Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

luận văn marketing giải pháp nâng cao chất lƣợng NNL nhằm th c đẩy hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm MIC thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.22 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Marketing trường Đại học Thương Mại và sự đồng
ý của cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thu Hương, em đã thực hiện đề tài “ Phát triển
Thương hiệu May II Hải Dương của công ty cổ phần May II Hải Dương” .
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dậy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường đại học
Thương Mại.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.s
Nguyễn Thu Hương đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua những buổi nói chuyện, sửa
chữa bài trong suốt thời gian làm khóa luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
buổi đầu mới nghiên cứu và tiếp xúc với thực tế sản xuất tại một doanh nghiệp lớn
cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2016
Sinh viên
Đoàn Quang Vinh

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ................................................................iv
DANH TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu khách thể từ những đề tài năm trước.................2


3 Xác lập vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài..............................................................3
4 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.............................................................................3
6 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
7. Kết cấu luận văn tốt nghiệp......................................................................................5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU....6
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thương hiệu........................................................6
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về thương hiệu.................................................................6
1.1.2 Các thành tố của thương hiệu.............................................................................8
1.1.3 Vai trò, chức năng của thương hiệu....................................................................9
1.2 Nội dung phát triển thương hiệu........................................................................10
1.2.1 Phát triển thương hiệu thông qua hoạt động truyền thông..............................10
1.2.2 Mở rộng và làm mới thương hiệu......................................................................11
1.2.3 Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu....................................................12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu............................................13
1.3.1 Nhân tố bên ngoài..............................................................................................13
1.3.2 Nhân tố bên trong..............................................................................................15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY MAY II
HẢI DƯƠNG.............................................................................................................17
2.1 Giới thiệu về công ty May II Hải Dương..............................................................17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...................................................................17
2.1.2 Tình hình kinh doanh của công ty....................................................................17
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................18
2


2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến phát triển thương hiệu May II Hải
Dương......................................................................................................................... 21
2.2.1 Môi trường bên ngoài........................................................................................21
2.2.2 Môi trường bên trong.........................................................................................22

2.3 Thực trạng phát triển thương hiệu May II Hải Dương....................................23
2.3.1 Thực trạng nhận thức phát triển thương hiệu..................................................23
2.3.2 Thực trạng phát triển thương hiệu của công ty................................................25
2.4 Các kết luận thông qua nghiên cứu và phân tích thực trạng..............................31
2.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................................31
2.4.2 Hạn chế..............................................................................................................31
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MAY II HẢI DƯƠNG.33
3.1 Dự báo xu hướng phát triển thị trường và phương hướng hoạt động của công ty 33
3.1.1 Xu hướng phát triển của thị trường may mặc..................................................33
3.1.2 Định hướng hoạt động của công ty...................................................................33
3.2 Đề xuất các giải pháp phát triển thương hiệu May II Hải Dương...................34
3.2.1 Quan điểm giải quyết.........................................................................................34
3.2.2 Một số đề xuất cho hoạt động phát triển thương hiệu của công ty May II Hải
Dương......................................................................................................................... 35
KẾT LUẬN................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................38
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2010- 2014..........................................18
Bảng 2: Kết quả điều tra nhận thức của nhân viên về thương hiệu.......................24
Bảng3: Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động quan hệ công chúng................29
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty.................................................................19
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1:Giao diện quảng cáo của công ty trên trang website VietNam May.........26

Hình 2: Quảng cáo của công ty May II Hải Dương trên truyền hình........................27
Hình 3: Logo của công ty...........................................................................................27
Hình 4: Các kênh thông tin giúp khách hàng biết đến sản phẩm..........................28
Hình 5: biểu đồ thể hiện lý do lựa chọn sản phẩm của công ty..............................30

4


DANH TỪ VIẾT TẮT

XNK
QL
CBCNV
SX

Xuất nhập khẩu
Quản lý
Cán bộ công nhân viên
Sản xuất

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội phát triển nhưng mặt khác cũng làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường trở nên
gay gắt hơn. Vấn đề thương hiệu đã được đặt ra như là một yếu tố then chốt giúp các
doanh nghiệp cạnh tranh thành công trên thị trường. Thương hiệu không chỉ đơn thuần

là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp và tổ chức mà cao
hơn, đó chính là một cơ sở để khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường cũng
như uy tín, hình ảnh của thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, trong thực
tế đã có không ít doanh nghiệp còn hiểu chưa đúng về thương hiệu, còn lúng túng
trong quá trình xây dựng và triển khai các hoạt động quản trị thương hiệu. Điều đó có
thể dẫn đến những thiệt hại nhất định cho doanh nghệp trong quá trình phát triển.
Trong một thị trường rộng lớn với mức độ cạnh tranh ngày càng cao thì việc làm
thế nào để khách hàng biết tới và lựa chọn thương hiệu của doanh nghiệp là một câu
hỏi không dễ trả lời. Doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng thôi chưa đủ mà quan
trọng là phải cho người tiêu dùng thấy được điều đó và lựa chọn mua sản phẩm. Để
làm được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần quan tâm, chú trọng đến việc xây
dựng và phát triển thương hiệu.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần May II Hải Dương, em nhận thấy công
ty là một doanh nghiệp lớn với thâm niên hoạt động khá lâu trong lĩnh vực may mặc,
với bề dày lịch sử công ty đã tạo dựng cho mình vị thế nhất định trên thị trường. Tuy
nhiên, sự cạnh tranh ở thị trường may mặc ngày càng gay gắt và khốc liệt với nhiều
doanh nghiệp lớn đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, chính vì vậy để
tồn tại và phát triển được Công ty cần phải có một thương hiệu mạnh để có thể cạnh
tranh được với các thương hiệu may khác.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng thương hiệu May II Hải Dương vẫn còn rất mờ
nhạt, chưa thật sự đi sâu vào tâm trí khách hàng. Do đó việc xậy dựng và phát triển
thương hiệu May II Hải Dương là một yêu cầu vô cùng cần thiết vào thời điểm hiện tại
đối với công ty cổ phần May II Hải Dương. Trước những thực tế đó, em đã quyết định
lựa chọn đề tài “Phát triển thương hiệu công ty cổ phần May II Hải Dương” cho


