Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn quản trị kinh doanh một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty cổ phần may việt hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.42 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Những năm gần đây, ngành công nghiệp dệt may đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Vừa là ngành cung cấp hàng tiêu dung thiết yếu cho xã
hội, vừa có khả năng thu hút, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Ngành dệtmay là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai trong cả nước, công nghiệp dệt- may
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm trong chính sách phát triển chung của công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ngày nay, các sản phẩm dệt may của Việt Nam không
ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việt Nam gia nhập TPP mang lại những
cơ hội mới nhưng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nước. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển được thì các doanh
nghiệp cần phải có một bản kế hoạch kinh doanh cụ thể. Để làm được điều đó, các
doanh nghiệp cần chú trọng tới việc hoàn thiện tốt công tác hoạch định tại doanh
nghiệp của mình.
Công tác hoạch định là xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị, bởi lẽ nó gắn
liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai. Hoạch định
là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong doanh nghiệp, vì dựa
vào nó mà các nhà quản trị mới xác định được các chức năng còn lại khác đảm bảo đạt
được các mục tiêu đã đặt ra. Một doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hoạch định thì
doanh nghiệp đó có thể tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong, chủ động nắm bắt các
cơ hội bên ngoài, nhìn nhận rõ ràng và sẵn sàng đương đầu với những thách thức.
Doanh nghiệp đó sẽ đạt được mục tiêu đề ra và phát triển bền vững.
Trước sự vận động của nền kinh tế khắc nghiệt và sự biến đổi không ngừng của
môi trường kinh doanh thì các doanh nghiệp phải thực hiện công tác hoạch định một
cách toàn diện mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Vì sự quan trọng của công tác
hoạch định, yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ phần May Việt
Hàn” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận gồm 3 chương
chính, đó là:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại
công ty Cổ phần May Việt Hàn



1

1


LỜI CẢM ƠN
Công tác hoạch định là bước đầu trong công tác quản trị của doanh nghiệp, là yếu
tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để biết được nội
dung, cách thức, quy trình của công tác hoạch định và sự ảnh hưởng to lớn của nó đối
với doanh nghiệp, em mong muốn tiếp cận nó và đi sâu vào nghiên cứu công tác hoạch
định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn để thực hiện khóa luận của mình. Trong
khoảng thời gian tiếp cận với công tác hoạch định tại doanh nghiệp, em đã được sự
giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, công nhân viên trong công ty Cổ phần May Việt Hàn
và sự hướng dẫn tận tình của Th.S Phương Thanh Thanh để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo Ths. Phương Thanh Thanh đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Với hết tâm
huyết của mình, cô đã ân cần, sửa dạy để em có bài khóa luận hoàn chỉnh và cho em
những kiến thức, những lời khuyên hữu ích trong lĩnh vực mà em đang nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty Cổ phần May Việt Hàn đã tạo mọi điều kiện để cho em có thời gian thực tập
và tìm hiểu tại công ty, anh chị cũng đã nhiệt tình góp ý để em có thể hoàn thành tốt
luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc
tìm hiểu công việc thực tế và do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của em nên
bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày
và đánh giá về công ty Cổ phần May Việt Hàn. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

4

Tên Bảng
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng lao động trong Công

ty cổ phần May Việt Hàn
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần May Việt Hàn từ 2013 đến 2015
Bảng 2.3 : Doanh thu 3 năm 2013, 2014, 2015
Bảng 2.4: Số lượng, chất lượng lao động tại công ty Cổ
phần May Việt Hàn
Bảng 2.5: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
công ty Cổ phần May Việt Hàn năm 2013-2015
Bảng 2.6: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
công tác hoạch định của công ty Cổ phần May Việt Hàn
Bảng 2.7: Nhận dạng cơ hội, thách thức của công ty Cổ
phần May Việt Hàn
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần May
Việt Hàn

4

Trang
23
24
30
31
37
37
22


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
DN

CBCNV
LVTN
MT
DTCT

5

Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Cán bộ công nhân viên
Luận văn tốt nghiệp
Môi trường
Đối thủ cạnh tranh

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã mở ra một thời đại mới- thời đại hội nhập và
phát triển, cuộc sống con người ngày càng phát triển do vậy nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp
ngày càng được mọi người quan tâm. Do đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp, công
ty được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực Dệt- May. Hiện nay sản phẩm của ngành
Dệt- May đang phải cạnh tranh khốc liệt với hàng Dệt- May của Trung Quốc, Hàn
Quốc và các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia,…
Ngày nay môi trường kinh doanh không ngừng biến động, phá vỡ mọi sự cứng
nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững đòi hỏi phải biết mình đang làm gì, mình sẽ làm gì và nếu làm như
vậy kết quả sẽ ra sao? Đó chính là vấn đề đặt ra, phải hoạch định và triển khai một

công cụ kế hoạch hóa hữu hiệu, linh hoạt nhằm ứng phó với những biến động của môi
trường kinh doanh hiện nay. Vậy làm sao để có thể giải quyết được tình huống khi mà
khả năng của doanh nghiệp thì có hạn mà đòi hỏi của thị trường là vô hạn? Đây cũng
chính là mục tiêu của công tác hoạch định ở mỗi công ty, doanh nghiệp hiện nay. Việc
vạch ra đường đi trong tương lai cho doanh nghiệp, đặt ra những mục tiêu cần đạt
được sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên việc nhận định công tác hoạch định của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay vẫn chưa được coi trọng, hoạt động thường
mang tính tự phát do đó những phương án kinh doanh hay mục tiêu kinh doanh thường
thiếu thực tế, khó đạt được. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần May Việt
Hàn, em đã tìm hiểu và nhận ra những tồn tại về công tác hoạch định của công ty,
chính vì vậy em xin phép làm bài khóa luận này nhằm đưa ra những ý kiến riêng của
mình về “Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ phần
May Việt Hàn”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Công tác hoạch định có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
lâu dài của một doanh nghiệp, việc hoạch định sẽ tạo ra hướng đi cho doanh nghiệp,
quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp đó. Do vậy, công tác hoạch định luôn
dành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị và được nhiều sinh viên chọn làm
đề tài nghiên cứu.
6


Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã tìm hiểu nhiều nguồn tài liệu khác nhau
và có tham khảo một số luận văn có liên quan tới đề tài của mình:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hải ( 2007) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại
công ty TNHH sản xuất, xây dựng thương mại Trường Phú”, LVTN, Trường đại học
Thương Mại: thông qua đề tài, chúng ta có cái nhìn tổng quan về những lý luận cơ bản
của công tác hoạch định cũng nhưu thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH

sản xuất, xây dựng thương mại Trường Phú. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra một vài
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty mà tác giả nghiên cứu.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thu Hiền ( 2008) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại
công ty cổ phần may Thăng Long”, LVTN, Trường đại học Thương Mại: thông qua bài
luận văn tốt nghiệp của Đỗ Thu Hiền chúng ta có một cái nhìn cụ thể về các công việc
trong công tác hoạch định của công ty được tác giả đưa ra một cách cụ thể. Tuy nhiên,
phần thực trạng nội dung của công tác hoạch định của công ty thì tác giả vẫn còn nói
chung chung.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Tuấn ( 2011) “ Hoàn thiện công tác hoạch định
tại công ty cổ phần nông sản quốc tế”, LVTN, trường đại học Thương Mại: nhìn chung
so với hai đề tài trước thì đề tài này được tác giả phân tích cụ thể, rõ ràng hơn. Thực
trạng nội dung công tác hoạch định, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạch định
đều được tác giả đề cập tới. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá được những thành tựu và
hạn chế trong công tác hoạch định của công ty cổ phần nông sản quốc tế, tuy nhiên
phần giải pháp tác giả lại chỉ nói một cách chung chung.
Khóa luận tốt nghiệp: “ Thực trạng công tác hoạch định trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam giai đoạn gần đây”, Phùng Văn Sỹ năm 2008. Khóa luận đề
cập tới thực trạng công tác hoạch định tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay, từ đó đưa ra đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu trong công tác hoạch định
hiện nay, nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định ở các doanh
nghiệp.
Luận văn, “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất
ván, sàn tre Việt Linh” sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Hoài, năm 2014. Luận văn đã
đưa ra những lý luận chung về công tác hoạch định. Nêu ra được thực trạng công tác
hoạch định tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất ván, sàn trẻ Việt Linh, đồng thời đưa ra
được những đánh giá chung về công tác hoạch định tại công ty này. Đề xuất một số
7


giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác hoạch định tại công ty.



Đánh giá chung:
Nhìn chung, các tác giả của các đề tài trên đã đưa ra được những góc độ khác
nhau trong công tác hoạch định của một doanh nghiệp, đã phần nào nêu ra được thực
trạng công tác hoạch định, đánh giá một cách chung nhất về công tác hoạch định tại
doanh nghiệp đó. Ngoài ra còn chỉ ra được những thành tựu cũng như tồn tại mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong quá trình thực hiện công tác hoạch định. Tuy
nhiên, việc đưa ra giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác hoạch định
lại còn quá chung chung, chư cụ thể. Vì vậy, với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác hoạch định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn” của em sẽ có thể giúp
hoàn thiện những thiếu sót của các đề tài nghiên cứu trước.
Công ty chưa có ai thực tập và nghiên cứu về nội dung công tác hoạch định, như
vậy đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ phần
May Việt Hàn” của em là đề tài có tính mới.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu:

Nghiên cứu thực trạng công tác hoạch định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn, từ
đó đánh giá chung về công tác hoạch định tại công ty và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty.

-

Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định tại doanh nghiệp
Phân tích thực trạng công tác hoạch định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn
Đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty Cổ phần
May Việt Hàn


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định của công ty Cổ
phần May Việt Hàn
Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác hoạch định tại công ty Cổ phần
May Việt Hàn. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp để phân tích thực trạng công tác
hoạch định tại công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch
-

định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn. Bao gồm các nội dung sau:
Phân loại hoạch định
Các nội dung của hoạch định của công ty Cổ phần May Việt Hàn
Quy trình hoach định
8


-

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoạch định tại doanh nghiệp
Phạm vi không gian: công ty Cổ phần May Việt Hàn
Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng các năm 2014-2016 và đề xuất các giải pháp,

