa ra các biện pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành nội địa.
Với mong muốn tìm ra giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa

tại Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt, đem lại hiệu quả kinh
doanh cao, giúp công ty đứng vững và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giúp
khách du lịch trong nước ngày càng thỏa mãn tối đa nhu cầu đi du lịch của mình, tôi
đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt, Hà Nội” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Trong nước
1. Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2010-2020.
Cuốn sách cung cấp rất nhiều các kiến thức về quy hoạch phát triển của du lịch Việt
Nam, các vùng du lịch trọng điểm trong cả nước, các sản phẩm du lịch sẽ được ưu tiên
phát triển và các dòng sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên cuốn sách
lại chưa nói được rõ vai trò và tầm quan trọng của phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa.


2
2. Trần Đại Hải “Hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh chương trình du lịch
trọn gói của trung tâm du lịch Việt Nam RAILTOUR thuộc Công ty cổ phần Vận tải và
thương mại đường sắt”. Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn - Du lịch, Trường đại
học Thương Mại, Hà Nội. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Doãn thị Liễu, TH.S
Trần thị Bích Hằng.
3. Vũ Thị Thảo “Giải phát phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty du lịch thương mại
tổng hợp Thăng Long”
4. Nguyễn thị Thuỷ “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ
hành ở công ty thương mại du lịch Bắc Sơn” Luận văn tốt nghiệp khoa Khách sạn -Du
lịch, Trương Đại học Thương Mại, Hà Nội – 2011
5. Nguyễn Văn Đính và Phạm Hồng Chương, Giáo trình quản trị kinh doanh lữ
hành, NXB - Thống kê – 2010.

Các tài liệu kể trên cung cấp rất nhiều kiến thức về phát triển hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa: từ việc tìm hiểu chung nhất về hoạt động lữ hành, đến các đặc
điểm về hoạt động lữ hành nội địa. Tuy nhiên, mỗi tài liệu có các hướng khai thác khác
nhau, chưa thể áp dụng cho nhiều doanh nghiệp lữ hành được.
2.2 Ngoài nước
1. In Search of Excellence: Lessons from America’s Best Run Companies. Cuốn
sách cung cấp các kiến thức về “bài học từ các công ty lữ hành hoạt động tốt nhất nước
Mỹ’’. Tác giả: Thomas J. Peters và Robert H. Waterman Jr, năm xuất bản: 1982
2. The Innovator’s Dilemma: The Revolutionary Book that Will Change the Way
You Do Business. Một cuốn sách mang tính cách mạng sẽ thay đổi cách thức kinh
doanh của bạn.Tác giả: Clayton M. Christensen, năm xuất bản: 1997
3. The Intelligent Investor (Tạm dịch: Nhà đầu tư thông minh). Cuốn sách này
được xuất bản lần đầu vào năm 1949 và được coi là tác phẩm kinh điển của Benjamin
Graham về đầu tư. Với văn phong rõ ràng và dễ hiểu, Graham đã đặt nền móng cho
loạt sách đầu tư sau này.
Các công trình nghiên cứu đã trình bày cụ thể và chi tiết về thực trạng phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại các công ty. Các đề tài nghiên cứu tác giả đều
có bố cục đầy đủ, cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, đề ra được các giải pháp
tương đối hợp lý để hoàn thiện việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
Do mỗi công ty có những đặc thù riêng về lao động, về quy mô, các sản phẩm du lich
khác nhau do vậy các giải pháp đưa ra là khác nhau tùy theo thực trạng của công ty đó.
Như vậy các công trình nghiên cứu trên chỉ mang tính tham khảo, không thể áp dụng
máy móc vào tình hình thực tế của công ty và đến nay cũng chưa có một đề tài nghiên
cứu về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nôi địa nào tại Công ty TNHH Thương


3
mại và du lịch Khát Vọng Việt, vì vậy việc lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty TNHH Thương mại và du lịch
Khát Vọng Việt” không trùng với các đề tài nghiên cứu trước đó và phù hợp với tình

hình thực tế của công ty.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu: Dựa trên các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa tại Công ty, đưa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh lữ hành nội địa ở Công ty nhằm giúp cho Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn,
các sản phẩm tour ngày một phong phú.
Nhiệm vụ của đề tài: Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của doanh nghiệp lữ hành
- Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH
Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
nội địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
a, Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh lữ hành
nội địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt, trong đó có việc khai thác
nguồn khách du lịch nội địa và các sản phẩm tour du lịch nội địa của công ty.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi Công ty TNHH
Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn 2015-2016. Từ đó đề xuất giải pháp phát triển đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a, Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong đề tài chỉ sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: xác định dữ liệu
thứ cấp cần thu thập, tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành, sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ

chức, thống kê về hoạt động kinh doanh lữ hành,…
Xác định nguồn thu các dữ liệu: nguồn thu các dữ liệu trên bao gồm lấy trực tiếp
từ doanh nghiệp, trên hệ thống các website, báo,…