khóa luận tốt nghiệp của mình để góp phần giải quyết những vấn đề hạn chế của công
ty trọng hoạt động phát triển thương hiệu.
2 Tổng quan tình hình nghiên cứu khách thể từ những đề tài năm trước
Trong những năm gần đây, hoạt động quản trị thương hiệu đã được các doanh

nghiệp Việt Nam ngày càng quan tâm tuy nhiên hiệu quả thực thực hiện vẫn còn rất
hạn chế. Do đó việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để phát triển thương hiệu là vô
cùng quan trọng, phục vụ cho cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian tới. Vì vậy có rất nhiều sách báo, đề tài, công trình nghiên cứu về
hoạt động phát triển thương hiệu. Cụ thể như:
Luận văn “Phát triển thương hiệu của chuỗi nhà hàng Sỹ Phú của công ty
TNHH Sỹ Phú” của Phạm Hồng Nhung khoa Marketing do PGS.TS Nguyễn Văn
Minh hướng dẫn. Mục đích của đề tài này nhằm tìm hiểu hoạt động phát triển thương
hiệu của chuỗi nhà hàng Phú Sỹ của công ty TNHH Phú Sỹ và đề xuất một số giải
pháp để phát triển thương hiệu này.
Luận văn “Phát triển thương hiệu dulichtrongoi.biz của công ty Cổ phần
Quốc tế truyền thông và du lịch Rồng Việt qua các hoạt động truyền thông
online” của tác giả Trần Thị Bình khoa marketing do Th.S Nguyễn Thu Hương hướng
dẫn. Đây là một đề tài liên quan đến hoạt động phát triển thương hiệu của một công ty
du lịch. Đề tài đã nêu bật được những điều đã và chưa làm được của công ty trong hoạt
động phát triển thương hiệu dulichtrongoi.biz của công ty cổ phần Quốc tế truyền
thông và du lịch Rồng Việt. Đồng thời đề đã đưa ra được một số giải pháp với mục
tiêu giúp thương hiệu của công ty có thể phát triển.
Luận văn “ Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng nhằm phát triển thương
hiệu của công ty TNHH Saki” của sinh viên Nguyễn Thị Cảnh khoa Marketing thực
hiện, do Th.S Đặng Thu Hương hướng dẫn. Đề tài này đã đưa ra được thực trạng hoạt
động nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, cùng với đó đã chỉ ra ưu nhược điểm
của từng hoạt động và đề xuất một số giải phải cho công ty nhằm phát triển thương
hiệu của công ty TNHH Saki.
Bên cạnh đó, cũng có các tài liệu nghiên cứu về thương hiệu của nước ngoài mà
em đã tìm đọc như:
“Building Strong Brand” của David A.Aaker, đề cập đến lợi ích cảm tính và tính
cách riêng biệt của thương hiệu, hay quyển sách: “Xây dựng thương hiệu mạnh và



thành công” của Jame R.Gregory đã đưa ra tiến trình bốn bước để phát triển và quản lý
thương hiệu gồm: khám phá, chiến lược, truyền thông và quản lý.
Trong các đề tài nghiên cứu, khóa luận mà em tham khảo được thì chưa có đề tài
nào lấy chủ thể nghiên cứu là thương hiệu của công ty cổ phần May II Hải Dương.
Cùng với đó, những đề tài nghiên cứu về công ty cổ phần May II Hải Dương chủ yếu
với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Vì vậy, cần thiết phải có một
đề tài chuyên biệt nghiên cứu về hoạt động phát triển thương hiệu của công ty cổ phần
May II Hải Dương. Chính vì thế em xin lựa chọn đề tài “ Phát triển thương hiệu công
ty cổ phần May II Hải Dương” để nghiên cứu về các hoạt động xây dựng và phát triển
thương hiệu tại công ty.
3 Xác lập vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài
Xuất phát từ những thực tế và quá trình thực tập tại công ty Cổ phần May II Hải
Dương, bản thân em nhận thấy vấn đề phát triển thương hiệu ở công ty đang còn nhiều
vướng mắc.
Với mong muốn thúc đẩy hoạt động phát triển thương hiệu May II Hải Dương,
em quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển thương hiệu May II Hải Dương của công
ty cổ phần May II Hải Dương” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mong muốn
đưa ra một số giải pháp cho hoạt động phát triển thương hiệu của công ty.
4 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là: “ Đề xuất một số giải pháp phát triển thương hiệu May II
Hải Dương”, sau đây là mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về thương hiệu, phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp.
Thứ hai: Chỉ ra các thực trạng về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu
của công ty May II Hải Dương.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp phát triển thương hiệu công ty May II Hải
Dương của công ty cổ phần May II Hải Dương
5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản liên quan đến
thương hiệu, hoạt động phát triển thương hiệu của công ty cổ phần May II Hải Dương

Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tập trung tìm hoạt đông phát triển thương hiệu của công ty cổ
phần May II Hải Dương tại thị trường miền Bắc.


