Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

luận văn marketing phát triển công nghệ marketing bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của công ty cổ phần vilaco tại thị trƣờng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.88 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức
ép của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị
trường mới. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, cũng đã xóa
đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước
đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có
nhiều sự lựa chọn hơn. Là nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thì đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Những yếu tố đã giúp các doanh nghiệp chúng ta làm nên thành công trong quá khứ
không còn phù hợp để giúp các doanh nghiệp tiếp tục phát triển thành công trong điều
kiện thị trường mới, một thị trường cạnh tranh khốc liệt, một sân chơi mà đối thủ là
những công ty nước ngoài, những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệp nhiều chục
năm, có nguồn vốn dồi dào, có một dàn nhân sự được trang bị kiến thức đến tận răng
với những kinh nghiệm trận mạc dày dặn từ những thị trường khác. Chính vì vậy để
cạnh tranh được trong môi trường thị trường mới một cách hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải được trang bị kiến thức để nắm được luật chơi mới, phải có trong tay những
kỹ năng và kiến thức phù hợp với yêu cầu của thị trường mới, và năng lực marketing
là năng lực quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của một công ty trong môi
trường cạnh tranh ngày nay.
Là môn khoa học bổ trợ cho hoạt động kinh doanh, và ngày nay marketing đóng
vai trò rất to lớn cho sự thành công của doanh nghiệp. Nhưng để hiểu và áp dụng được
marketing chúng ta cần hiểu bản chất của marketing từ đó mới có thể đi đến áp dụng
các phương pháp marketing vào thực tế được đúng đắn và mang tính khoa học.
Từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vilaco, được
sự giúp đỡ tận tình các anh chị trong phòng Marketing và sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, em đã chọn đề tài:
“Phát triển công nghệ marketing bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của công
ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
- Nội dung khóa luận tốt nghiệp được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghệ Marketing bán buôn của
doanh nghiệp.


1


Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng công nghệ Marketing bán buôn sản
phẩm chất tẩy rửa của công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng.
Chương III: Đề xuất giải pháp với công nghệ Marketing bán buôn sản phẩm
chất tẩy rửa của công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng.

2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vilaco cùng với quá trình học tập,
nghiên cứu, tích luỹ kinh nghiệm của bản thân, em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
của mình với đề tài: “Phát triển công nghệ Marketing bán buôn sản phẩm chất tẩy
rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng”. Em đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía nhà trường cũng như từ phía Công ty cổ phần Vilaco.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô
giáo giảng viên của trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng cùng với các thầy cô giáo của bộ môn Quản trị
Marketing đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm khoá luận
tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên Công ty
cổ phần Vilaco đã tạo điều kiện giúp đỡ em được tiếp xúc với môi trường và công việc
thực tế trong quá trình thực tập tại công ty, đồng thời cung cấp các thông tin và tài liệu
hữu ích giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian có hạn và các kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Vân Anh

3


MỤC LỤ
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ...............................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.............................................................................1
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình nghiên cứu
năm trước.....................................................................................................................1
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài............................................................2
4. Các mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
6.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ
MARKETING BÁN BUÔN CỦA DOANH NGHIỆP..............................................5
1.1. Khái niệm, bản chất và tầm quan trọng của công nghệ marketing bán buôn
tại công ty thương mại.................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và chứng năng hoạt động của công ty thương mại..........................5

1.1.2. Khái niệm và đặc trưng công nghệ marketing bán buôn công ty thương mại.........5
1.1.3. Vị trí và tầm quan trọng công nghệ marketing bán buôn công ty thương mại........5
1.1.4. Một số lý thuyết cơ sở của công nghệ marketing bán buôn...............................6
1.2. Nội dung cơ bản của công nghệ marketing bán buôn tại công ty thương
mại................................................................................................................................ 7
1.2.1. Hệ thống thông tin thị trường bán buôn............................................................7
1.2.2. Marketing mục tiêu bán buôn của công ty thương mại.....................................8
2.3. Tạo lập phối thức marketing bán buôn hỗn hợp (marketing-mix)...................8
1.2.4. Các công nghệ bán hàng trong công nghệ marketing bán buôn tại công ty
thương mại....................................................................................................................9

4


1.2.5. Dịch vụ khách hàng của công nghệ marketing bán buôn tại công ty thương
mại............................................................................................................................... 11
1.2.6. Yếu tố lực lượng bán và hậu cần cho công nghệ marketing bán buôn tại công
ty thương mại..............................................................................................................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công nghệ marketing bán buôn tại công ty thương
mại............................................................................................................................... 12
1.3.1. Môi trường vĩ mô..............................................................................................12
1.3.2. Môi trường vi mô..............................................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ
MARKETING BÁN BUÔN SẢN PHẨM CHẤT TẨY RỬA CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VILACO TẠI THỊ TRƯỜNG HẢI PHÒNG...............................................15
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh và tình hình các yếu tố nội bộ của
công ty của Công ty cổ phẩn Vilaco liên quan đến công nghệ marketing bán buôn
sản phẩm chất tẩy rửa tại thị trường Hải Phòng.....................................................15
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vilaco........15
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vilaco......................................17