đưa ra định hướng trong 5 năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa qua xử lý, thu thập lần đầu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp mà em sử dụng trong quá trình thực tập tại

công ty Cổ phần May Việt Hàn:
• Phương pháp quan sát: phương pháp này được sử dụng trong quá trình em thực tập tại
công ty bằng việc quan sát bằng mắt và ghi lại các hoạt động, các giấy tờ, sản phẩm,
thái độ của nhân viên và môi trường làm việc tại công ty.
• Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: em sử dụng phương pháp này để phỏng vấn giám
đốc công ty, trưởng phòng kinh doanh và một số nhân viên nhằm thu thập thông tin về
công tác hoạch định tại công ty từ đó có cơ sở để đánh giá ưu và nhược điểm trong
công tác hoạch định của công ty Cổ phần May Việt Hàn.
• Phương pháp điều tra: phát phiếu điều tra cho giám đốc, các trưởng phòng và một vài
nhân viên trong doanh nghiệp nhằm thu thập thông tin về công tác hoạch định từ đó
phân tích được thực trạng công tác hoạch định tại công ty và có thể đưa ra những giải
pháp phù hợp nhất với tình hình hiện tại của công ty. Nội dung điều tra gồm:
+ Sứ mạng và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
+ Đánh giá môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
+ Phương pháp hoạch định chiến lược mà công ty sử dụng
+ Hoạch định các hoạt động
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: em tiến hành tìm kiếm và đọc hiểu các tài liệu

5.2.

về công tác hoạch định tại doanh nghiệp trên thư viện trường, báo mạng, giáo trình,
sách báo và đặc biệt là từ các kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 - 2016, lịch sử
hình thành và phát triển, những quy tắc, chính sách của công ty cổ phần May Việt Hàn
để làm dữ liệu cho bài khóa luận của mình.
Phương pháp phân tích dữ liệu

5.3.

Để có được những thông tin chính xác phục vụ cho việc làm luận văn tốt nghiệp,

em đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích và xử lý số liệu.
Các phương pháp phân tích dữ liệu:


Phương pháp thống kê: là phương pháp dựa trên những điều tra, khảo sát, tiến hành
tổng hợp lại theo các nhóm với các tiêu chí khác nhau. Bao gồm số liệu thống kế và

bảng phân tích số liệu.
• Phương pháp so sánh: là phương pháp tư duy dựa trên thuộc tính của hai đối tượng để
9




tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
Phương pháp tổng hợp: là phương pháp tổng hợp các ý kiến, tính toán tỷ lệ phần trăm,
đây là công việc quan trọng để đánh giá tình hình thực hiện công tác hoạch định tại

công ty.
6. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác hoạch định tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định tại công ty Cổ phần May Việt Hàn
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại
công ty Cổ phần May Việt Hàn

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI
DOANH NGHIỆP

1.1.
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản trị và các chức năng của quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1.1.
Khái niệm quản trị:

Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường ( Lý thuyết
quản trị kinh doanh, trường ĐHKTQD – NXB Thống kê 1994)
Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích
( đảm bảo hoàn thành công việc ) thông qua sự nỗ lực ( sự thực hiện) của những người
khác ( Quản trị DNTM. GS.TS Phạm Vũ Luận – NXB Thống kê 2004)
Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các
hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động
riêng rẽ không thể nào đạt được (Quản trị học căn bản. James H.Donnelly; J.Gibson –
NXB Thống kê 2001)
Tóm lại: “Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả
bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức”. (Management Angolo Kinicki,
Williams. MC Graw Hill Irwin – New York 2006).
Quản trị là một khoa học: Tính khoa học của quản trị tổ chức trước hết đòi hỏi
các nhà quản trị phải nắm vững những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động của
tổ chức, đó là các quy luật về kinh tế, các quy luật tâm lý xã hội. Mặt khác nó cũng đòi
hỏi các nhà quản trị phải biết vận dụng các phương pháp đo lường hiện đại, những
thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại.
Quản trị là một nghệ thuật: Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông
qua con người.Quản trị được học thông qua kinh nghiệm thực tiễn, mà kinh nghiệm
thực tiễn lại được hoàn thiện bởi những con người có tài năng tương ứng.
Quản trị là một nghề: Đặc điểm này được hiểu theo nghĩa có thể đi học nghề để
tham gia các hoạt động quản trị nhưng có thành công hay không, có giỏi nghề hay

không lại còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố của nghề (học ở đâu?, ai dạy cho?, cách học
nghề ra sao? chương trình học thế nào?, người dạy có thực tâm truyền hết nghề hay
không? Năng khiếu nghề nghiệp, ý chí làm giàu, lương tâm nghề nghiệp của người học
nghề ra sao? các tiền đề tối thiểu về vật chất ban đầu cho sự hành nghề có bao nhiêu?).
11


1.1.1.2.

Các chứ năng của quản trị:
Quá trình quản trị là quá trình thực hiện bốn chức năng riêng biệt, song có mối
liên hệ mật thiết, đó là: hoạch định ( phải làm gì), tổ chức ( ai làm, làm cách nào), lãnh
đạo ( gây ảnh hưởng lên cách làm) , kiểm soát ( đảm bảo thực hiện kế hoạch)
Chức năng hoạch định: Là chức năng đầu tiên và mọi chức năng khác đều phụ
thuộc vào nó. Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, những phương pháp và
phương tiện để đạt được mục tiêu.
Chức năng tổ chức: Là chức năng thiết kế cơ cấu bộ máy, tổ chức công việc và
phân quyền. Những công việc của tổ chức bao gồm: Xác định những việc phải làm, ai
làm, phối hợp hành động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan hệ giữa các bộ
phận, hệ thống quyền hành trong tổ chức.
Chức năng lãnh đạo: Là gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn, động viên người
thừa hành thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hiểu rõ động cơ, hành vi của họ bằng phong
cách lãnh đạo phù hợp để đạt được mục tiêu.
Chức năng kiểm soát: Xác định thành quả đạt được so với mục tiêu đã đặt ra, tìm
nguyên nhân sai lệch và biện pháp để điều chỉnh, sửa sai.