4
- Nguồn bên trong bao gồm: các thông tin lưu trữ: báo cáo kết quả kinh doanh,
thị trường khách, thông tin về dịch vụ, tình hình marketing,…
- Nguồn bên ngoài: các thông tin thống kê lượng khách đến với doanh nghiệp,
thông tin về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp được thu thập từ
website của doanh nghiệp, các sách báo, ấn phẩm, các vấn đề lý luận liên quan đến đề
tài được thu thập từ các sách, giáo trình và đề tài luận văn khóa trước tại thư viện
trường Đại học Thương mại.
b, Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong đề tài, em đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phân
tích để xử lí các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được nhằm đưa ra được những kết luận về
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty năm 2015, 2016, cơ cấu bộ máy tổ chức, … lựa chọn các chỉ tiêu cần thiết
như doanh thu, chi phí, nguồn vốn,…
- Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu cần thiết bằng phương pháp so sánh
tương đối, tuyệt đối kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây.
- Phương pháp phân tích: phân tích theo từng tiêu chí về tình hình kinh doanh, về
các tiêu chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
- Phương pháp đánh giá: thông qua kết quả của các phương pháp tổng hợp, so
sánh, phân tích, tiến hành đánh giá về thành công, hạn chế của hoạt động kinh doanh
lữ hành nội địa của công ty, đánh giá về các chính sách và biện pháp mà công ty đã và
đang thực hiện.
6. Kết cấu khóa luận

Nội dung chính của khóa luận bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa của doanh nghiệp lữ hành
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công
ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành nội địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA
DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 Khái luận về doanh nghiệp lữ hành và hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành


5
Có thể hiểu “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp
đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch
(thông tư số 715/TCDL ngày 9/7/1994)”.
Doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa đầy đủ như sau: “Doanh
nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, bán và thực hiện các chương trình
du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành
còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của
các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng”.
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2 loại:
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng bán

các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp
thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch
đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho các doanh
nghiệp lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có
trách nhiệm xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du
lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch
cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa
vào Việt Nam.
Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp lữ hành còn có thể được phân loại theo
các tiêu thức khác như: quy mô và địa bàn hoạt động; mức độ tiếp xúc với khách du
lịch; mức độ tiếp xúc với các nhà cung cấp, sản phẩm du lịch,…
1.1.2 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành
Trước hết cần phải hiểu: Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn
gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua
các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động kinh
doanh lữ hành có các đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành


6
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống... của các nhà
sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các
chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền
trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch

vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người
cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong
những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ khi
đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại, ăn
ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo
quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh
lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những
thời điểm khác nhau.
1.1.2.2 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa đông thì
ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt động
kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi các nhà
quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế tính thời vụ,
duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
1.1.2.3 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời
gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch khi có
sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố
“nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ
hành sản phẩm không thể sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một không
gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để phục vụ khách
hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Như vậy, khách
hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá trình sản xuất.

1.1.2.4 Tính phong phú và đa dạng


7
Kinh doanh lữ hành có tính phong phú và đa dạng: Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp với đa đạng các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh vì vậy cho nên kinh doanh
lữ hành cũng có tính phong phú và đa dạng.
1.1.2.5 Phục vụ nhu cầu khách du lịch là chủ yếu
Kinh doanh lữ hành phục vụ nhu cầu khách du lịch là chủ yếu: Tùy thuộc vào
nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành sẽ xây dựng các chương
trình du lịch phù hợp. Ví dụ như khách hàng là các bạn học sinh thì
sẽ thiết kế các tour du lịch tham quan các di tích lịch sử – văn hóa; khách hàng
là người cao tuổi thì sẽ là tour du lịch nghỉ dưỡng,…
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá
nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc
vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinh doanh
lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối quan hệ rộng với
các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề.
1.1.3 Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của doanh nghiệp lữ hành
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính là
kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm
4 nội dung như sau:
a, Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du
khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường
(nghiên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du lịch, khả
năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thì trường.
Trên cơ sở đó sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các chương trình du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các

chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn bước sau:
- Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức các
chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất
lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, vi sa, đổi tiền, chế
độ bảo hiểm cho khách...
- Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến
điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ ăn nghỉ.
Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về