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Vilaco........................................17
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phẩn Vilaco........................................18
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến công nghệ marketing bán buôn
sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng............18
2.2.1. Môi trường vĩ mô.............................................................................................18
2.2.2. Môi trường vi mô.............................................................................................20
2.2.3. Môi trường nội tại.............................................................................................20
2.3. Phân tích thực trạng công nghệ marketing bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa
của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng............................................21
2.3.1. Thực trạng hệ thống thông tin thị trường bán buôn tại thị trường Hải
Phòng.......................................................................................................................... 21
2.3.2.Thực trạng marketing mục tiêu bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty
cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng...................................................................22
2.3.3. Thực trạng tạo lập phối thức marketing bán buôn hỗn hợp (marketing-mix)
sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng.........23

5


2.3.4. Các công nghệ bán hàng trong công nghệ marketing bán buôn tại công ty
thương mại sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường
HảiPhòng.................................................................................................................... 28
2.3.5. Dịch vụ khách hàng của công nghệ marketing bán buôn sản phẩm chất tẩy
rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng........................................30
2.3.6. Yếu tố lực lượng bán và hậu cần cho công nghệ marketing bán buôn sản
phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng................31
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công nghệ
marketing bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị
trường Hải Phòng......................................................................................................32
2.4.1 Những thành tích đạt được................................................................................32

2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại của công nghệ marketing bán buôn sản phẩm chất
tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng..................................33
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỚI CÔNG NGHỆ MARKETING BÁN
BUÔN SẢN PHẨM CHẤT TẨY RỬA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO TẠI
THỊ TRƯỜNG HẢI PHÒNG...................................................................................34
3.1. Dự báo các thay đổi hoặc triển vọng của các yếu tố môi trường, thị trường
của công ty và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..............34
3.1.1. Dự báo triển vọng phát triển thị trường của Công ty cổ phần Vilaco trong thời
gian tới........................................................................................................................34
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển thị trường Hải Phòng của Công ty cổ
phẩn Vilaco trong thời gian tới...................................................................................34
3.2. Đề xuất giải pháp phát triển công nghệ marketing bán buôn sản phẩm chất
tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng...............................35
3.2.1. Đề xuất thực hiện hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường bán buôn
mục tiêu....................................................................................................................... 35
3.2.2. Đề xuất về công nghệ bán buôn.......................................................................35
3.2.3 Đề xuất về các yếu tố hỗ trợ công nghệ bán buôn:...........................................37
3.3. Các đề xuất liên quan.........................................................................................37
3.3.1.Đề xuất về hoạt động xúc tiến thương mại.......................................................37

6


3.3.2. Đề xuất về hệ thống dịch vụ khách hàng.........................................................38
3.3.3. Đề xuất về hoạt động theo dõi bán hàng..........................................................38
3.4. Một số kiến nghị..................................................................................................38
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước.....................................................................................38
3.4.2 Kiến nghị với nghành........................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................40

PHỤ LỤC
Y

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015
Bảng 1.2: Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần Vilcaco
Bảng 1.3: Bảng giá mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần Vilaco
Bảng 1.4: Ngân sách xúc tiến thương mại theo từng công cụ
Bảng 1.5: Bảng tỉ lệ phần trăm doanh thu từ các công nghệ bán buôn
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình tiến trình mua khách hàng tổ chức
Hình 1.2: Quy trình công nghệ thông tin thị trường
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cố phần Vilaco
Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức phòng Marketing của công ty cố phần Vilaco
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa mang lại nhiều thời cơ nhưng cùng với đó cũng là những thách
thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty cổ phần Vilaco. Trong
thời gian thực tập tại công ty em thấy hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là bán
buôn các sản phẩm chấy tẩy rửa trên thị trường miền Bắc đặc biệt là Hải Phòng. Kể từ
khi thành lập đến nay công ty đã đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên với

tiềm lực của công ty thì kết quả của hoạt động bán buôn đạt được chưa thực sự hiệu
quả. Hiện nay có rất nhiều công nghệ bán buôn nhưng công ty áp dụng chủ yếu
công nghệ bán buôn là theo chào hàng thương mại, bán hàng qua catalogue, đại
diện thương mại, tham gia hội chợ thương mại. Những công nghệ bán buôn mà
công ty sử dụng được tổ chức thức hiện chưa được chuyên nghiệp và thị phần của
công ty hiện nay còn khá thấp, khách hàng cone hạn chế, khách hàng ít biết đến sản
phẩm của doanh nghiệp.
Với tình trạng trên mà công ty không sớm khắc phục được hạn chế thì sẽ không
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường và kéo theo hoạt động kinh
doanh của công ty sẽ kém phát triển, đòi hỏi công ty phải có một sự đổi mới trong hoạt
động kinh doanh của mình nhằm gia tăng được hàng hóa tiêu thụ, nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Với tình hình như vậy ban lãnh đạo của công ty rất quan tâm đến việc hoàn thiện
công nghệ bán buôn của công ty. Chính vì lý do trên mà em đã chon đề tài “ Hoàn
thiện công nghệ bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị
trường Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình nghiên
cứu năm trước
Đề tài về hoàn thiện công nghệ marketing bán buôn của công ty thương mại đến
nay không còn là một vấn đề mới mẻ, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong
vài năm gần đây về đề tài này. Những công trình đó đã có những thành công nhất định,
có nhiều vấn đề nghiên cứu sâu sắc song vẫn còn những vấn đề tồn tại khác. Một số
bài nghiên cứu:

1


- Bài luận văn: “Hoàn thiện công nghệ bán buôn sản phẩm đồ gia dụng của công
ty Cổ phần hợp tác đầu tư và phát triển công nghệ BFC trên thị trường Miền Bắc” của
sinh viên Nguyễn Thị Quyên năm 2014 (Đại học Thương Mại)

- Bài luận văn “Phát triển công nghệ marketing bán buôn sản phẩm thiết bị điện
của công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp quốc tế Việt Nam trên thị trường
miền Bắc” của sinh viên Lê Thị Hương năm 2015 ( Đại học Thương Mại)
- Bài luận văn “Phát triển công nghệ marketing bán buôn sản phẩm thức ăn chăn
nuôi gia súc của công ty TNHH De Hues tại địa bàn thành phố Hải Phòng” của sinh
viên Nguyễn Thị Tuyết Mai năm 2015 (Đại học Thương Mại)
Bài đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết, nêu ra được thực trạng công nghệ marketing
bán buôn mà công ty đang áp dụng, nói được những tồn tại và giải pháp nâng cao công
nghệ marketing bán buôn cho công ty.
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Các vấn đề trong đề tài được thiết lập và tập trung và việc hoàn thiện công nghệ
bán buôn của doanh nghiệp thương mại. Đây là một vấn đề quan trọng đối với một
doanh nghiệp thương mại bán buôn. Để có thể đưa ra các giải pháp hợp lý đề tài cần
tập trung vào các vấn đề cụ thể sau:
- Nghiên cứu công nghệ bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần
Vilaco tại thị trường Hải Phòng.
- Nghiên cứu để xem xét mức độ tương thích giữa công nghệ bán buôn sản phẩm
đồ gia dụng với tập khách hàng mục tiêu.
- Nghiên cứu để phân tích và đánh giá công nghệ bán buôn hiện tại của công ty
và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công nghệ bán buôn của Công ty cổ phần Vilaco tại
thị trường Hải Phòng.
4. Các mục tiêu nghiên cứu
Với vấn đề nghiên cứu trên mục đích nghiên cứu của em là:
-Xây dựng hệ thống lý luận về bán buôn, công nghệ bán buôn, các yếu tố hỗ trợ
công nghệ bán buôn sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường
Hải Phòng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động công nghệ bán buôn.
-Tìm hiểu mặt thành công của công ty về công nghệ bán buôn, tìm ra những
nguyên nhân của những tồn tại.
2



- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công nghệ bán buôn sản
phẩm chất tẩy rửa của Công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khu vực thị trường
Hải Phòng vì các khách hàng chính của doanh nghiệp chủ yếu trên thị trường này.
Mặt hàng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các sản phẩm chất tẩy rửa của Công ty
cổ phần Vilaco.
Thời gian mà đề tài lựa chọn để nghiên cứu và lấy số liệu trong 3 năm là 2013
đến 2016 đế phân tích và đánh giá. Các đề xuất từ năm 2016 đến 2022.
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng tổ chức
6.Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Cơ sở chính trị tư tưởng của đề tàilà quan điểm đường lối chính sách đổi mới
phát triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước trong thời gian tới.
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và soạn thảo đề tài cơ bản là phương pháp hệ
thống biện chứng -logic- lịch sử.
- Phương pháp thực tiễn: vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu tại bàn
và tại hiện trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Mục đích: Tìm hiểu thông tin để chọn lọc ra những thông tin chính xác và đáng
tin cậy về cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba
năm trở lại đây, thực trạng về công nghệ bán buôn của công ty.
+ Nguồn thông tin: Các dữ liêu thứ cấp phục vụ cho đề tài được thu thập qua các
báo cáo bán hàng, báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên
website của công ty. Ngoài ra còn tìm kiếm thông tin trên mạng internet, báo chí nhằm
có thông tin về môi trường hoạt động kinh doanh trong ngành, sự vận động của nền

kinh tế cũng như các chính sách kinh tế và các quy định của nhà nước trong phát triển
kinh tế.

3


- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Mục đích: Tìm kiếm thông tin xác thực về thực trạng và việc tổ chức thực hện
công nghệ bán buôn của công ty thông qua những đánh giá của khách hàng về hoạt
động bán buôn của công ty.
+ Phương pháp tiến hành: Sử dụng mẫu phiếu điều tra khách hàng của công ty
+ Mẫu nghiên cứu: Điều tra trên 25 khách hàng trong danh sách khách hàng của
công ty, khách hàng này là các khách hàng đã mua sản phẩm chất tẩy rửa của công ty
trên địa bàn Hải Phòng.
6.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được chủ yếu là phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh và được thực hiện thủ bằng phần mềm Excel
trong phân tích.
- Các dữ liệu thu thập được tổng hợp, thống kê theo từng chi tiết cụ thể. Từ đó sẽ
nghiên cứu và chọn ra những thông tin cần thiết và có độ chính xác cao cho đề tài
nghiên cứu.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghệ Marketing bán buôn của
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng công nghệ Marketing bán buôn sản
phẩm chất tẩy rửa của công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng.
Chương III: Đề xuất giải pháp với công nghệ Marketing bán buôn sản phẩm
chất tẩy rửa của công ty cổ phần Vilaco tại thị trường Hải Phòng.