Về thời gian: Sử dụng các số liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính từ 2010- 2014
của công ty May II Hải Dương . Đề xuất một số giải pháp phát triển thương hiệu cho
công ty trong 5 năm tới
Thời gian: Nghiên cứu các hoạt động phát triển thương hiệu của công ty May II
Hải Dương từ năm 2012 đến năm 2015. Và đưa ra giải pháp tăng cường hoạt động
phát triển thương hiệu cho 3 năm tiếp theo.
6 Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng phiếu điều tra: sử dụng kết quả điều tra khách hàng của công ty trong
thời gian từ 2012- 2015. Nội dung của phiếu điều tra tập trung tìm hiểu mức độ nhận
biết thương hiệu, cảm nhận chất lượng sản phẩm,... của khách hàng đối với các sản
phẩm của công ty.
Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với một số
nhân viên, trưởng phòng và ban lãnh đạo công ty để tìm hiểu thực trạng hoạt động phát
triển thương hiệu của công ty.
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động, tác phong làm việc, hành vi ứng
xử,… của các cán bộ công nhân viên với nhau và với khách hàng. Từ đó ghi lại những
thông tin cần thiết, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Ngoài ra, các tài liệu, thông tin về thương hiệu của công ty May II Hải Dương
cũng được thu thập nhằm có thể đánh giá được các nhân tố bên trong công ty. Bài viết
còn sử dụng các nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính,
tổng kết nghiên cứu khoa học, giáo trình và tài liệu tham khảo khác như website, các
đề tài nghiên cứu khoa học…nhằm có thể có được góc nhìn toàn diện nhất về hoạt

động phát triển thương hiệu.
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Do số lượng tập mẫu điều tra không lớn nên các phiếu điều tra đều được xử lý
đơn giản bằng tính toán, tổng hợp thông thường không sử dụng các công cụ, phần
mềm hỗ trợ khác.
Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong đề tài:
Phương pháp định lượng: là phương pháp xử lý số liệu từ các phiếu khảo sát, qua
đó có được các kết quả tổng hợp bằng con số nhằm các mục đích so sánh, tổng hợp.


Phương pháp định tính: là phương pháp đưa ra nhận xét, đánh giá sau khi đã
phân tích dữ liệu. Phương pháp này sẽ giúp cung cấp góc nhìn của người viết về các
dữ liệu thu thập được.
7. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì bố cục khóa luận tốt
nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển thương hiệu
Chương 2: Thực trạng phát triển thương hiệu công ty May II Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển thương hiệu May II Hải Dương


CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thương hiệu
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về thương hiệu
1.1.1.1 Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là một thuật ngữ được dùng nhiều trong marketing, là tập hợp các
dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi chung là
doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác, là hình
tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí

khách hàng. Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng, sự thể
hiện của màu sắc, âm thanh, giá trị, … hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó, dấu hiệu
cũng có thể là sự cá biệt, đặc sắc của bao bì và cách đóng gói hàng hóa. Nói đến
thương hiệu không chỉ là nhìn nhận mà xem xét trên góc độ pháp lý của thuật ngữ này
mà quan trong hơn, thiết thực hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
như hiện nay, là nhìn nhận nó dưới góc độ quản trị doanh nghiệp và marketing.
Như vậy, thương hiệu là một thuật ngữ có nội hàm rộng. Trước hết, đó là một
hình tượng về hàng hóa hoặc doanh nghiệp, mà đã là một hình tượng thì chỉ có cái tên,
cái biểu trưng thôi chưa đủ để nói lên tất cả. Yếu tố quan trọng ẩn đằng sau và làm cho
những cái tên, cái biểu hiện đó đi vào tâm trí khách hàng chính là chất lượng hàng hóa,
dịch vụ; cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng và với cộng đồng; những hiệu
quả và tiện tích đích thực cho người tiêu dùng do hàng hóa và dịch đó mang lại…
Những dấu hiệu là cái thể hiện ra bên ngoài của hình tượng. Thông qua những dấu
hiệu, người tiêu dùng dễ dàng nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp trong muôn vàn
những hàng hóa khác. Những dấu hiệu còn là căn cứ để pháp luật bảo vệ quyền lợi
chính đáng của doanh nghiệp chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Pháp luật chỉ
bảo hộ những dấu hiệu phân biệt (nếu đã đăng ký bảo hộ) chứ không bảo hộ hình
tượng về hàng hóa và doanh nghiệp.
Như vậy: “Thương hiệu nó rất gần với nhãn hiệu và nói đến thương hiệu người
ta muốn nói đến không chỉ là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa mà còn muốn nói
đến cả hình tượng trong tâm trí người tiêu dùng hàng hóa đó”. Thương hiệu trong
hoàn cảnh này được hiểu với nghĩa rộng hơn nhãn hiệu rất nhiều.
1.1.1.2 Khái niệm truyền thông thương hiệu
Theo Philip Kotler, truyền thông thương hiệu là hoạt động truyền thông tin một
cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng


nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua sản
phẩm của doanh nghiệp.
Truyền thông thương hiệu có mục đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và nhắc

nhở người nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của sản phẩm. Qua các nội dung
thông điệp, doanh nghiệp thông báo về sự có mặt về có mặt của doanh nghiệp, của sản
phẩm trên thị trường, nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm mỗi hi có nhu cầu.
Hoạt động truyền thông thương hiệu cần sử dụng các công cụ truyền thông là:
quảng cáo, các hoạt động PR, các hoạt động xúc tiến bán, bán hàng cá nhân.
1.1.1.3 Khái niệm hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu là hệ thống các công cụ dùng chuyển hóa những
nhận thức mục tiêu mà công ty muốn khách hàng hiểu về thương hiệu ( nhận diện
thương hiệu) thành nhận thức thực tế về thương hiệu trong tâm trí khách hàng (hình
ảnh thương hiệu) thông qua việc sử dụng văn từ và các biểu tượng.
Hệ thống nhận diện Thương hiệu được bắt đầu bằng tên (Brand name) và Biểu
trưng (Logo) Thương hiệu, nó được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố
mang tính đồng bộ và nhất quán của Thương hiệu, từ những ứng dụng cơ bản nhất
trong kinh doanh là tấm Danh thiếp cho đến một website hay một chiến lược quảng
cáo rầm rộ. Hệ thống nhận diện Thương hiệu làm tăng thêm nhận thức về Thương
hiệu, xây dựng tính ổn định và vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
Hệ thống nhận diện Thương hiệu hiệu mạnh phải có một ý tưởng cụ thể, khác
biệt, dễ nhớ, đáng tin cậy, uyển chuyển, linh động và phải thể hiện được một bản sắc
Văn hóa riêng. Điều cần thiết để phát huy tính hiệu quả của một HTND Thương hiệu
là tính đại chúng.
Hệ thống nhận diện Thương hiệu là một công cụ quảng bá Thương hiệu hữu hiệu,
nó là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu rộng và dài
lâu.
1.1.1.4 Khái niệm phát triển thương hiệu
Phát triển thương hiệu được hiểu là tổng hợp các hoạt động nhằm gia tăng hình
ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua việc tăng cường các hoạt động
truyền thông và mở rộng thương hiệu doanh nghiệp.
Như vậy nói đến phát triển thương hiệu bao gồm hai vấn đề lớn đó là: gia tăng
hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới khách hàng và mở rộng thương hiệu của doanh
nghiệp.



1.1.2 Các thành tố của thương hiệu
Tên thương hiệu: Dưới góc độ xậy dựng và phát triển thương hiệu, tên gọi là
thành tố cơ bản vì nó là yếu tố chính xác hoặc là liên hệ chính của sản phẩm một cách
cô đọng và tinh tế. Tên gọi là ấn tượng đầu tiên về một doanh nghiệp hay một loại sản
phẩm, dịch vụ trong nhận thức của người tiêu dùng. Vì thế, tên nhãn hiệu là một yếu tố
quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy
nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm, dịch vụ trong những tình huống
mua hàng.
Logo: Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ họa của thương
hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng về thương hiệu. Cùng với
tên gọi, logo là cách giới thiệu bằng hình ảnh về công ty. So với tên thương hiệu, logo
trừu tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng
không hiểu logo có ý nghĩa gì, liên hệ gì nếu không được giải thích thông qua chương
trình tiếp thị hỗ trợ.
Các yêu cầu đối với một logo: có ý nghĩa văn hóa đặc thù, dễ hiểu, phải đảm bảo
tính cân đối và hài hòa.
Khẩu hiệu (Slogan): Khẩu hiệu là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết
phục về thương hiệu theo một cách nào đó.
Các yêu cầu đối với Slogan: dễ nhớ, thể hiện được những đặc tính và lợi ích chủ
yếu của sản phẩm dịch vụ, phải ấn tượng và tạo nên sự khác biệt.
Nhạc hiệu: Nhạc hiệu là một yếu tố cấu thành thương hiệu được thể hiện bằng
âm nhạc. Nhạc hiệu thường có sức thu hút và lôi cuốn người nghe làm cho mục quảng
cáo trở nên hấp dẫn và sinh động.
Các thành tố khác:
Bao bì: Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ mô tả và giới thiệu sản phẩm mà nó
còn chứa đựng rất nhiều nhân tố tác động đến khách hàng và việc quyết định lựa chọn
mua hàng của họ. Bao bì là yếu tố quan trọng giúp cho người tiêu dùng nhận sản phẩm
trong vô số các sản phẩm cùng loại. Đối với thương hiệu truyền thống bao bì là yếu tố

quan trọng, nhưng đối với thương hiệu điện tử thì bao bì lại không phải là một thành
tố.
Tên miền: Đối với thương hiệu truyền thống tên miền không phải là một thành
tố, nhưng đối với thương hiệu điện tử đây lại là một thành tố rất quan trọng.