1.1.2. Khái niệm công tác hoạch định và vai trò của công tác hoạch định
1.1.2.1.
Khái niệm hoạch định:


Hoạch định có vai trò vô cùng quan trọng, giúp nhà quản trị đưa ra những kế
hoạch hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực, nguồn tài nguyên cũng như những hạn
chế trong điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng như hiện nay.
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm hoạch định khác nhau:
Theo Harold Koontz. Cyril Odonnel “Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu
và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu”.
Theo R.Kreitner. Management.7.ed.Boston Houghton mitthin 1998 “ Hoạch định
là đối phó với sự bất bình bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã đề
ra. Vì vậy hoạch định vừa có tính dự báo vừa thể hiện ý chí, sự can thiệp của con
người nhằm đạt được mục tiêu với chương trình hoạt động cụ thể, những biện pháp cụ
thể”
Tổng hợp các quan điểm trên, có thể hiểu: Hoạch định là một quá trình liên quan
đến tư duy và ý chí của con người, bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến
lược, chính sách, thủ tục, quy tắc, các kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu. Hoạch
định cũng chỉ rõ các giai đoạn mà tổ chức phải trải qua để thực hiện các mục tiêu xác
12


định. Quá trình này ( ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định…) được lặp đi lặp lại
thành một chu kì.
Hoạch định là quá trình lao động trí óc đặc biệt. Là sự suy nghĩ về tương lai của
tổ chức, những dự định và mong muốn mà doanh nghiệp muốn đạt được và cách thức
mà nhà quản trị tại doanh nghiệp đó dự định thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hoạch định là cả một quá trình liên tục bao gồm một loạt các hoạt động và việc
tạo lập mối quan hệ nhịp nhàng giữa các hoạt động và quyết định để đạt được kết quả
mà doanh nghiệp mong muốn. Quá trình này diễn ra một cách liên tục và được gọi là
tiến trình hoạch định.
1.1.2.2.

Vai trò của công tác hoạch định trong doanh nghiệp

Hoạch định là chức năng đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tất cả các nhà quản trị đều phải làm công tác
hoạch định nếu muốn doanh nghiệp của mình có thể tồn tại và phát triển được. Nhờ
công tác hoạch định mà doanh nghiệp có được những định hướng phát triển rõ ràng,
thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, sử dụng có hiệu
quả nguồn lực của công ty. Chính vì vậy hoạch định có vai trò quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạch định làm tăng khả năng thành công của nhà quản trị nhờ phân tích và dự
báo trước những thời cơ, thách thức, khó khan, thuận lợi trong quá trình thực hiện mục
tiêu. Từ đó, chủ động có giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro.
Hoạch định định hướng hoạt động của tổ chức, thống nhất suy nghĩ và hành
động, tập trung vào những mục tiêu và nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Hoạch định là cơ sở để phân quyền, nhiệm vụ, thực hiện sự phối hợp các yếu tố,
bộ phận trong tổ chức, tạo sự chủ động sáng tạo trong thực hiện và thực thi nhiệm vụ,
công việc cho các bộ phận và thành viên trong tổ chức.
Hoạch định là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại. Hoạch định là một
trong 4 chức năng của quản trị và cũng là chức năng đàu tiên của quản trị. Bất kỳ
doanh nghiệp nào thực hiện hoạt động quản trị trươc tiên đều phải thực hiện chức năng
hoạch định từ đó mới có nền tản thực hiện các chức năng còn lại.
Hoạch định là thước đo năng lực quản trị. Chức năng hoạch định luôn được biết
tới là một công cụ để khẳng định năng lực cũng như trình độ chuyên môn của nhà
13


quản trị doanh nghiệp bởi hoạch định được đưa ra từ chính các nhà quản trị của doanh
nghiệp.
1.2.
Nội dung nghiên cứu công tác hoạch định trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại hoạch định:


Phân loại theo thời gian: bao gồm hoạch định dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ
5 năm trở lên. Hoạch định trung hạn: Kế hoạch thời kỳ từ 1-5 năm. Hoạch định ngắn
hạn: Kế hoạch thời kỳ dưới 1 năm
Phân loại theo phạm vi hoạt động:
Hoạch định chiến lược: Là hoạch định ở cấp độ toàn doanh nghiệp, thiết lập
những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường. Hoạch định chiến lược được vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao của doanh
nghiệp.
Hoạch định chiến thuật: Là việc xác định các kế hoạch ngắn hạn hơn từ 1-2 năm.
Có phạm vi hẹp hơn hoạch định chiến lược, nhà quản trị cấp trung gian thực hiện.
Phân loại theo tính chất thực hiện:
Hoạch định bắt buộc: Là những kế hoạch với những mục tiêu đã được xác định
rõ ràng, loại hoạch định này không có tính linh động và không cần hướng dẫn, giải
thích.
Hoạch định hướng dẫn: Nêu ra yêu cầu, mục tiêu và hướng dẫn chỉ đạo chung,
loại này có tính linh động cao, những người thực hiện có thể chủ dộng thực hiện tùy
theo hoàn cảnh.
Phân loại theo tính chất công việc
Hoạch định sử dụng một lần: Là những hoạch định cho những hoạt động không
lặp lại, việc hoạch định chỉ diễn ra một lần và thực hiện một lần.
Hoạch định thường dùng: Là hoạch định cho những hoạt động được lặp đi lặp lại
trong doanh nghiệp.
1.2.2. Các nội dung của hoạch định
1.2.2.1. Hoạch định sứ mạng/ tầm nhìn
* Hoạch định sứ mạng
Sứ mạng kinh doanh: là bản tuyên ngôn của doanh nghiệp có giá trị lâu dài về
thoài gian. Sứ mạng kinh doanh thể hiện thiên hướng hoạt động, mục đích kinh doanh,
lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
14