4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ
MARKETING BÁN BUÔN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, bản chất và tầm quan trọng của công nghệ marketing bán
buôn tại công ty thương mại
1.1.1. Khái niệm và chứng năng hoạt động của công ty thương mại
- Khái niệm: Công ty thương mại được hiểu là một chỉnh thể tổ chức và công
nghệ tiếp thị – bán hàng trên thị trường, là một tổng hợp các đơn vị doanh nghiệp
thương mại: (Cửa hàng, trạm, kho, trung tâm…) và các cơ cấu quản trị: Văn phòng
quản trị Trung tâm, Phòng ban quản trị chức năng, các trung tâm điều hàng các đơn vị
doanh nghiệp thương mại trực thuộc.
- Chức năng: Xuất phát từ vị trí của công ty thương mại trong nền kinh tế thị
trường, nó là trung gian trong kênh phân phối và vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đi
đến người tiêu dùng cuối cùng, làm rút ngắn khoảng cách đi lại và giảm chi phí thời
gian mua sắm của khách hàng.
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng công nghệ marketing bán buôn công ty thương mại
- Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là hình thức theo đuổi hàng hoá với mục đích
chuyển bán cho những người mua bán lại hoặc sản xuất tiếp tục.
- Đặc trưng của bán buôn hàng hoá:
+ Sau khi thực hiện bán buôn, hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, giá trị sử dụng
của hàng hoá vẫn được thực hiện. Đặc trưng này thể hiện vị trí trung gian của bán
buôn hàng hoá.
+ Tham gia vào hoạt động thương mại bán buôn chủ yếu là các tổ chức, các công
ty trong đó doanh nghiệp thương mại bán buôn giữ vị trí trung gian để kết nối sự vận
động hàng hoá từ sản xuất tới tiêu dùng.
+ Số lượng và khối lượng một lần trao đổi thường là lớn. Đặc trưng này quy định sự
khác biệt của quá trình công nghệ trong doanh nghiệp thương mại bán buôn và bán lẻ.
1.1.3. Vị trí và tầm quan trọng công nghệ marketing bán buôn công ty thương mại

- Tầm quan trọng của bán buôn hàng hoá:
+ Những người sản xuất nhỏ với nguồn tài chính có hạn không thể đủ để phát
triển những tổ chức bán hàng trực tiếp.

5


+ Ngay cả những người sản xuất có đủ năng lực thì họ cũng sử dụng tiền vào mở
rộng sản xuất chứ không phải để tiến hành những hoạt động bán buôn
+ Hiệu quả kinh doanh của những người sản xuất chắc chắn cao hơn nhờ tầm
hoạt động có quan hệ với khách hàng rộng hơn và có trình độ chuyên môn hơn.
+ Người bán lẻ kinh doanh nhiều chủng loại hàng thường thích mua toàn bộ mặt
hàng của một nhà bán buôn hơn là mua trực tiếp của từng người sản xuất.
- Sự cần thiết của hoạt động bán buôn hàng hoá càng được thể hiện rõ hơn khi
những người bán buôn thực hiện các chức năng của mình: Bán hàng và khuyến mãi,
thu mua và hình thành chủng loại hàng hóa, phân các lô hàng lớn thành những lô hàng
nhỏ hơn, lưu kho, vận chuyển, tài trợ, gánh chịu rủi ro, cung cấp thông tin về thị
trường, dịch vụ quản lý và tư vấn.
1.1.4. Một số lý thuyết cơ sở của công nghệ marketing bán buôn
- Lý thuyết phân loại khách hàng tổ chức: Tổ chức sản xuất, tổ chức thương mại,
Nhà nước và các tổ chức khác.
- Đặc điểm khách hàng tổ chức:
+ Loại hình: tổ chức kinh doanh, tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức của chính phủ,...
+ Mua hàng hóa với nhiều mục đích: sản xuất sản phẩm, dịch vụ khác,...; bán lại;
sử dụng nội bộ trong quá trình hoạt động.
+ Nhu cầu phái sinh
+ Doanh số rất cao
+ Có sự khác biệt với thị trường người tiêu dùng
- Sự khác biệt của thị trường tổ chức với thị trường người tiêu dùng:
+ Nhu cầu và cấu trúc hoạt động marketing: Mức độ tập trung rất cao; số lượng ít

nhưng quy mô lớn; tập trung (địa lý); nhu cầu ít co giãn (so với giá); biên độ dao động
nhu cầu cao.
+ Sản phẩm và dịch vụ: Tính kỹ thuật/chi tiết cao; thường là nguyên vật liệu
thô/bán thành phẩm; chú trọng giao hàng, hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ sau bán.
+ Quá trình mua: chuyên nghiệp; quy trình đánh giá công khai; hướng tới dài hạn.
+ Đặc điểm marketing-mix: Bán hàng cá nhân; phân phối; quảng cáo và xúc
tiến mang tính kỹ thuật.
+ Trách nhiệm mua sắm: nhiều người; thời gian dài