8
tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo sát thực địa, hợp
đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hướng dẫn
viên) và các chi phí biến đổi khác (ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan…) và lợi nhuận dự
kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn mức giá các
dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính
đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang lại lợi nhuận cần thiết cho
doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
- Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương trình
du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là
phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng, chính xác,
có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất lượng và giá trị
các điểm đến.
b, Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có cách
trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội dung

chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình,
mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không bao gồm giá
trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông tin cần thiết khác tuỳ theo
đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương trình du lịch là sản phẩm không hiện
hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước khi quyết định mua. Do đó quảng cáo có
một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp
khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch
thường được áp dụng bao gồm: Quảng cáo bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng,...
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực tiếp
bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực
tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là doanh
nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của mình cho các đại lý du
lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng uỷ thác.
c, Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua
sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các chương trình
du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng dẫn viên, các thông


9
tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình
tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên sẽ là người chịu trách nhiệm
chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ
nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật
pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết
định kịp thời các yêu cầu của khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện
theo đúng hợp đồng.
Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong

việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã ký
kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời các tình
huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về phong tục tập quán,
nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài chương trình... Giám
sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình
du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết.
d, Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục
thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề
phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành
quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người
dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại
doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo cáo tài chính
với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển
qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên
môn. Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những
mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi
để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo.
Các mẫu báo cáo này thường được thiết lập từ những phiếu điều tra được doanh
nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những ưu nhược điểm
của những chương trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên được các
nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương trình nghiên cứu để đưa ra những điều
chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các
chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.
1.2 Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của doanh nghiệp
lữ hành
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
của doanh nghiệp lữ hành



10
Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện chương trình du lịch cho
khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh, và suy cho
cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành chính là lợi nhuận.
Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh nghiệp thiết lập được hệ
thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, phong phú và đa dạng. Từ đó giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững chắc để từ đó tối đa hoá được lợi
ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
giúp cho các đối tượng sau:
- Đối với khách du lịch: hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến,
một nhu cầu thiết yếu với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận, gần gũi với
thiên nhiên hơn, được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, được tận hưởng
không khí trong lành. Đi du lịch, du khách được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn
hoá, xã hội cũng như lịch sử của đất nước. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng
thoả mãn nhu cầu đó.
- Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch: doanh nghiệp lữ hành cung cấp các
nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch. Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai
bên các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh
nghiệp lữ hành. Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo
khuếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ các doanh
nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu thị trường du lịch
quốc tế.
- Đối với ngành Du lịch: doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu
thành nên ngành Du lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành
Du lịch. Nếu mỗi doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt
cho toàn ngành Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

- Đối với doanh nghiệp khác: mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối
quan hệ tổng thể với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành
cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các
doanh nghiệp và các ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử
dụng đầu ra của các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
- Đối với cư dân địa phương và người lao động: khi lữ hành phát triển sẽ mở ra
nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp


11
dân cư địa phương mở mang tầm hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan
trọng hơn là vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân ở đây.
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
doanh nghiệp lữ hành
a, Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
Số lượt khách chính là tổng lượt khách nội địa mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm. Như vậy trong
một khoảng thời gian nhất định đó một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần. Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ
phát triển, sự tăng trưởng và quy mô của doanh nghiệp.
Công thức tốc độ tăng trưởng lượt khách: N’ = x 100%
Trong đó: N’: Tốc độ tăng trưởng lượt khách
: Số lượt khách năm sau
: Số lượt khách năm trước
b, Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu lữ hành là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đó thu được
trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hay thực hiện
các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh vận chuyển, hướng dẫn du lịch và
dịch vụ trung gian khác. Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp
thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành
tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp.
Công thức tốc độ tăng trưởng doanh thu: D’ = x 100%
Trong đó: D’: Tốc độ tăng trưởng doanh thu
: Doanh thu năm sau
: Doanh thu năm trước
c, Lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá
trình độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Lợi nhuận trong
kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh doanh các chương trình du lịch
và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác. Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ
hành sẽ thể hiện mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
qua các thời kỳ nhất định.
Công thức tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: L’ = x 100%
Trong đó: L’: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận


12
: Lợi nhuận năm sau
: Lợi nhuận năm trước
d, Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời
Công thức sức sản xuất kinh doanh: H =
Công thức sức sinh lời: H =
Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh
D: Doanh thu
F: Chi phí
L: Lợi nhuận