nghiệp. Hoạch định sứ mệnh kinh doanh là việc nhà quản trị cấp cao đưa ra bản tuyên
bố về triển vọng, phương hướng hoạt động, mục đích kinh doanh và định hướng khách
hàng tiêu dùng theo loại sản phẩm với tiêu chí của mình. Nhờ có sứ mạng kinh doanh
mà có thể phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Sứ mạng có thể thay đổi tùy theo sự thay đổi của tổ chức, môi trường và các nhà
lãnh đạo cấp cao trong tổ chức.
Theo Fred David nội dung của một bản sứ mạng kinh doanh bao gồm:
Khách hàng: ai là người tiêu dung sản phẩm của công ty
Sản phẩm/ dịch vụ của công ty là gì?
Thị trường của công ty ở đâu?
Công nghệ: công ty sử dụng công nghệ gì và công nghệ có là mối quan tâm hàng
đầu của công ty không?
Quan tâm tới vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lời, công ty có ràng
buộc với những mục tiêu kinh tế hay không?
Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên triết lý của
công ty
Năng lực đặc biệt hay ưu thế cạnh tranh của công ty là gì?
Sự quan tâm tới hình ảnh cộng đồng
Sự quan tâm tới nhân viên trong công ty: thái độ của các nhà quản trị đối với
nhân viên trong công ty thế nào?
*Hoạch đinh tầm nhìn
Tầm nhìn là vị trí, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp mong muốn đạt tới trong tương
lai. Hoạch định tầm nhìn giúp doanh nghiệp có lý tưởng, mục đích, tạo cho nhân viên,
đối tác cũng như khách hàng sự tin tưởng và giúp họ hành động theo niềm tin đó.
Hoạch định tầm nhìn là công việc của nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp
Tầm nhìn về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà
doanh nghiệp đang theo đuổi. Hoạch định tầm nhìn và tầm nhìn đó được phổ biến tới
các nhân viên, cộng đồng sẽ tạo giúp cho khách hàng và chính doanh nghiệp tin tưởng
và hành động đi theo con đường đã định. Hoạch định tầm nhìn chính là việc nhà quản

trị doanh nghiệp đưa ra định hướng, mục tiêu trong tương lại mà doanh nghiệp muốn
hướng tới.
1.2.2.2. Hoạch định mục tiêu
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà doanh
nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu gồm mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Mục tiêu ngắn hạn là
những mục tiêu mà tổ chức cần đạt được trong ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, mục
15


tiêu trung hạn từ 1 đến 5 năm. Mục tiêu dài hạn mang tính chiến lược có thời hạn lớn
hơn 5 năm.
Mục tiêu của doanh nghiệp có thể được xác định cho toàn bộ quá trình tồn tại
và phát triển và cũng có thể chỉ gắn với từng giai đoạn nhất định của nó. Ở mỗi giai
đoạn phát triển đòi hỏi các mục tiêu đặt ra phải phù hợp và hỗ trợ nhau trên cơ sở thực
trạng của doanh nghiệp. Vấn đề hoạch định mục tiêu luôn là bài toán khó, một mục
tiêu đúng phải đảm bảo: tính cụ thể, rõ ràng; tính có thể đo lường được; tính khả thi;
tính thực tế; tính linh hoạt và có giới hạn về thời gian.
Mục tiêu của công ty gồm 3 mục tiêu chính:
Tối đa hóa lợi nhuận
Thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung
Phúc lợi xã hội
1.2.2.3. Hoạch định chiến lược
Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết được hình thành nhằm thực
hiện mục tiêu và sứ mạng của tổ chức. Chiến lược cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến
thuật, kế hoạch tác nghiệp để thực hiện nó
Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp, đề ra
những mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép doanh nghiệp đó hoạt động
thành công trong môi trường kinh doanh.
Đảm bảo hiệu quả và sự tăng trưởng trong dài hạn với thời gian thực hiện khoảng

3-5 năm hoặc hơn nữa
Nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến lược.
Quy trình hoạch định chiến lược:
Bước 1:
Nghiên cứu nhân tố MT bên ngoài ( nghiên cứu khách hàng, thị hiếu khách hàng,
nghiên cứu MT kinh tế, chính trị pháp luật, tự nhiên,văn hóa xã hội, đối thủ cạnh tranh
(ĐTCT), nhà cung ứng...)
Phân tích nội lực bên trong DN (nhân lực, tài chính, sản xuất tác nghiệp,..)
Bước 2: Liệt kê điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của DN
Bước 3: Xây dựng và lựa chọn phương án chiến lược phù hợp với DN
Bước 4: Thực hiện phương án chiến lược
Một số chiến lược: chiến lược đa dạng hóa, chiến lược xâm nhập thị trường,
16