6


+ Quá trình quyết định mua: phức hợp hơn; chính thức hóa hơn; quan hệ người
mua-người bán chặt chẽ.
- Lý thuyết về mô hình tiến trình quyết định mua khách hàng tổ chức:
Nhận dạng vấn đề
Phác họa tổng quát nhu cầu
Xác định quy cách sản phẩm
Tìm kiếm nhà cung cấp
Yêu cầu chào hàng
Lựa chọn nhà cung cấp
Thủ tục đặt hàng
Đánh giá kết quả hoạt động mua
Hình 1.1: Mô hình tiến trình mua khách hàng tổ chức
+ Những người tham gia vào quá trình mua của khách hàng tổ chức: trung tâm
mua ( người sử dụng, người ảnh hưởng, người mua, người quyết định…)
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng tổ chức: Yếu tố môi
trường, yếu tố tổ chức, quan hệ cá nhân trong tổ chức, yếu tố thuộc về cá nhân.
1.2. Nội dung cơ bản của công nghệ marketing bán buôn tại công ty
thương mại

1.2.1. Hệ thống thông tin thị trường bán buôn
Hệ thống thông tin marketing (MIS) là một tập hợp về con người, thiết bị và quy
trình thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết,
kịp thời và chính xác cho những người soạn thảo các quyết định marketing.

7


Thông tin trong hệ thống thông tin marketing (MIS) được thực hiện theo một quy
trình thông tin thị trường như sau:
Xác định nhu cầu thông tin
Lựa chọn tìm kiếm nguồn thông tin
Thu thập thông tin
Phân tích và thông đạt thông tin
Phân phối thông tin
Hình 1.2: Quy trình công nghệ thông tin thị trường
1.2.2. Marketing mục tiêu bán buôn của công ty thương mại
Đây là một nội dung phân tích có tính chất khái quát và liên quan mật thiết tới
các quyết định có tính chất chiến lược: lựa chọn thị trường nào để xâm nhập, xử dụng
mô hình chiến lược nào để tiếp thị và bố trí marketing chiến lược để khai thác.
Marketing mục tiêu giúp cho người bán phát hiện đầy đủ những khả năng
marketing hiện có. Đối với mỗi thị trường mục tiêu, người bán có thể sản xuất một mặt
hàng phù hợp (hoặc kinh doanh) với thị trường đó. Marketing đòi hỏi phải tiến hành
theo ba bược chủ yếu sau:
- Phân đoạn thị trường: Xác định các đoạn thị trường, thực hiện phân đoạn thị
trường
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: Đánh giá độ hấp dẫn của mỗi đoạn thị trường,
chọn thị trường mục tiêu
- Định vị hàng hoá trên thị trường: Định vị cho mỗi phân đoạn thị trường mục
tiêu, xây dựng hỗn hợp marketing mix cho mỗi phân đoạn thị trường mục tiêu

2.3. Tạo lập phối thức marketing bán buôn hỗn hợp (marketing-mix)
Sau khi công ty xác định được chiến lược định vị của mình, công ty phải tạo lập
phối thức bán buôn hỗn hợp. Ở đây phối thức bán buôn hỗn hợp được hiểu là một phối
thức định hướng các biến số marketing có thể kiểm soát được mà công ty phối hợp sử
dụng để đáp ứng nhu cầu cần thiết.

8


- Các quyết định và công nghệ marketing mặt hàng bán buôn: Danh mục mặt
hàng, biến thể mặt hàng, mặt hàng mới, chất lượng mặt hàng
- Quy trình định giá kinh doanh
- Công nghệ marketing phân phối và phát triển sức bán buôn
- Xúc tiến thương mại bán buôn
Các phối thức marketing hỗn hợp không những phục vụ tốt cho công nghệ
marketing bán buôn của doanh nghiệp, mà nó còn giúp hỗ trợ doanh nghiệp trong các
công nghệ bán nói chung của công ty thương mại.
1.2.4. Các công nghệ bán hàng trong công nghệ marketing bán buôn tại công
ty thương mại
- Công nghệ chào hàng thương mại bán buôn
Là lời đề nghị ký kết hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp thương mại bán buôn
với khách hàng, là công nghệ được thực hiện tại doanh nghiệp thương mại bán bán
buôn. Với công nghệ này doanh nghiệp thương mại sử dụng đội ngũ nhân viên tới các
tổ chức và doanh nghiệp bán lẻ giới thiệu và thuyết phục khách mua hàng, sau đó thỏa
thuận ký kết hợp đồng mua bán.
Quy trình: Đón tiếp khách hàng à Chào hàng và tư vấn cho khách hàng lựa chon
hàng hoá à Thoả thuận và ký kết hợp đồng mua bán à Chuẩn bị hàng hoá, giao hàng
và thanh toán à Hoạch toán nghiệp vụ bán buôn à Thanh lý hợp đồng và chuẩn bị hợp
đồng mới
- Công nghệ bán buôn theo catalogue