Hai chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí kinh doanh lữ hành, doanh
nghiệp thu được về bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh
lữ hành. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp càng tốt.
1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành nội địa của doanh nghiệp lữ hành
1.3.1 Nhân tố chủ quan
a, Tiềm lực tài chính
Đây là nhân tố quan trọng tạo nên thành công của doanh nghiệp. Nó bao gồm:
vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động, khả năng huy động vốn của doanh nghiệp,… tạo
tiền đề cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tiềm lực tài chính cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp một cách đa dạng các dịch vụ để thỏa mãn một
cách tốt nhất các nhu cầu của khách du lịch, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
b, Tiềm lực con người
Đây là nguồn lực quan trọng tạo nên thành công của doanh nghiệp. Bao gồm: kỹ
năng trình độ, thái độ, kinh nghiệm, sự trung thành,… Yếu tố con người là yếu tố then
chốt để tạo nên hiệu quả kinh doanh, thiết lập duy trì sự tồn tại và phát triển của mọi
loại hình doanh nghiệp. Vì vậy đầu tư vào yếu tố con người là một trong những nhiệm
vụ cần được quan tâm hàng đầu đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp.
c, Tiềm lực vô hình
Bao gồm hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, mức độ nổi tiếng
của thương hiệu, uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp… Tiềm lực
vô hình là cái không thể mua bán được mà nó cần phải có một quá trình tích lũy lâu
dài, nhưng nó lại là thứ tài sản vô hình, ảnh hưởng gián tiếp đến quyết định lựa chọn
sản phẩm của doanh nghiệp.
d, Trình độ tiên tiến của trang thiết bị công nghệ


13

Trình độ tiên tiến của trang thiết bị công nghệ có tác dụng nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,… tạo
khả năng cạnh tranh cao hơn cho doanh nghiệp.
e, Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Thể hiện quy mô, vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Vị trí
địa lý còn được coi là một thứ tài sản vô hình của doanh nghiệp, là một lợi thế giúp
doanh nghiệp khai thác và thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
1.3.2 Nhân tố khách quan
a, Môi trường văn hóa xã hội
Là vấn đề có ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh và phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như: dân số, thu nhập và phân bố thu nhập, nghề
nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa,…Yếu tố văn hóa - xã hội luôn bao quanh doanh
nghiệp và khách hàng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình ra quyết định mua
của khách hàng. Vì vậy, việc xác định rõ sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa – xã
hội sẽ giúp doanh nghiệp có các chiến lược và biện pháp hợp lý.
b, Môi trường chính trị luật pháp
Môi trường chính trị luật pháp thuộc nhóm yếu tố kiến trúc thượng tầng. Bao
gồm: quan điểm, mục tiêu định hướng của Nhà nước, của Chính phủ, sự ổn định về
chính trị - xã hội, hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật…
Môi trường chính trị luật pháp có tác dụng thúc đẩy hỗ trợ hoặc ngược lại làm kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
c, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bao gồm: tiềm năng của nền kinh tế, hoạt động thuế mức độ hoàn thiện và
thực thi, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế,… Bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc
môi trường kinh tế cũng đều tạo ra các cơ hội hay các nguy cơ đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
d, Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp. Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định rõ khả năng cạnh

tranh của mình cũng như số lượng đối thủ cạnh tranh, chiến lược của đối thủ cạnh
tranh,… từ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo nhằm tối đa mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
e, Môi trường địa lý – sinh thái
Địa lý sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội và khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến các điều kiện về tự nhiên, khí hậu, tính
thời vụ của dịch vụ du lịch đến nhu cầu về các loại hình dịch vụ du lịch và cách thức


14
thỏa mãn những nhu cầu đó. Ngoài ra vấn đề về ô nhiễm sinh thái môi trường cũng
liên quan đến khả năng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nó vừa
là mở ra điều kiện để doanh nghiệp tiến hành khai thác sử dụng để đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch vừa có khả năng thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, đòi
hỏi doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đất nước.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
LỮ HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH KHÁT VỌNG VIỆT
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động
kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt
2.1.1 Tổng quan về tình hình Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng
Việt
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt


15
Một số thông tin về Công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Khát Vọng Việt:

Tên giao dịch: VIET ASPIRATION TRAVEL CO., LTD
Mã số thuế: 0105435079
Địa chỉ: số 62, Nguyễn Khang, Phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Bá Toàn
Ngày cấp giấy phép: 02/08/2011
Ngày hoạt động: 02/08/2011
Điện thoại: 0462688803/096270553
Công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Khát Vọng Việt là công ty chuyên tổ
chức và điều hành các tour du lịch trong nước, quốc tế và các dịch vụ du lịch khác
được khách hàng, đại lý, đối tác tin tưởng. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
và nhiệt tình công ty đã không ngừng nỗ lực và phấn đấu nhằm tạo ra những sản phẩm
dịch vụ đem lại sự hài lòng nhất cho mọi du khách.
Với slogan: “Đến những chân trời mới” ngay từ khi thành lập công ty đã mong
muốn cung cấp cho du khách các tour du lịch ấn tượng, độc đáo, phù hợp nhất với
từng đối tượng khách hàng. Chính vì thế Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt đã cho ra đời dịch vụ Easy Travel có thể đáp ứng mọi nhu cầu đi du lịch của
du khách với sự thoải mái và tự do. Hay để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quý
khách hàng công ty luôn có chính sách đa dạng hóa sản phẩm với nhiều lịch trình tour
hấp dẫn như các tour landtour, tour quốc tế… Bên cạnh đó với mục tiêu “Trở thành
nhà cung cấp dịch vụ du lịch tốt nhất cho du khách” công ty luôn chú trọng đến chất
lượng sản phẩm để đem lại sự hài lòng và thỏa mãn cho du khách trong và ngoài nước.
Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Khát Vọng Việt được thành lập từ năm
2011 thể hiện khát khao cháy bỏng của công ty quyết tâm trở thành một công ty du
lịch uy tín nhất, chất lượng nhất, phục vụ được nhiều khách du lịch nhất. Khẳng định
chất lượng của ngành du lịch Việt Nam trên trường quốc tế. Quyết tâm đưa ngành du
lịch Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới trên bản đồ du lịch thế giới.
Với những thành công lớn về doanh số và số lượng khách du lịch được phục vụ
và được sự yêu mến, đánh giá cao của khách hàng cũng như các nhà chuyên môn, thật
vinh dự cho Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Khát Vọng Việt vào cuối năm
2013 đã được tôn vinh là Thương hiệu phát triển bền vững. Lễ tôn vinh đã được diễn

ra vào ngày 11/01/2014 tại Nhà hát lớn Thành phố Hà Nội.
Ông Nguyễn Bá Toàn, giám đốc Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Khát
Vọng Việt đã thổi một luồng sinh khí mới làm cho công ty có những bước phát triển
vượt bậc thời gian qua. Ông cống hiến không mệt mỏi vì khát vọng đem lại diện mạo
mới cho ngành du lịch Việt Nam, thiết kế và tổ chức những chương trình du lịch có
chất lượng cao và giá cả tiết kiệm nhất cho khách du lịch. Năm 2011 thật vinh dự khi


16
ông Nguyễn Bá Toàn được tôn vinh là Top 100 Phong cách Doanh Nhân xuất sắc của
Việt Nam. Lễ tôn vinh đã được tổ chức tại Nhà hát lớn Thành phố Hà Nội. Công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Khát Vọng Việt đã được ngành du lịch Việt Nam đánh
giá cao những đóng góp cho ngành du lịch nước nhà và được đứng trong top danh sách
những doanh nghiệp du lịch hàng đầu Việt Nam và được bầu chọn là là doanh nghiệp
triển vọng hội nhập quốc tế từ năm 2013
Với những đóng góp đáng kể cho ngành du lịch và được sự tin yêu của khách du
lịch, vào tháng 10 năm 2014 Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Khát Vọng
Việt đã được vinh danh tại lễ trao tặng danh hiệu Thương hiệu uy tín, nổi tiếng được
tin dùng do người tiêu dùng bình chọn. Chương trình được diễn ra tại Nhà hát lớn Hà
Nội.
Với những thành công vượt trội, đặc biệt là được sự yêu mến của khách hàng, đặt
lợi ích của khách hàng lên trên hết. Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát Vọng
Việt và doanh nhân Nguyễn Bá Toàn đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc và được
trao tặng nhiều giải thưởng có giá trị của các cơ quan ban ngành, các tổ chức, các nhà
lãnh đạo của đảng và nhà nước ta như là: Doanh nhiệp văn hóa thời kỳ hội nhập, nhà
quản lý sáng tại tiên phong vì cộng đồng, tượng vàng thánh gióng, tự hào thương hiệu
Việt Nam.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát Vọng Việt có cơ cấu tổ chức theo
kiểu trực tuyến - chức năng (Hình 1.1), đây cũng là mô hình cơ cấu tổ chức phổ biến