chiến lược phát triển thị trường, ...
Trong môi trường kinh doanh có nhiều biến động như hiện nay, nhà quản trị cần
phải nghiêm túc triển khai các biện pháp phân tích, đánh giá từ đó xác định đâu là cơ
hội và thách thức của công ty để từ đó có hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp.
1.2.2.4. Hoạch định chính sách
Chính sách thường là những văn bản phản ánh những mục tiêu cơ bản của một kế
hoạch và quy định những phương châm chỉ đạo việc lựa chọn các biện pháp để thực
hiện các mục tiêu đó. Các chính sách là những công cụ quản trị quan trọng để triển
khai các kế hoạch
Hoạch định chính sách chính là quá trình đưa ra các quan điểm, phương hướng
và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. Hoạch định chính sách đúng đắn,
khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc sống
và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, hoạch định sai cho ra đời chính sách không phù
hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại hậu quả không mong muốn trong quá
trình quản lý. Những tổn hại này không chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hưởng lâu dài,

liên quan tới nhiều lĩnh vực.
Các loại chính sách:
+ Chính sách cụ thể
+ Chính sách tổng quát
+ Phạm vi chính sách
1.2.2.5. Hoạch định thủ tục
Thủ tục là sự hướng dẫn về hành động phải tuân theo để thực hiện một công việc
nào đó. Thủ tục mô tả chuỗi những hành động cần thiết được thực hiện theo một trật tự
thời gian trong một tình huống cụ thể.
Ví dụ: thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục xuất nhập kho, thủ tục thanh toán, thủ
tục mua hàng,..
Khi thực hiện thủ tục nhà quản trị ít được tự do lựa chọn hành động và phương
án hành động. Cũng như chính sách, thủ tục tồn tại ở tất cả các cấp quản trị, trong toàn
bộ tổ chức, các bộ phận trong tổ chức và nó có liên quan đến nhiều bộ phận hoặc chỉ
một bộ phận trong doanh nghiệp.
Tóm lại, thủ tục là sự hướng dẫn về hành động hơn là về tư duy và chúng chỉ ra
một cách chi tiết một biện pháp chính xác mà theo đó một hành động nào đó cần thiết
17


phải thực hiện.
1.2.2.6 Hoạch định quy tắc
Quy tắc hiểu một cách chung nhất là những điều quy định cho mọi người phải
tuân theo trong một hoạt động chung nào đó. Các quy tắc nhằm giải thích rõ sự hành
động hay không hành động cụ thể, cần thiết, không cho phép bất cứ ai làm theo ý
riêng. Trong thực tế, có thể coi thủ tục như một dãy quy tắc, tuy nhiên không nhất thiết
các quy tắc phải là một phần của thủ tục
Bản chất của của quy tắc là nó phản ánh một quyết định quản lý mà theo đó một
hành động nhất định nào phải được làm hoặc không được làm. Ví dụ: quy tắc trong
công ty là không được hút thuốc trong phòng làm việc, đi làm đúng giờ, không nói tục;

quy tắc trong lớp học là không vứt rác bừa bãi, không ăn quà trong lớp…
Vậy hoạch định quy tắc chính là đưa ra các giải thích rõ ràng về những hành
động nào có thể làm, những hành động nào không thể làm nhằm mang lại môi trường
làm việc chuyên nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm bản sắc.
1.2.2.7 Hoạch định chương trình
Chương trình hiểu theo cách chung nhất là những dự kiến hoạt động theo một
trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định. Theo cách tiếp cận của nhà quản
trị, chương trình là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục, quy tắc, các nhiệm vụ, các
bước tiến hành, các nguồn lực sử dụng và các yếu tố cần thiết nhằm thực hiện mục
đích đã xác định.
Chương trình được hỗ trợ bằng các ngân quỹ cần thiết, một chương trình quan
trọng ít khi đứng một mình, thường là một bộ phận của hệ thống phức tạp các chương
trình. Như vậy, bản chất của hoạch định chương trình là cách thức tổ chức thực hiện
mục tiêu, chiến lược theo chính sách, quy tắc của doanh nghiệp, các hành động của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu.
Các chương trình bao gồm một loạt các hoạt động và định rõ:
+ Các bước cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu đã đề ra
+ Các đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện chương trình
+ Thứ tự và thời gian cho mỗi bước hành động
1.2.2.8.

Hoạch định ngân sách
Ngân sách là phương pháp phân bổ các nguồn lực được biểu thị dưới dạng tiền tệ
để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
18


Một trong những nhiệm vụ cơ bản của hoạch định là phân bổ nguồn lực một cách
có hiệu quả để đạt được mục tiêu. Các kế hoạch sắp đặt các hành động liên quan đến
việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.

Như vậy, hoạch định ngân sách chính là quá trình xác lập các nục tiêu tài chính
của doanh nghiệp với các ưu tiên thực hiện và đặt ra kế hoạch thực tế để đạt được các
mục tiêu đó. Sản phẩm của hoạch định ngân sách chính là bản dự thảo ngân sách đã
được ban lãnh đạo phê duyệt.
Việc thiết lập ngân sách trải qua 4 giai đoạn:
+ Xác định và lập kế hoạch cho các hoạt động
+ Xác định những khoản chi và dự tính nguồn thu
+ Trình bày dự thảo ngân sách và báo cáo thu, chi
+ Tiến hành thay đổi và hoàn thiện kế hoạch thu chi
1.2.3. Quy trình hoạch định
Việc thực hiện một tiến trình hoạch định chặt chẽ là yếu tố quan trọng làm cho
công tác hoạch định trở nên hữu hiệu. Có nhiều cách sắp xếp và trình bày các bước của
tiến trình hoạch định, nhưng nhìn chung có 4 bước cơ bản sau:

định kế hoạch
Nhận thức cơ hội, điểm mạnh,
yếu
Đánh giáán
và lựaHoạch
chọn phương
án tối phụ
ưu trợ, hoạch định ngân
Xâyđiểm
dựng
các phương

 Bước 1: Nhận thức cơ hội, điểm mạnh, điểm yếu:

Mục tiêu của bước này là xác định được mọi cơ hội và đe doạ có thể xuất hiện
cùng với đó là đi xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ

trong thời kì kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ, phương
tiện, kĩ thuật phân tích và dự báo thích hợp.Việc xác định cơ hội, đe doạ dựa trên
những phân tích từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: yếu tố kinh tế, yếu tố
chính trị… Xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh là tiến hành phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp như:
nhân lực, tài chính, cơ câu tổ chức và quản lý… Kết quả phân tích và đánh giá mạnh,
yếu có chính xác hay không cũng là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
19




của bước lựa chọn quyết định hoạch định của doanh nghiệp.
Bước 2: Xây dựng các phương án:
Dựa trên những phân tích, đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liệt kê những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó thiết lập mô thức TOWS nhằm xây dựng các
chiến lược thế vị phù hợp.
Mô thức TOWS là một công cụ rất hữu ích cho việc nắm bắt và ra các quyết
định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Vì vậy, khi tiến hành
phân tích mô thức TOWS nhà hoạch định cần có sự nhạy bén và tầm nhìn xa, dự báo
chính xác về môi trường kinh doanh để có sự phối hợp tối ưu, hình thành những

phương án đúng đắn cho doanh nghiệp của mình.
 Bước 3: Đánh giá và lựa trọn phương án tối ưu
Để lựa chọn được một phương án tối ưu, các doanh nghiệp thường sử dụng một
công cụ hỗ trợ phân tích và lựa chọn, đó là ma trận QSPM. Qua bước phân tích tình
thế chiến lược, các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài và các chiến lược khả thi đã
đề ra qua ma trận TOWS sẽ được đưa vào phân tích trong ma trận QSPM nhằm lựa
chọn ra phương án tối ưu nhất. Việc đánh giá này phụ thuộc vào mục tiêu hướng tới và

từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
 Bước 4: Hoạch định kế hoạch phụ trợ, hoạch định ngân sách:
Hoạch định ngân sách thực chất là việc xác định tổng ngân sách và cách thức phân bổ
ngân sách. Việc hoạch định ngân sách phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh .
Hoạch định kế hoạch phụ trợ là tiến hành các kế hoạch để đảm bảo cho kế hoạch
được thực hiện một cách tôt nhất như: đào tạo phát triển nhân lực, cơ cấu hạ tầng, quản
trị nhân lực, phát triển công nghệ…
Xây dựng ngân sách cho các chương trình hành động, các kế hoạch
Ngân sách này bao gồm: chi phí thuê mướn lao động, chi phí mua vật tư, chi phí
trang thiết bị, nhà xưởng, văn phòng,…
Lượng hóa chúng bằng cách chuyển chúng sang dạng các chỉ tiêu về tài chính
( các khoản thu, chi, lợi nhuận,…) và nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định trong doanh nghiệp.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan:
Quan điểm và năng lực của nhà quản trị: các kỹ năng, phong cách, đạo đức, thói
quen của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoạch định cho doanh nghiệp.
Nhà quản trị khi có đầy đủ các kỹ năng chuyên môn, nhân sự và tư duy thì việc đưa ra
một quyết định đúng đắn, thỏa mãn môi trường khách quan, môi trường tổ chức, hoàn
20


cảnh thực tế là dễ dàng.
Các nhân tố bên trong tổ chức: văn hóa tổ chức, nguồn lực, vị thể, uy tín của tổ
chức đối với bên ngoài… Một quyết định hoàn hảo, đúng đắn nhưng với nguồn lực
hạn chế của tổ chức không thể thực hiện được buộc nhà quản trị cần phải hoạch định
lại theo hướng khác.
Vấn đề tài chính của doanh nghiệp: Điều kiện tài chính thường được xem là
phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của công ty và là điều kiện thu hút nhất
đối với các nhà đầu tư. Các chức năng chính của tài chính - kế toán bao gồm 3 loại
quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định về tiền lãi cổ phần. Yếu tố

này quyết định đến khả năng, năng lực sản xuất hay mở rộng quy mô của doanh
nghiệp.
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp: tổng hợp tin tức, dữ liệu.. cần cho việc
hoạch định, ra quyết định quản trị thì thông tin phải đủ lượng và đủ về chất. Thiếu
thông tin, chất lượng thông tin có được không hiệu quả, nhà quản trị nhìn nhận, phản
ánh không đúng về môi trường và đối thủ. Thông tin quá nhiều, quá phức tạp khiến
nhà quản trị lúng túng, mất nhiều thời gian xử lý thông tin và có thể dẫn đến cơ hội bị
bỏ qua.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
*Nhân tố môi trường vĩ mô
Nhân tố này có tác động trên bình diện rộng và lâu dài. Đối với một doanh
nghiệp. Chẳng hạn, chúng tác động đến cả ngành sản xuất kinh doanh, và do đó cũng
có tác động đến doanh nghiệp và chiến lược quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.