Đây là công nghệ bán buôn mà doanh nghiệp thương mại bán buôn gửi
Catalogue tới các đơn vị bán hàng trong khu vực bán lẻ hay cá tổ chức để giới thiệu
về mặt hàng kinh doanh nhằm mục đích tạo lập được đơn đặt hàng và hợp đồng với
khách hàng. Catalogue thay thế cho hàng mẫu. thay thế cho các đại diện thương mại
nhằm truyền tải tính năng của mặt hàng tới khách hàng. Khách hàng nghiên cứu
Catalogue và đặt hàng nếu đồng ý. Công ty thương mại tiếp nhận yêu cầu và bán theo
các thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với bên mua.
Quy trình: Xác định các khách hàng triển vọng à Soạn thảo in Catalogue gồm:
tên nhóm, tên hàng, quy cách chất lượng và giá cả à Các ưu đãi bán hàng gửi
Catalogue à Nhận đơn đặt hàng và ký kết hợp đồng à Thực hiện hợp đồng hoặc đơn
đặt hàng
9


- Công nghệ bán buôn qua đơn đặt hàng thương mại
Đây là công nghệ bán buôn mà trong đó lời đề nghị, ký kết hợp đồng xuất phát từ
phía khách hàng được đưa ra dưới hình thức đặt hàng. Khách hàng nêu cụ thể về hàng
hóa định mua và tất cả các nội dung cần thiết để ký kết hợp đồng qua bản đặt hàng.
Doanh nghiệp bán buôn tạo lập và giải quyết các vấn đề liên quan đến đơn đặt hàng
trong đó chủ yếu là dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Hợp đồng được thiết lập khi
doanh nghiệp bán buôn chấp nhận hoàn toàn đơn đặt hàng trong thời hạn quy định.
Quy trình: Tiếp nhận đơn đặt hàng à Tập hợp và xử lý ra quyết định chấp nhận
đơn đặt hàng à Ký kết hợp đồng mua bán à Giao hàng và thanh toán à Thực hiện các
nghiệp vụ sau bán à Hoạch toán nghiệp vụ và kết thúc đơn đặt hàng
- Công nghệ bán buôn qua gian hàng mẫu
Nhà bán buôn có thể tự tổ chức hoặc phối hợp với các nhà bán lẻ để tổ chức các
gian hàng mẫu nhằm bán hàng hóa cho người tiêu dùng
Quy trình: Tổ chức gian hàng mẫu à Giới thiệu gặp gỡ khách hàng à Nhận đơn
đặt hàng và ký kết hợp đồng à Thực hiện giao hàng và thanh toán
- Công nghệ bán buôn qua hội trợ triển lãm

Doanh nghiệp bán buôn có thể tổ chức hoặc tham gia hội trợ để trưng bày và giới
thiệu mặt hàng qua đó tiếp xúc với các tổ chức kinh doanh thiết lập mối quan hệ trong
giao dịch bán buôn.
Quy trình: Xác định hàng hoá và hội chợ được tổ chức tham gia à Tổ chức thuê
và trưng bày hàng hoá à Thoả thuận và ký kết hợp đồng mua bán à Chuẩn bị hàng
hoá. Giao hàng và thanh toán à Thanh lý hợp đồng và chuẩn bị hợp đồng tiếp theo
- Công nghệ bán buôn qua đại lý đặc quyền
Là công nghệ bán hàng cho các đối tượng nhận đại lý bán thông qua các hợp
đồng đại đại lý. Các đại lý đều có cơ sở kinh doanh nhỏ và nhân viên lành nghề.
Quy trình: Xác định đối tượng và đại lý bán hàng à Đón tiếp khách hàng và giới
thiệu hàng hoá à Thoả thuận và ký kết hợp đồng đại lý à Chuẩn bị hàng hoá và giao
hàng à Thanh toán và hoạch toán nghiệp vụ bán buôn à Thanh lý hợp đồng đại lý
- Công nghệ bán buôn đại diện thương mại
Đây là công nghệ bán buôn mà trong đó doanh nghiệp thương mại cử các
nhân viên kinh doanh của doanh nghiệp hay các nhân viên ra ngoài doanh nghiệp
10


đến các đơn vị khách hàng để chào hàng, giới thiệu hàng hóa và thiết lập mối
quan hệ mua bán.
Quy trình: Xác định đối tượng chào hàng à Chuẩn bị hàng hóa và giấy tờ cần
thiết à Tiếp cận các đơn vị khách hàng chào hàng và giới thiệu hàng hóa à Trao đổi và
ký kết hợp đồng à Chuẩn bị giao hàng và thanh toán à Theo dõi và điều chỉnh sức bán
à Thanh lý hợp đồng và phát triển hợp đồng mới
- Công nghệ bán buôn qua điện thoại
Đây là công nghệ mà các nhà bán buôn sử dụng điện thoại để tiến hành tiếp xúc
với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, trả lời những thắc mắc của khách hàng.
Quy trình: Xác định đối tượng khách hàng à Chào hàng và giới thiệu hàng hóa
của công ty à Thỏa thuận hợp đồng à Thực hiện hợp đồng
1.2.5. Dịch vụ khách hàng của công nghệ marketing bán