Nhạc hiệu: Nhạc hiệu là một yếu tố cấu thành thương hiệu được thể hiện bằng
âm nhạc. Nhạc hiệu thường có sức thu hút và lôi cuốn người nghe làm cho mục quảng
cáo trở nên hấp dẫn và sinh động.
Các yếu tố vô hình: Các yếu tố vô hình của thương hiệu là sự trải nghiệm của
người tiêu dùng về tổng hợp các yếu tố hữu hình đó thông qua các tác nghiệp nhằm
đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng và gắn bó với người tiêu dùng, như chất lượng
sản phẩm, dịch vụ khách hàng, văn hóa kinh doanh.
1.1.3 Vai trò, chức năng của thương hiệu
1.1.3.1 Vai trò
Vai trò với người tiêu dùng
Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua
trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được nguồn gốc xuất
sứ của hàng hóa.
Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng một cảm
giác sang trọng và được tôn vinh.
Thương hiệu tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu
dùng.
Vai trò đối với doanh nghiệp
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người
tiêu dùng
Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của họ. Khi một
thương hiệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một hình
ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng
và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh

của hàng hóa sẽ được định vị dần trong tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu giống như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng
Người tiêu dùng tin ở thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của
hàng hóa mang thương hiệu đó mà họ đã sử dụng hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt
trội. Chính điều này đã tạo nên lời cam kết thực sự nhưng không rõ ràng giữa doanh
nghiệp và người tiêu dùng.
Thương hiệu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp


Thương hiệu một khi đã được chấp nhận nó sẽ mạng lại cho doanh nghiệp những
lợi ích đích thực, dễ nhận thấy. Đó là khả năng tiếp cận thị trường một cách dễ dàng
hơn, sâu rộng hơn ngay cả khi đó là một chủng loại hàng hóa mới.
Ngoài ra thương hiệu còn có một số vai trò:
Tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển sản phẩm
Thu hút đầu tư
Phân đoạn thị trường
1.3.1.2 Chức năng
Nói đến thương hiệu có nhiều người lầm tưởng chỉ đơn thuần là dấu hiệu để nhận
dạng và phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Thực tế thì
chức năng của thương hiệu không chỉ có vậy mà còn được thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nữa. Có thể liệt kê chức năng cơ bản của thương hiệu đó là:
• Chức năng nhận biết và phân biệt
• Chức năng thông tin và chỉ dẫn
•Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy
• Chức năng kinh tế
1.2 Nội dung phát triển thương hiệu
1.2.1 Phát triển thương hiệu thông qua hoạt động truyền thông
1.2.1.1 Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả phí hoặc không để thực hiện việc
giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng. Quảng cáo là hoạt

động truyền thông phi trực tiếp giữa người với nguời mà trong đó người muốn truyền
thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến
thuyết phục hay tác động đến người nhận tin.
Mục tiêu của quảng cáo: Tạo nhận thức về thương hiệu, tạo sự hiểu biết về thương
hiệu, thuyết phục quyết định mua và mục tiêu hành động để duy trì lòng trung thành.
Thông điệp quảng cáo: Thông điệp của một chương trình quảng cáo phải mang
đầy đủ ý nghĩa của một chương trình quảng cáo muốn chuyển tải.
Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo: Internet, truyền hình,
báo chí...
1.2.1.2 Marketing trực tiếp
Là một hệ thống tương tác trong đó sử dụng một hoặc nhiều công cụ Marketing
truyền thống tác động vào khách hàng tiềm năng, tạo nên phản ứng đáp ứng lại hoặc


một giao dịch mua hàng của khách hàng. Marketing trực tiếp sử dụng các hình thức
truyền thông trả lời trực tiếp cung cấp và thu thập thông tin của khách hàng.
Mục tiêu của marketing trực tiếp: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, gia tăng đối
thoại thương hiệu, thuyết phục quyết định mua, mục tiêu hành động để duy trì lòng
trung thành.
Marketing trực tiếp bao gồm các kỹ thuật như: marketing qua điện thoại,bằng
thư, email, tin nhắn SMS...
1.2.1.3 Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là việc một cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp chủ động
quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực
của mình. Các hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công,
giảm nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các thay đổi, và nhiều hoạt động khác.
Quan hệ công chúng là một công cụ quan trọng trong phát triển thương hiệu,
nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn
nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, chính
quyền, tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân phối, nhà cung cấp… để tạo

điều kiện phổ biến thương hiệu.
Các hoạt động của quan hệ công chúng: tổ chức sự kiện, các hoạt động mang tính
xã hội cộng đồng...
1.2.2 Mở rộng và làm mới thương hiệu
1.2.2.1 Mở rộng thương hiệu
Có hai cách mở rộng thương hiệu: là mở rộng sang các thương hiệu phụ và mở
rộng thương hiệu sang mặt hàng khác.
Mở rộng các thương hiệu phụ: từ thương hiệu ban đầu tiến hành mở rộng theo
chiều sâu hoặc chiều rộng của phổ hàng bằng cách hình thành các thương hiệu bổ
sung.
Mở rộng thương hiệu sang mặt hàng khác: căn bản của phương pháp này là mặt
hàng mới phải có cùng một nhóm khách hàng mục tiêu như sản phẩm ban đầu và điều
thứ hai là giảm chi phí cho truyền thông thay vì xây dựng một thương hiệu mới hoàn
toàn, đồng thời nó tránh được nguy cơ nuốt lẫn thi phần của nhau.


