Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

luận văn quản trị kinh doanh thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần giang hải an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.38 KB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy ThS.
Nguyễn Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Ngân hàng, Trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần Giang Hải An đã cho
phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần Giang
Hải An luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:* Đối tượng nghien cứu của đề tài.......................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu......................................................................2
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................2
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu.......................................................................................3
5.Kết cấu khóa luận.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..........4
Tổng quan về Báo cáo tài chính.....................................................................................4
1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính..................................................................................4


1.1.2 Mục đích và ý nghĩa báo cáo tài chính..................................................................4
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính....................................................................................4
1.2 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................5
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................5
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................5
1.2.3 Vai trò của phân tích tình hình tài chính................................................................6
1.2.4 Nội dung của phân tích.........................................................................................7
1.2.4.1 Phương pháp chung............................................................................................7
1.2.4.2 Phương pháp so sánh..........................................................................................7
1.2.4.3 Phương pháp cân đối..........................................................................................8
1.2.4.4 Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................................8
1.2.5 Tài liệu trong phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................9
1.2.5.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp..........................................................................9
a. Bảng cân đối kế toán..................................................................................................9
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....................................................................10
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................................................10
d. Bản thuyết minh báo cáo tài chính...........................................................................11
1.2.5.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp..................................................................11

ii


1.3 Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính........12
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.........................................12
1.3.1.1 Phân tích kết cấu BCTC...................................................................................14
1.3.1.2 Phân tích biến động..........................................................................................16
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu..............16
1.3.2.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán....................................................................16
1.3.2.2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính...........................................................................17
1.3.2.3. Các tỷ số về hoạt động....................................................................................18

1.3.2.4. Các tỷ số về doanh lợi.....................................................................................21
1.3.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont...........................................................24
1.3.4 Phân tích nguồn và sử dụng ngân quỹ.................................................................24
1.4 Các yếu tố tác động đến công tác phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 36
1.4.1 Nhân tố bên ngoài...............................................................................................36
1.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.......................................................................36
CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIANG HẢI AN. .38
2.1 Tổng quan về công ty.............................................................................................38
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần Giang Hải An......................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần Giang Hải An....................39
2.1.3 Cơ cấu Bộ máy tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Giang Hải An..................39
2.1.4. Tình hình và Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...................................42
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..................................................................46
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................46
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu..................................................................................46
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp...........................................................................51
2.4 Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Giang Hải An.........................51
2.4.1.Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.............................51
2.4.2.Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động............57
2.4.3.Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo lưu chuyển tiền tệ..................61
2.4.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu.....66

iii


2.4.4.2.Phân tích các tỷ số về cơ cấu tài chính.............................................................69
2.4.4.3.Phân tích các tỷ số về hoạt động......................................................................72
2.5 Đánh giá về thành công và hạn chế của công tác phân tích tình hình tài chính tại

công ty cổ phần Giang Hải An.....................................................................................76
2.5.1 Thành công.......................................................................................................... 76
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIANG HẢI AN..............................................................78
3.1 Định hướng về công tác phân tích tài chính của công ty năm 2020.......................78
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tài chính tại Công ty cổ phần Giang
Hải An.......................................................................................................................... 78
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp, chủ động trong việc huy động vốn, xác
định lại cơ cấu nguồn vốn, gia tăng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu............................79
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................................80
3.2.3. Tăng cường biện pháp quản lý chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho công ty...................................................................................................82
3.2.4. Chú trọng hoàn thiện công tác phân tích tài chính, nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp, cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty................83
KẾT LUẬN.................................................................................................................85

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tài chính là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó là
yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng như nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ
việc có được doanh thu lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu
tối đa hóa tài chính, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng lợi nhuận trong một
thời gian nhất định.
Bên cạnh đó, tài chính còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty,
tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp. Sử dụng tài chính hiệu quả là điều vô cùng quan

trọng của mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Hơn nữa, tài chính không chỉ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty mà còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, tăng lượng hàng
hóa trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tăng hiệu quả sử dụng tài
chính là cơ sở để nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người lao động, thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Cùng với đó, doanh thu đảm bảo ổn định giá cả thị
trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các nước khác. Do đó,
việc tăng hiệu quả sử dụng tài chính có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với bản
thân các công ty mà còn đối với cả xã hội.
Để có thể ra quyết định đúng đắn trong việc thực hiện cân đối tài chính đòi hỏi
các DN cần chú ý tới công tác phân tích tài chính. Vì phân tích tài chính có vai trò vô
cùng quan trọng. Nó chỉ ra cho DN thấy những mặt tốt cũng như những hạn chế trong
tình hình doanh thu của DN. Bên cạnh đó, phân tích tài chínhlàm tăng nhận thức và đánh
giá toàn diện, khách quan về tình hình thực hiện tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở
việc thực hiện công tác phân tích tài chính, các DN sẽ đưa ra được những giải pháp hoàn
thiện phân tích tài chính cho mình.
Đối với Công ty Cổ phần Giang Hải An, là công ty xây dựng. Hiện nay, trên thị
trường này đang có rất nhiều doanh nghiệp tham gia cung ứng, với những mặt hàng đa
dạng có sức cạnh tranh lớn. Hơn nữa, tình hình tài chính của công ty trong những năm
gần đây có sự giảm đi. Do đó, công tác phân tích tài chính cũng được đánh giá là rất
cần thiết.