buôn tại công ty thương mại
Người bán buôn phải suy tính xem những dịch vụ nào góp phần nhiều nhất vào
việc thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách hàng và những dịch vụ nào cần loại bỏ hay
tính tiền. Vấn đề cơ bản là xác định được một số loại hình dịch vụ theo từng nhóm
khách hàng và chọn ra những chủng loại có lợi hơn cho mình. Do đó mà công ty
phải lựa chọn những dịch vụ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao trong chiến lược
của mình.
Đặc biệt trong điều kinh tế hiện nay dịch vụ khách hàng ngày càng được nâng
cao và có tầm quan trọng lớn. Nhất là trong điều kiện kinh doanh hội nhập với thế giới
thì vấn đề dịch vụ khách hàng không còn là mới mẻ, mà phải nâng cao hơn nữa dịch
vụ khách hàng để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu cũng nhu
tạo ra doanh thu lớn...Do đó, hệ thống dịch vụ cho từng mặt hàng, từng giao dịch
thương mại có giá trị cũng như có hiệu lực lớn trong kinh doanh đồng thời nó cũng là
công cụ cạnh tranh hữu hiệu trong kinh doanh.
1.2.6. Yếu tố lực lượng bán và hậu cần cho công nghệ marketing bán buôn tại
công ty thương mại
- Lực lượng cho công nghệ marketing bán buôn tại công ty thương mại
Tổ chức bố trí sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại phải đảm bảo ba
yếu tố:
11


+ Bố trí sử dụng hợp lý lao động
+ Cần quan tâm khuyến khích lợi ích vận chất kích thích lao động tích cực, sáng
tạo, chủ động sáng tạo, chú ý giáo dục chính trị, tư tưởng cho người lao động để không
ngừng nâng cao văn minh thương mại
+ Mỗi cán bộ phải tự biết phấn đấu, rèn luyện học hỏi lẫn nhau về nghiệp vụ kinh
doanh, chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Hậu cần cho công nghệ marketing bán buôn tại công ty thương mại
Bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào cũng cần phải có yếu tố kỹ thuật để

phục vụ tốt hơn cho việc kinh doanh của mình. Cơ sở vật chất bao gồm: Văn phòng,
mạng lưới cửa hàng, mạng lưới kho tàng, các phương tiện vận chuyển.
Ngoài ra càn có các yếu tố khác như: Quảng cáo thuyết phục chào hàng, nhận
đơn đặt hàng, thương lượng ký kết đơn đặt hàng, chuẩn bị lô hàng giao, giao hàng theo
đơn đặt hàng,thanh lý hợp đồng.
Cụ thể:
+ Vận chuyển giao hàng
+ Dự trữ và vận chuyển kho thương mại bán buôn
+ Nghiên cứu khối lượng và tính liên tục của cung ứng, trên cơ sở nghiên cứu
khả năng cung ứng của nguồn hàng để lựa chọn người cung ứng hợp lý
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công nghệ marketing bán buôn tại công ty
thương mại
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Trong môi trường vĩ mô, công ty thương mại cần phải phân tích những tác động
và xu hướng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô để đảm bảo các kế hoạch và chiến
lược marketing thích ứng với các tác động và sự biến đổi của môi trường, bao gồm:
dân số, tự nhiên, công nghệ, chính trị pháp luật.
- Môi trường dân số học: Yếu tố môi trường vĩ mô đầu tiêu mà quản trị
marketing cần quan tâm là dân số, vì dân số tạo nên thị trường. Người làm marketing
cần chú ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư; xu
hướng di dân, phân bổ dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử
vong, chủng tộc, cấu trúc tôn giáo. Hành vi của người mua có thể thay đổi như: sự
thay đổi về cơ cấu độ tuổi của dân cư, sự thay đổi về đặc điểm gia đình, những thay
đổi trong phân bố dân cư về đại lý, cơ cấu về trình độ học vấn của dân cư...
12


- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức
mua của khách hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như
người mua. Tổng sức mua tùy thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín

dụng. Những người làm marketing phải lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu
nhập và các động thái thay đổi tiêu dùng của khách hàng. Các thay đổi trong những
biến số kinh tế chủ yếu như thu nhập, tỉ trọng thu nhập dành cho tiêu dùng, cơ cấu chi
tiêu, tiền tiết kiệm hay vay mượn có một tác động rất lớn trên thị trường.
- Môi trường tự nhiên: Các nhà quản trị marketing cần xem xét các cơ hội và đe
dọa có liên quan đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên,
các nguyên liệu từ tự nhiên có thể khan hiếm hơn, sự ô nhiễm môi trường do việc sản
xuất hàng hóa của công ty.
- Môi trường công nghệ: Sự phát triển của công nghệ ảnh hướng đến công ty
thương mại không chỉ ở vấn đề quản trị mà còn cả vấn đề sản xuất kinh doanh, công ty
phải theo kịp sự phát triển của công nghệ thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
- Môi trường chính trị pháp luật: Các quyết định marketing chịu tác động mạnh
mẽ của những biến đổi trong môi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được
tạo ra từ hệ thống luật pháp, các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như ràng
buộc các hành vi của tổ chức lẫn cá nhân trong xã hội.
1.3.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
Marketing của công ty và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Đó là các nhà
cung cấp ứng, những người trung gian, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các
công chúng trực tiếp.
- Khách hàng là người quyết định thành bại đối với công ty thương mại, là mục
tiêu kinh doanh của công ty thương mại. Mục tiêu của công t thương mại là đáp ứng
nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Do vậy họ cần hiểu rõ khách hàng.
- Các nhà cung ứng và các nhà phân phối là người cung cấp các yếu tố đầu vào
và phân phối đầu ra cho công ty thương mại hoạt động. Trong tình hình cạnh tranh
ngày nay, giá cả và dịch vụ của các đối tác ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của công ty, do vậy công ty thương mại phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối
quan hệ bền vững với những bên này.
13