của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm quản
lý bộ phận mình dưới sự ủy quyền của Giám Đốc. Hoạt động của bộ máy tổ chức rất
hiệu quả, phù hợp với quy mô của công ty, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
để nâng cao hiệu lực quản lý trong toàn công ty.
Theo đó, việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương
mại và du lịch Khát Vọng Việt có những đặc điểm sau:
- Ưu điểm: Về tính thống nhất chỉ huy, các nhà quản trị cấp cao có quyền và chịu
trách nhiệm quản lý tất cả các nhân viên dưới quyền trong công ty nên việc chỉ đạo, ra
quyết định có tính thống nhất cao từ trên xuống dưới. Về tập trung năng lực trong các
lĩnh vực chuyên sâu, các bộ phận riêng biệt như bộ phận inbound, bộ phận outbound,
bộ phận nội địa… được quản lý bởi các cá nhân khác nhau nên tính chuyên môn hóa
cao, đảm bảo hoạt động một cách chuyên nghiệp.
- Hạn chế: Trách nhiệm quản lý và giám sát mang nặng lên vai giám đốc điều
hành và các trưởng bộ phận. Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên phải giải quyết
mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng và bộ phận trực tuyến, có thể gây
lãng phí không cần thiết. Các bộ phận biết nhiệm vụ của mình và dễ dàng đặt ra kế


17
hoạch thực hiện tuy nhiên vì lý do hoàn thành mục tiêu của bộ phận mà có thể lại
không quan tâm tới lợi ích chung, mục tiêu chung của doanh nhiệp, không quan tâm
đến thị trường nhiều, khiến tốn kém chi phí hơn. Các nhân viên đều chỉ biết đến công
việc chuyên môn của mình, ít có kiến thức về các bộ phận khác trong công ty. Điều
này đòi hỏi người quản lý phải biết quản lý tốt các nguồn lực, nhạy bén, đem lại hiệu
quả công việc.
2.1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt
Theo bảng 2.1 ta thấy:
- Doanh thu: Tổng doanh thu của Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt năm 2016 tăng 826.909 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng

21,48%.
Doanh thu lữ hành nội địa năm 2016 tăng 449.838 nghìn đồng so với năm 2015,
tương ứng tỷ lệ tăng 23,73%, tỉ trọng doanh thu lữ hành nội địa tăng 0,91%.
Doanh thu inbound năm 2016 tăng 174.769,5 nghìn đồng so với năm 2015, tương
ứng với tỷ lệ tăng 25,22%, tỉ trọng doanh thu inbound tăng 0,55%.
Doanh thu outbound năm 2016 tăng 152.976,5 nghìn đồng so với năm 2015,
tương ứng với tỷ lệ tăng 15,43%, tỷ trọng doanh thu outbound giảm 1,28%.
Doanh thu khác năm 2016 tăng 49.330 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng
tăng 18,31%, tỉ trọng doanh thu khác giảm 0,18%.
- Chi phí: Tổng chi phí của Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát Vọng
Việt năm 2016 tăng 520.278,5 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng
18,05%, tỷ suất chi phí lại giảm 2,11%.
Chi phí lữ hành nội địa năm 2016 tăng 245.223,5 nghìn đồng so với năm 2015,
tương ứng tỷ lệ tăng 16,13%, tỉ trọng chi phí lữ hành nội địa giảm 0,85%.
Chi phí inbound năm 2016 tăng 159.626 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng
với tỷ lệ tăng 34,05%, tỉ trọng chi phí inbound tăng 2,2%.
Chi phí outbound năm 2016 tăng 84.270 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng
với tỷ lệ tăng 11,37, tỷ trọng chi phí outbound giảm 1,46%.
Chi phí khác năm 2016 tăng 31.159 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng tăng
20,42%, tỉ trọng chi phí khác tăng 0,11%.
So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên
làm cho tỷ suất chi phí năm 2016 giảm 2,11% so với năm 2015.
- Lợi nhuận trước thuế:
Tổng mức lợi nhuận trước thuế của Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt năm 2016 tăng 306.630,5 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng tăng
31,70%.