1.2.2.2 Làm mới thương hiệu
Đổi tên thương hiệu: Chúng ta có thể tạo ra những thương hiệu mới bằng cách
đổi tên thương hiệu do các đặc tính về sản phẩm và cách thức tiêu dùng cũng như nhận
thức về dùng sản phẩm thay đổi.
Chia tách và sát nhập: Trên thực tế nhiều doanh nghiệp được mua lại hoặc bị
chia tách hoặc bán đi một số thương hiệu sản phẩm của nó cho các đối tác khác hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng yếu tố cấu thành thương hiệu. Vì thế sau khi tiếp quản
doanh nghiệp cần phải chuẩn bị cho một chiến lược đổi mới thương hiệu từ thương
hiệu cũ.
Tiếp sức thương hiệu: Những thương hiệu đã và đang xây dựng chắc chắn sẽ
đến lúc nó trở nên già cỗi và suy thái vì vậy cần phải tiếp sức cho thương hiệu, làm
sống lại thương hiệu hoặc chuyển đổi hoàn toàn sang thương hiệu mới. Cách thức
tiếp sức cho thương hiệu thường là qua các liên kết thương hiệu làm mạnh lên các
liên kết cũ hoặc chuyển đổi các liên kết để khách hàng thấy rằng doanh nghiệp đang

thay đổi vì họ.
1.2.3 Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều
yếu tố mang tính đồng bộ và nhất quán của thương hiệu. Bao gồm: tên thương hiệu,
logo, màu sắc chủ đạo, font chữ, danh thiếp...để xây dựng hệ thống nhận diện thương
hiệu cần xây dựng một hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố trên.
Tên thương hiệu: tên thương hiệu cần tỏ ra mạnh mẽ, độc đáo, liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp, làm lay động giác quan của người nghe/ đọc. Tên thương hiệu
cần phải xuất hiện bất ngờ trong suy nghĩ của người tiêu dùng, khi họ sắp ra những
quyết định mua sắm, nếu không cái tên đó hoàn toàn vô dụng.
Logo: đôi khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hoặc hình vẽ mà chúng
còn là một thực thể không thể tách rời trong việc liên tưởng đến thương hiệu. Bao gồm
thành phần thành phần cơ bản của logo, font chữ của logo, sự bố trí và phối hợp màu
săc của logo, tỷ lệ kích thước chuẩn của logo.
Website: cũng là một yếu tố không thể thiếu trong bộ nhận diện thương hiệu của
một công ty trong thời đại công nghệ phát triển. Thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp
thông qua cách trình bày website, bố trí thông tin, cách phối hợp màu sắc chủ đạo của
website... giúp doanh nghiệp thể hiện rõ nét thương hiệu của mình không bị bỏ rơi lại
phía sau cánh cửa thông tin hiện đại.


Danh thiếp: khi tiến hành thiết kế và in ấn danh thiếp phải chú ý đến màu sắc và
làm nổi bật được màu sắc đặc trưng của biểu tượng. Thông tin đầy đủ, thiết kế đơn
giản, sang trọng, đầy đủ thông tin về công ty nhưng không quá nhiều vì sẽ làm quá
nhiều người cảm thấy rối mắt.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu
1.3.1 Nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
Kinh tế
Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả kinh doanh của các

doanh nghiệp sản xuất may mặc. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng,
ảnh hưởng tới sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Các yếu tố kinh tế là:
Tốc độ tăng trưởng GDP, tỉ lệ lạm phát, chính sách tài chính, tiền lương, thu thập bình
quân đầu người… Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỉ lệ đầu tư, thu nhập của dân cư có ảnh hưởng rất quan trọng.
Trong những năm gần đây, đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể. Do đó
đòi hỏi ăn mặc đẹp là lý do tất yếu. Các sản phẩm may mặc cần phải phong phú đa
dạng chủng loại để phục vụ các nhu cầu của khách hàng. Khi đó, tăng nhu cầu về mặt
hàng cao cấp, sản phẩm có chất lượng, mẫu mã kiểu dáng mới, bắt mắt …khi đó hàng
may mặc không còn đơn thuần là đáp ứng nhu cầu hàng may mặc mà còn là may hàng
thời trang.
Chính trị và pháp luật
Tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật pháp đang từng bước tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế, chính phủ ngày hoạt năng động và có nhiều hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong việc xúc tiến thương mại, đầu tư tạo niềm tin cho doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư và phát triển các chương trình dài hạn. Ngoài ra, ngành dệt may nói chung và
may mặc nói riêng đang được khuyến khích đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Việc thực thi pháp luật chưa hiệu quả, nhất là việc thực thi các quyết định của tòa
án và vấn đề kiểm soát hàng giả, hàng trốn thuế sẽ có những tác động tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
Khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới. Cuộc
cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội.


Chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học – kỹ
thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản
phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thỏa
mãn với mức chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của

thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến ngyên vật liệu, kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị… để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát
triển doanh nghiệp.
Một số yếu tố khác
Dân số: Việt Nam là một quốc gia có dân số đông với trên 90,5 triệu dân, tỉ lệ
tăng dân số khoảng 1,2% và khoảng 70% dân số sống ở nông thôn. Cùng với nền kinh
tế ngày càng phát triển và ổn định, đời sống dân cư ngày một tăng cao, với dân số
đông và trẻ tạo ra hướng thay đổi tích cực trong tiêu dùng, từ đó kéo theo tiêu dùng xã
hội tăng. Nhu cầu về sản phẩm may mặc, thời trang là nhu cầu thiết yếu và do đó cũng
tăng đáng kể.
Với mỗi thị trường khác nhau, văn hóa và thị hiếu của khách hàng là khác nhau.
Bởi vậy, doanh nghiệp muốn định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách
hàng, thì tất cả các hoạt động: sản xuất, quảng cáo, sản phẩm... đều phải phù hợp với
văn hóa, thị hiếu người tiêu trong thị trường đó.
1.3.1.2 Môi trường ngành
Nhà cung cấp
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải quan hệ với các nhà cung ứng
khác nhau. Những nhà cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung
ứng các yếu tố đầu vào cần thiết để doanh nghiệp có thể xuất được các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ nhất định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nhà cung ứng của họ chính là các
doanh nghiệp cung cấp vải, sợi, máy khâu, kim, chỉ thị trường lao dộng… Bất kỳ 1 sự
biến đổi nào từ phía nhà cung ứng sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ tác
động đến việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Khách hàng
Khách hàng là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp, các cá nhân giúp cho
doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình tới người tiêu
dùng. Khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,



khách hàng chính là người nuôi sống doanh nghiệp, là đích mà doanh nghiệp
hướng tới.
Đối thủ cạnh tranh
Với thị trường có quy mô rộng lớn và sự tăng trưởng về nhu cầu hàng năm cao,
mặt khác sản phẩm may là sản phẩm khó thay thế nên may mặc là ngành thu hút rất
nhiều nhà đầu tư lớn. Là ngành có khả năng thu lợi nhuận cao nên ngành sản sản xuất
may mặc không chỉ là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, các hàng nhập
ngoại mà còn có các đối thủ tiềm ẩn. Việc các đối thủ tiềm ẩn xuất hiện nhiều hay ít
với hình thức cạnh tranh qua giá, chất lượng, thương hiệu còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác. Các đối thủ này có thể xuất phát từ trong hay ngoài nước. Việc xuất hiện đối
thủ tiềm ẩn sẽ đe dọa đến thị phần, lợi nhuận, khách hàng của doanh nghiệp
1.3.2 Nhân tố bên trong
Con người
Con người luôn được xem là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, doanh
nghiệp nào có đội ngũ nhân lực mạnh với những cá nhân giỏi và khả năng kết hợp hiệu
quả thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại bền vững và phát triển ngược lại.
Phát triển thương hiệu không chỉ là công việc của một cá thể mà là của toàn thể
nhân viên doanh nghiệp. Mỗi nhân viên đều phải tạo được sự tin tưởng và chuyên
nghiệp trước mặt khách hàng để khách hàng có thể đặt niềm tin vào doanh nghiệp. Dù
nhân viên đó ở vị trí kĩ thuật, bán hàng hay nhân viên văn phòng thì luôn phải cởi mở
và tạo được thiện cảm với khách hàng của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn và hiểu
biết của nhân viên về sản phẩm để giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng một cách
nhanh chóng cũng là điều cần thiết để đảm bảo thỏa mãn và làm hài lòng những
“thượng đế”.
Năng lực tài chính
Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan trọng cho việc xây dựng và thực
hiện thành công một hoạt động phát triển thương hiệu. Các hoạt đông phát triển
thương hiệu đều cần tới một lượng ngân sách nhất định, nếu lượng ngân sách đủ lớn để
đáp ứng các yêu cầu cầu của quá trình hoạt động thì hiệu quả đạt được sẽ tốt hơn.
Hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị nhằm thỏa mãn các nhu cầu

khách hàng cũng vô cùng quan trọng. Nếu không gian tiếp đón khách hàng được xây
dựng chuyên nghiệp với đầy đủ các vật dụng cần thiết thì sẽ tạo cảm giác an tâm, nâng
cao được hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Bởi vậy,


các hoạt động đâu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cũng đòi hỏi một lượng ngân
sách khá lớn.
Trình độ công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin đang là một công cụ đắc lực để doanh nghiệp có thể tiếp cận
gần hơn với khách hàng đặc biệt sự phát triển của các diễn đàn hay mạng xã hội giúp
doanh nghiệp có thể thu thập được phản hổi từ khách hàng một cách nhanh chóng.
Cùng với đó, công nghệ mới có thể giúp công ty có thể sử dụng các trang mạng
xã hội làm công cụ để quảng cáo, bán hàng online..., đây là hình thức kinh doanh mới
được rất nhiều công ty, tập đoàn lớn trên thế giới cũng như trong nước sử dụng. Bởi
vậy, đội ngũ nhân viên của công ty cần phải am việc về công nghệ thông tin, các hoạt
động liên quan đến bán hàng online...