21


Nhân tố chính trị
Nhân tố luật pháp

Nhân tố kinh tế

Doanh nghiệp
Nhân tố văn hóa xã hội

Nhân tố môi trường sinh thái

Nhân tố công nghệ

Hình 1.1: Mô hình PESTEL của Michael Porter

Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động của doanh
nghiệp, thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm những yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp như
GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, các chính
sách về tiền tệ…
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tác động lớn đến nhu cầu tiêu dùng. Một quốc
gia có GDP tăng lên về nhu cầu, về số lượng, chất lượng sản phẩm. Khi đó, doanh
nghiệp phải có kế hoạch kinh doanh đáp ứng nhu cầu đó để không bỏ lỡ cơ hội trong
kinh doanh.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cả hai mặt sản xuất
và tiêu dùng. Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn và lao động hợp lý,
đồng thời phải có chính sách giá và tiền lương phù hợp.
Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác động đến giá thành sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Đó là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác hoạch định của doanh
22


nghiệp.

Nhân tố chính trị và luật pháp
Các nhân tố chính phủ, luật pháp, và chính trị tác động đến doanh nghiệp theo
nhiều hướng khác nhau: có thể tạo ra lợi thế, trở ngại, thậm chí rủi ro cho doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để
kinh doanh ổn định..
Nhân tố văn hóa xã hội
Một trong những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các
yếu tố văn hóa xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác,
thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác phạm vi tác động của các mặt

văn hóa thường rất rộng: “Nó xác định cách thức người ta sống và làm việc, sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ”.
Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường văn hóa xã hội bao gồm: Các tổ
chức xã hội; Các tiêu chuẩn và giá trị; Ngôn ngữ và tôn giáo; Tổng số dân của xã hội,
tỷ lệ tăng của dân số; Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác giới tính,
dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; Các xu
hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng..; Tốc độ thành thị hóa; Thực tiễn và hành vi
kinh doanh.
Nhân tố công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường
ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa sản phẩm truyền thống của ngành
hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của công
nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới và làm tăng
thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
Tuy nhiên, công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với
chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Sự ra đời của
công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể tạo ra
23


những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty
Nhân tố tự nhiên
Nhân tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà
sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động marketing trên
thị trường.
Vị trí địa lý có ảnh hưởng tới hoạt động thương mại của doanh nghiệp, liên quan
đến chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế chi phí vận chuyển thấp.
Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất và tiêu dùng trong khu vực, đến

nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng: các yêu cầu về sự phù hợp của sản phẩm
về vấn đề dự trữ, bảo quản.
Các vấn đề về cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: những hiện tượng bất
thường của khí hậu thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát triển bền vững,
ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
*Nhân tố môi trường vi mô
Gia nhập tiềm năng
Gia nhập tiềm năng là những doanh nghiệp hiện không cạnh tranh trong ngành
nhưng có khả năng gia nhập tiềm tàng, đang tìm cách xâm nhập vào thị trường, làm
thay đổi áp lực và bản đồ cạnh tranh, tạo ra áp lực gia nhập. Gia nhập tiềm năng nhiều
hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào sức hấp dẫn của ngành
và những rào cản gia nhập ngành.
Nếu các rào cản gia nhập ngành cao như: đòi hỏi về đầu tư tài chính lớn, tìm
kiếm nguyên vật liệu khó khăn thì sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành. Nếu rào cản này thấp thì sẽ tạo điều kiện cho các đối thủ ngoài ngành gia nhập
và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại trong ngành.
Có các rào cản như: Tính kinh tế của quy mô, chuyên việt hóa sản phẩm, nhu
cầu vốn đầu tư ban đầu, chi phí gia nhập vào các hệ thống phân phối, chính sách của
chính phủ…
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm từ ngành, lĩnh vực kinh doanh có khả
năng cùng thỏa mãn nhu cầu như nhau của khách hàng.
Sản phẩm thay thế có thể gây ra áp lực cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại
ở các khía cạnh: Các chi phí chuyển đổi trong sản phẩm, xu hướng sử dụng hàng thay
24


thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
Khách hàng (người mua)
Những cá nhân và tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty là khách

hàng của công ty. Khách hàng rất quan trọng đối với tổ chức bởi vì họ quyết định sự
thành công của tổ chức. Chính vì vậy các nhà quản trị phải thu thập thông tin từ khách
hàng để có thể đáp ứng được với sự thay đổi của thị hiếu khách hàng.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất (nguyên vật liệu, tài chính, nhân sự...).
Nhà cung cấp thường tạo áp lực về giá cung ứng hoặc chất lượng hoặc phương
thức thanh toán. Áp lực từ phía các nhà cung cấp sẽ tăng lên khi: sản phẩm của các
nhà cung cấp có tính khác biệt hóa cao; số lượng nhà cung cấp ít; sản phẩm của nhà
cung cấp là sản phẩm độc đáo và duy nhất; chi phí chuyển đổi nhà cung cấp quá lớn...
Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các công ty khác trong cùng ngành hoặc cùng loại kinh doanh cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ như công ty cho khách hàng được xem như là đối thủ cạnh tranh.
Mỗi ngành có những vấn đề cạnh tranh cụ thể. Các tổ chức cần có được những thông
tin về đối thủ cạnh tranh bằng nhiều cách thức khác nhau để hỗ trợ trong việc hoạch
định chiến lược và chính sách kinh doanh. Không những thế, cần phải nhận diện các
đối thủ cạnh tranh hiện tại và những người gia nhập mới, vì những đe dọa của họ đối
với hoạt động của tổ chức.

25


×