18
So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng mức lợi nhuận

trước thuế nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng 2,11% so với năm 2015.
- Tổng tiền thuế mà Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát Vọng Việt nộp
ngân sách Nhà nước năm 2016 là 280.293,64 nghìn đồng.
- Lợi nhuận sau thuế:
Tổng mức lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt năm 2016 tăng 239.171,79 nghìn đồng so với năm 2015, tương ứng tăng
31,70%.
So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của mức lợi nhuận sau
thuế nên làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 1,65% so với năm 2015.
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và du lịch Khát
Vọng Việt có thể thấy công ty kinh doanh là khá hiệu quả.
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh lữ hành
của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
2.1.2.1 Nhân tố chủ quan
a, Tiềm lực tài chính
Vốn của công ty là 44.620.000.000 đồng. Công ty TNHH Thương mại và du lịch
Khát Vọng Việt luôn bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn, tài sản, quỹ đầu tư phát triển, tình hình công nợ, kiểm tra việc chấp hành các
chế độ, thủ tục, chế độ tiền lương và nộp ngân sách,…chấp hành tốt các chế độ kế
toán, tài chính theo quy định của Nhà nước, góp phần duy trì và phát triển tốt hoạt
động kinh doanh lữ hành của công ty.
b, Tiềm lực con người
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt đã đi vào hoạt động 6
năm với 31 nhân viên; luôn nhiệt huyết và năng động. Công ty tuyển nhân viên đầu
vào có chất lượng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp tốt và có kinh
nghiệm. Công ty có chế độ đãi ngộ nhân viên tốt nhằm khích lệ tinh thần làm việc,
giúp họ tích cực tham gia hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi công ty nhận rõ giá
trị cốt lõi sự tồn tại của công ty là đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiệt tình.
c, Tiềm lực vô hình
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt luôn chú trọng đầu tư

nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm lữ hành, tiên phong xây
dựng những sản phẩm mới và phát triển các chương trình chăm sóc khách hàng… Đây
là cơ sở góp phần tạo nên uy tín và sự khác biệt của công ty. Với những đóng góp đáng
kể cho ngành du lịch và được sự tin yêu của khách du lịch, vào tháng 10 năm
2014 Công ty du lịch Khát Vọng Việt đã được vinh danh tại lễ trao tặng danh
hiệu Thương hiệu uy tín, nổi tiếng được tin dùng do người tiêu dùng bình chọn.


19
d, Trình độ tiên tiến của trang thiết bị công nghệ
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt có đầy đủ trang thiết bị
tiện nghi phục vụ đáp ứng những mong muốn, yêu cầu của khách du lịch khi đến với
công ty. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số trang thiết bị còn kém hiện đại và thô sơ
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách cũng như nhu cầu của cán bộ công nhân viên
của công ty. Công ty cần đầu tư thêm vào một số trang thiết bị hiện đại hơn để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
e, Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Thể hiện quy mô, vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Vị trí
địa lý còn được coi là một thứ tài sản vô hình của doanh nghiệp, là một lợi thế giúp
doanh nghiệp khai thác và thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Công ty
TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt có vị trí tại trung tâm thành phố Hà
Nội, nơi dân cư đông đúc, là điều kiện thuận lợi để hu hút nhiều khách hàng đến với
công ty.
2.1.2.2 Nhân tố khách quan
a, Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa tạo thành nền móng cho hoạt động du lịch phát triển bền vững. Các sản
phẩm du lịch, các hoạt động của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng
Việt luôn được thực hiện trên cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với môi trường thiên
nhiên, phù hợp với môi trường văn hóa, kinh tế – xã hội, tạo nên mối quan hệ tích cực
với cộng đồng và luôn nhận được sự ủng hộ của cộng đồng đối với hoạt động phát

triển của công ty. Hoạt động từ thiện xã hội chăm lo cộng đồng là một trong những đặc
trưng của văn hóa Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt.


20
b, Môi trường chính trị luật pháp
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc phát
triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế.   Hiện nay, hệ thống
pháp luật về xin thị thực nhập cảnh, visa ngày càng đơn giản và nhanh hơn. Nhờ đó,
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt tổ chức các tour khởi hành hàng
ngày, hàng tuần hoặc các tour tự thiết kế để đáp ứng cho nhu cầu của khách du lịch.
c, Môi trường kinh tế
Do thu nhập tăng, đời sống được ổn định, nên nhu cầu đi du lịch của người dân
tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó, Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
đã không ngừng nâng lượng khách phục vụ hàng năm từ vài người trong những ngày
đầu thành lập lên hàng nghìn lượt khách/năm hiện nay, doanh số hàng năm đạt hàng tỉ
đồng. Trong tình hình lạm phát, số lượng khách du lịch đặc biệt giảm do giá tour tăng
khoảng 30%. Tình hình lạm phát đã có tác động trực tiếp làm giảm doanh thu của công
ty.
d, Môi trường cạnh tranh
Hoạt động du lịch vốn bị cạnh tranh khá gay gắt bởi nhiều đối thủ trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt vẫn đạt được
mức tăng trưởng khá tốt. Các doanh nghiệp du lịch cạnh tranh nhau về sản phẩm du
lịch, chất lượng như thế nào? Chương trình tour hấp dẫn hay không? Giá cả như thế
nào để có thể thu hút sự quan tâm của khách hàng? Và các chương trình khuyến mãi,
hậu mãi của doanh nghiệp dành cho khách hàng hấp dẫn đến mức độ nào? Mục tiêu
của công ty TNHH thương mại và du lịch Khát Vọng Việt trong quá trình cạnh tranh
lành mạnh với các đối thủ thể hiện ở hai điểm: thứ nhất, phải thắng trên sân nhà; thứ
hai, thương hiệu Khát Vọng Việt xuất hiện và được khẳng định tại các nước trong khu
vực và thế giới trên nền tảng công nghệ Việt Nam, công nghệ Khát Vọng Việt.