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY MAY II
HẢI DƯƠNG
2.1 Giới thiệu về công ty May II Hải Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần May II Hải Dương
Tên tiếng Anh: Hai Duong Garment stocks company No.2
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Km 54+ 100 QL 5A, phường Ngọc Châu- thành phố Hải Dương- tỉnh
Hải Dương.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Công ty cổ phần May II Hải Dương được thành lập với chức năng chính là sản

xuất kinh doanh mặt hàng may gia công xuất khẩu, nội địa và các phụ liệu ngành may.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty may II Hải Dương trước đây là xí nghiệp May II Hải Dương, là một
doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1988 trên cơ sở cửa hàng may đo dịch
vụ thuộc ngành thương nghiệp. công ty có trụ sở giao dịch tại 34 Trần Hưng Đạo,
phường Trần Hưng Đạo, TP Hải Dương.
Cơ sở sản xuất chính tại phố Phạm Sư Mệnh , phường Quang Trung- thành phố
Hải Dương- tình Hải Dương. Đến năm 2003 công ty chuyển địa điểm sang Km54
+100 QL5A – phường Ngọc Châu- thành phố Hải Dương.
Từ đầu năm 1988 đến hết 1988 sản xuất chủ yếu của công ty là may đo và gia
công hàng nội địa bằng máy đạp chân.
Từ năm 1989 đến hết 1991 xí nghiệp đã chuyển hướng sang sản xuất hàng xuất
khẩu bằng máy may công nghiệp với những sản phẩm chủ yếu là bảo hộ lao động xuất
sang Tiệp Khắc, Kimônô xuất sang Ba Lan.
Từ năm 1992 xí nghiệp đã từng bước thay đổi thiết bị , vừa đào tạo công nhân
lành nghề và ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng nước ngoài, sản xuất các loại
Zacket xuất đi EU. Trước vấn đề giải quyết việc làm và nâng cấp Xí nghiệp cắt may
thị xã Hải Dương, UBND thành phố Hải Dương quyết định thành lập công ty cổ phần
May II Hải Dương vào tháng 7 năm 1997.
2.1.2 Tình hình kinh doanh của công ty
Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty


Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ 2010- 2014
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ Tiêu

2010

2011


2012

2013

2014

1. Tổng doanh thu

70.255

106.196

110.178

120.114

140.124

2. Lợi nhuận trước thuế

1.233

1.539

2.095

2.174

2.430


3. Thuế nộp Nhà Nước

308.25

384.75

523.75

543.5

607.5

4. Lợi nhuận sau thuế

924.75

1154.25

1571.25

1630.5

1822.5

1.32

1.65

2.3


2.4

2.6

5. Mức lương bình quân

(Nguồn: phòng kinh doanh)
Từ kết quả có được ở bảng 1 có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đều
đạt được hiệu quả cao năm sau cao hơn năm trước. Để công ty May II Hải Dương có
thể đạt được doanh thu cao như vậy là do:
Đội ngũ nhân viên của công ty luôn nghiêm túc thực hiện những công việc theo
đúng yêu cầu của cấp trên, cùng với đó là môi trường kinh doanh vô cùng thuận lợi, có
rất nhiều cơ hội mở ra cho công ty.
Tuy nhiên, mức lợi nhuận sau thuế thu được vẫn chưa phản ánh chính xác được
quy mô cũng như mức đầu tư của doanh nghiệp. Nếu công ty có một thươc hiệu vững
mạnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến thì chắc chắn doanh thu của công ty sẽ
cao hơn rất nhiều.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 755 người
+ Số nhân lực có trình độ đại học: 44
+ Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh: 44


Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty

Hội Đồng Quản Trị

Ban Giám Đốc


P. kế
hoạch
XNK

P. Kỹ
Thuật

P. Tổ
Chức

P.X pha cắt

P. Kế
Toán

P.X sản xuất II

P.
Kinh
Doanh

P.QL
Chất
Lượng

P.X Sản Xuất II

(Nguồn: phòng kế toán)
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Đứng đầu là Chủ Tịch hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra. Là người

đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời lập kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị.
Giám đốc công ty là người điều hành một hặc một số lĩnh vực hoạt động của
công ty theo phân công của Ban quản trị. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Chức năng chính là tham mưu cho tổng giám đốc về công tác kế hoạch và điều
độ sản xuất, tìm thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra trong và
ngoài nước.
Làm thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hang hóa
Nhiệm vụ:


+ Trên cơ sở mục tiêu trên, có chiến lược xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Phân bố kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị.
+ Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn thực hiện kế hoạch đạt hiệu
quả cao nhất.
+ Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư, nguyên phụ liệu chính xác kịp
thời phục vụ sản xuất.
Phòng kỹ thuật công nghệ
Chức năng chính là tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật
và công nghệ sản xuất từng đơn hang.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và quản lý các quy trình công nghê sản xuất các loại sản phẩm, đề
xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề suất các loại sản
phẩm mới.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các loại sản
phẩm mới.
+ Xây dựng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng các định mức kỹ thuật, chất

lượng sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn kiểm tra và
quản lý chất lượng sản phẩm.
Phòng tổ chức lao động
Chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, tiền
lương, các chế độ chính sách quy định hiện hành.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo về sắp xếp bộ máy quản lý nhận
sự, tổ chức sản xuất. Cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong
bộ máy.
+ Thực hiện nghiệp vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí nhân lực lao đông
phù hợp với trình độ tay nghề, sức khỏe và tổ chức sản xuất của các bộ phận trong
công ty.
+ Chủ trì xây dựng các chế độ trả lương, quý chế thi đua khen thưởng , các nội
quy, quy đinh đã được ban hành.
Phòng quản lý chất lượng


×