- Đối thủ cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động marketing của công ty thương
mại. Các nhà quản trị marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.
1.3.3. Môi trường nội bộ
Môi trường nội bộ là môi trường bên trong công ty thương mại bao gồm: nguồn
nhân lực, nguồn tài chính, máy móc thiết bị, văn hóa doanh nghiệp… Công ty thương
mại muốn hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển tốt thì cần phải chú trọng đến
những yếu tố trong nột bộ công ty, tập trung phát triển, đào tạo nhân lực, quản lý
nguồn tài chính, xây dựng một văn hóa doanh nghiệp văn minh, lịch sự….

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ
MARKETING BÁN BUÔN SẢN PHẨM CHẤT TẨY RỬA CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VILACO TẠI THỊ TRƯỜNG HẢI PHÒNG
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh và tình hình các yếu tố nội bộ
của công ty của Công ty cổ phẩn Vilaco liên quan đến công nghệ marketing bán
buôn sản phẩm chất tẩy rửa tại thị trường Hải Phòng
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vilaco
2.1.1.1. Một số tin chính về công ty cổ phần Vilaco
Tên công ty: Công ty cổ phần Vilaco
Mã số doanh nghiệp 0200574869.
Tên giao dịch quốc tế: VILACO JOINT STOCK COMPANY
Người đại diện: Nguyễn Thị Thanh Hương
Địa chỉ: Số 75 B đường 208 - An Đồng - An Dương - Hải Phòng - Việt Nam.
Điện thoại: 031.3292 955
Fax: 031.3913 575
Vốn điều lệ:: 24.600.000.000 đồng (hai mươi bốn tỷ sáu trăm nghìn)

Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 2.460.000 đồng
Lao động hiện có: 260 người
Thương hiệu Vilaco
Logo:

Slogan: Lan tỏa yêu thương
“Chúng tôi mong muốn tất cả tình yêu và tâm huyết của chúng tôi hiện diện
trong mỗi gia đình Việt thông qua mỗi sản phẩm chúng tôi làm ra" - TGĐ Nguyễn Thị
Thanh Hương chia sẻ.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập tháng 12 năm 2003 theo quyết định của ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng. Đăng ký kinh doanh số 0203000653 do Sở kế hoạch và đâù tư
15


cấp. Vốn hoạt động do nhiều thành viên góp trong đó 80% của công ty TNHH Vico nhà sản xuất bột giặt và chất tẩy tại Việt Nam.Lịch sử hình thành của công ty cổ phần
Vilaco gắn liền với quá trình phát triển và cạnh tranh chia sẻ thị phần với các nhãn
hiệu hóa mỹ phẩm nổi tiếng của công ty TNHH Vico.Ngay từ khi mới thành lập, công
ty cổ phần Vilaco đã hoạch định chiến lược phát triển 10 năm (2003- 2013) của mình
theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (2003- 2008): khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp, đưa sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường miền Bắc, miền Trung, miền Nam và thị trường nước ngoài của
một số nước đang phát triển.
Giai đoạn 2 (2008- 2013): đưa sản phẩm tiêu thị trên toàn lãnh thổ Việt Nam và
xuất khẩu rộng sang thị trường quốc tế.
Đến nay trải qua 13 năm hình thành và phát triển, Vilaco đã gặt hái được những
thành công nhất định, góp phần cùng các đơn vị thành viên hoàn thành mục tiêu sản
xuất kinh doanh mà Tập đoàn kinh tế VLC đã đề ra.
Chiến lược của công ty Vilaco: Khẩu hiệu chiến lược “Đảm bảo chất lượng,thỏa

mãn người tiêu dùng,sản xuất an toàn để đạt được lợi nhuận cao cho người lao động và
phát triển bền vững”. Với phương châm “Doanh nghiệp và khách hàng cộng tác cùng
phát triển”.
Định hướng kế hoạch chiến lược: Công ty luôn giữ vững và đề cao triết lí kinh
doanh “ Kinh doanh phải hiếu nghĩa, người làm kinh doanh phải trung thực “.
Giá trị cốt lõi: Chất lượng - Hợp tác - Các bên cùng có lợi - Trách nhiệm xã hội Cam kết.

16


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vilaco
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh chất tẩy rửa dạng lỏng và hóa mỹ phẩm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Vilaco
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Vilaco
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
marketin
g

Phân
xưởng 1

Phòng
hành
chínhtổ

chức

Phòng
kế toán
tài vụ

Phân
xưởng 2

Phòng
quản lý
chất
lượng

Phân
xưởng 3

Phân
xưởng 4

Hình 1.3: Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Công Ty Cố Phần Vilaco
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức phòng marketing của công ty cổ phần Vilaco
Chức năng: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc về việc xây dựng chiến lược
kinh doanh các mặt hàng để tận dụng cơ sở vật chất thị trường hiện có.
Trưởng phòng

Nhóm marketing (3 nhân viên)(

Nhóm kinh doanh (4 nhân viên)


Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức phòng Marketing của công ty cố phần Vilaco

17


×