e, Môi trường địa lý – sinh thái
Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức
báo động. Với nhiều cách khác nhau doanh nghiệp nên chủ động tìm cách giữ cho môi
trường xung quanh luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho con người trong doanh
nghiệp hoạt động tích cực đem lại hiệu quả cao. Việc phân tích này không những chỉ ra
những hấp dẫn của tài nguyên du lịch đối với khách mà còn làm rõ sự thuận lợi hay
khó khăn về các yếu tố đầu vào đối với các doanh nghiệp du lịch. Nhìn chung các yếu
tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các mặt:
- Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
- Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng.
- Tác động đến việc làm và thu nhập của các tầng lớp dân cư, do đó ảnh hưởng
đến sức mua và khả năng tiêu thụ hàng hóa.


21
Trong môi trường như vậy, thì chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch mạo hiểm
của công ty TNHH thương mại và du lịch Khát Vọng Việt hết sức thuận lợi cho việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi
trường tự nhiên. Trên cơ sở đảm bảo sự duy trì, tái tạo, đặc biệt góp phần phát triển các
yếu tố cạnh tranh của môi trường tư nhiên.
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội
địa của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
2.2.1 Phân tích tình hình phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
2.2.1.1 Thị trường khách hàng của Công ty TNHH Thương mại và du lịch Khát Vọng Việt
Từ bảng 2.2 ta thấy: Lượng khách đến với Công ty TNHH thương mại và du lịch
Khát Vọng Việt năm 2016 tăng so với lượt khách năm 2015 nhưng tăng không đáng kể
(năm 2016 là 2867 lượt khách, năm 2015 là 1954 lượt khách tăng 913 lượt). Trong đó,
thị trường khách nội địa chiếm tỷ trọng rất lớn, năm 2015 chiếm 80,14% tổng lượt
khách, năm 2016 chiếm 77,92%, thị trường khách inbound và outbound chiếm tỷ trọng

nhỏ hơn nhiều so với thị trường khách nội địa.
Như vậy, nguồn khách nội địa rất tiềm năng về cả số lượng và chất lượng do mức
thu nhập của người dân ngày càng cao, cùng với chính sách marketing của công ty đã
định hướng đúng đắn và công tác thực hiện triệt để.
- Thị trường khách hàng hiện tại: Đối với Công ty TNHH Thương mại và du lịch
Khát Vọng Việt thì khách du lịch hiện tại chủ yếu là khách du lịch nội địa với quy mô
hẹp, khách chủ yếu là trên địa bàn Hà Nội, khách du lịch ở địa phận cách xa Hà Nội
thì khá ít. Công ty tập trung đi sâu vào khai thác thị trường khách du lịch nội địa bởi vì
khách du lịch nội địa đòi hỏi các điều kiện như trình độ ngoại ngữ, lượng vốn thấp hơn
so với khách quốc tế. Nếu như khách du lịch quốc tế được tập trung chú ý như một
nguồn thu ngoại tệ chính của ngành du lịch thì khách du lịch nội địa có vai trò duy trì
sự phát triển và tăng trưởng chung cho toàn ngành du lịch. Việc khuyến khích được
người dân trong nước đi du lịch đã tạo điều kiện phân phối lại thu nhập giữa các thành
phần lao động trong xã hội, hỗ trợ tích cực cho các chương trình cứu trợ của Chính
phủ như chương trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ nhận thức cho cộng
đồng.
- Thị trường khách hàng tiềm năng: Kể từ khi Nhà nước và Chính phủ ta thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu
tư, kinh doanh ở Việt Nam thì đã có rất nhiều người nước ngoài đến Việt Nam để làm
ăn, để đi du lịch, tham quan, nghỉ ngơi, đây là nguồn khách du lịch có tiềm năng rất
lớn. Mức thu nhập của người nước ngoài cao hơn thu nhập của người dân Việt Nam.
Chính vì vậy mà mức chi tiêu của họ rất lớn. Bởi lẽ đó mà trong những năm tới, Công


×