1


Thực tế, tác giả đã thực hiện điều tra về tính cấp thiết đặt ra đối với công ty
trong giai đoạn hiện nay trong giai đoạn thực tập tổng hợp. Đối tượng điều tra là các
cán bộ lãnh đạo trong công ty. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng, công tác phân tích tài
chính là cần thiết đối với công ty.
Cụ thể, qua tổng hợp 5 phiếu điều tra phỏng vấn, hầu hết các ý kiến đều cho rằng

những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện chung về kế toán tài chính của đơn vị là:
Cần phải quan tâm hơn đến công tác phân tích tài chính của công ty. Và những vấn đề
cụ thể đặt ra cần giải quyết trong phạm vi các bộ phận Kế toán, tài chính của công ty
là: Cần có giải pháp phân tích tài chính của công ty phù hợp với quy mô kinh
doanh.Thực ra công ty đã có những quan tâm tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề yếu
kém như là :chưa có bộ phận chuyên trách cụ thể,đầu tư còn yếu kém.
Vì vậy, em đã chọn đề tài “Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần
Giang Hải An” để làm khóa luận tốt nghiệp
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khái quát hóa những lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính các doanh
nghiệp.
Khảo sát thực trạng tình hình tài chính, thực trạng phân tích tình hình tài chính
qua các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần Giang Hải An
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài
chính và nâng cao năng lực tài chính cho công ty cổ phần Giang Hải An
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:* Đối tượng nghien cứu của đề tài
Tình hình tài chính và công tác phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp
*Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Không gian nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần Giang Hải An
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập trong 3 năm tư 2014 - 2106.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
*.Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.

2



*. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là những số liệu đã được thu thập và đã được ghi nhận. Đối với
công tác phân tích tài chính của công ty, số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các
nguồn số liệu như: Phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty,… Các tài liệu được
thu thập để lấy thông tin, số liệu cho phân tích tài chính là báo cáo tài chính, bảng cân
đối kế toán của DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Để thực hiện bài khóa luận em đã dùng các phương pháp sau
Sàng lọc dữ liệu, lập bảng biểu, thống kê, dùng các chỉ tiêu tài chính so sánh, suy
luận
5.Kết cấu khóa luận.
Chương 1:Cơ sở lý luận về tình hình tài chính và phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình và thực trạng phân tích tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần Giang Hải An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Giang Hải An

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tổng quan về Báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn
tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã
quy định.
1.1.2 Mục đích và ý nghĩa báo cáo tài chính

-Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết để kiểm tra
một cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sản
xuất kinh doanh của DNghiệp.
-Báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt
động kinh tế, từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt động SXKD, phát hiện những khả
năng tiềm tàng về kinh tế tài chính, nhằm động viên và khai thác những khả năng tiềm
tàng đó.
-Báo cáo tài chính giúp các nhà quản lý, chủ sở hữu , nhà đầu tư, chủ nợ, người
lao động đánh giá được hiệu quả SXKD, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.Từ đó
giúp họ đề ra các quyết định đúng đắn, phù hợp về quản lý, đầu tư, tín dụng, việc làm..
-Báo cáo tài chính cung cấp các số liệu tổng hợp để kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động SXKD, việc chấp hành chính sách, chế độ, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của từng
ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm hai hệ thống :
a.Hệ thống báo cáo định kỳ theo luật định (Báo cáo tài chính): Gồm báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ
*Báo cáo tài chính năm gồm:
-Bảng cân đối kế toán

: Mẫu số B01 –DN

-Báo cáo kết quả hoạt động KD

: Mẫu số B02 –DN

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

: Mẫu số B03 –DN


-Bản thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B09 –DN

4


*Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm: dạng đầy đủ và dạng tóm lược
- Dạng đầy đủ: Các chỉ tiêu được phản ánh đầy đủ như Báo cáo tài chính năm
- Dạng tóm lược: Chỉ thể hiện một số chỉ tiêu nhất định.
b.H ệ thống báo cáo kế toán nội bộ :
-Báo cáo tăng giảm vốn, tăng giảm TSCĐ.
-Báo cáo chi phí SX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục.
-Báo cáo tiêu thụ, lợi nhuận.
-Báo cáo các quỹ doanh nghiệp
-Báo cáo tình hình công nợ phải thu, phải trả....
1.2 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể
tác động liên hoàn với nhau.Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng.Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêubiểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong
điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các
doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều
có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư,
nhà cho vay, nhà cung cấp...Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến
khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các
mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho

5


các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết
định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với
những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà
muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì
các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi
ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi
các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những
nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển
doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra,
đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để
định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong
công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát

triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của phân tích tình hình tài chính
Vai trò của phân tích tài chính là xem xét tình trạng tài chính và hoạt động của
một công ty, đồng thời so sánh kết quả kỳ này so với kỳ trước, với các công ty khác
nhau trong cùng lĩnh vực để chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót để từ đó
có các cơ sở để hoạch định tài chính dựa trên báo cáo tài chính của năm trước.
- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ khả năng tiềm tàng về

6


vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản
trị, có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra các quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức
năng kiểm tra, đáng giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu kinh
doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
1.2.4 Nội dung của phân tích
1.2.4.1 Phương pháp chung.
Là phương pháp xác định trình tự bước đi và những nguyên tắc cần phải quán
triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương, chính
sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêngvà phải đo

lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết hợp nó
với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ thể muốn phát
huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.
1.2.4.2 Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để
so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.

7


Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của
các khoản mục theo thời gian.
1.2.4.3 Phương pháp cân đối.

Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về
lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2.4.4 Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.

8


+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên

hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện
mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.2.5 Tài liệu trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính là những bộ phận chủ yếu được sử dụng
khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là 1 bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại 1
thời điểm nhất định.
Kết cấu bảng cân đối kế toán:
- Phần bên trái(phần trên) dùng phản ánh kết cấu của vốn kinh doanh mà danh từ
kế toán gọi là phần tài sản.
- Phần bên phải(phần dưới) dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản hay còn
gọi là phần nguồn vốn.
+ Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, gồm:
- Nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.

9


Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu năm, số cuối kỳ

Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, bảng cân
đối kế toán kỳ trước.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp
và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi lỗ
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được hoàn lại,
thuế giá trị gia tăng được giảm, thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là một báo cáo tài chính cung
cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của
Doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh
nghiệp.
Lượng tiền phát sinh trong kỳ bao gồm vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn
hạn được xem là tương đương tiền.
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kì + Tiền tồn cuối kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông
tin liên để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN, chỉ ra được mối liên quan
giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của DN và dự
đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Doanh nghiệp phải
trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 03 loại hoạt
động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.


10


VAS 24 định nghĩa:
Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh
nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài
chính.
Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán
các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu
của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
d. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống báo cáo tài
chinh của đơn vị.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động
thực tế của doanh nghiệp
1.2.5.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh

nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.

11


- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3 Phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan thông qua một số
nội dung sau:
Để đánh giá chung trước khi đi vào đánh giá chi tiết, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi
trên tổng sản phẩm:
ROI =

L·i thuÇn Doanhthu
=

*
Tµis¶n
Tµis¶n

L·i thuÇn
doanhthu

ROI là phân tích của hệ thống quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu,
mặt khác ROI còn có 2 ý nghĩa: Cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của 2 báo cáo tài
chính cơ bản (Lãi thuần của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Tổng cộng tài
sản); Kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi vào phân tích
chi tiết.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát về tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Tỷ suất tài trợ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng nâng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp có dược đều là của doanh nghiệp.

12


Tỷ suất thanh toán
=

hiện hành

Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài
chính nằm tại trạng thái bình thường tương đương với việc có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán của
=
vốn lưu động

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số vốn tài sản lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động, thực
tế cho thấy, chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ra ứ
đọng vốn hoặc thiếu vốn cho hoạt động thanh toán.
Tỷ suất thanh toán
=
tức thời

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

Thực tế cho thấy, nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán
công nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp hàng hoá để trang trải cho các khoản
công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao thì cũng không tốt vì khi này vốn bằng

tiền quá nhiều phản ánh khả năng quay vòng vốn chậm. Làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Ngoài ra chúng ta cũng cần xem xét thêm chỉ tiêu sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
Nhưng khi vốn hoạt động thuần quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động đầu tư và
giảm thu nhập vì phần tài sản lưu động nằm dư ra so với nhu cầu chắc chắn không
làm tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, do hoạt động của tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt
động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp, hai chiều với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, để quá trình đánh giá được sâu sắc hơn, chúng ta cần phải đi
nghiên cứu các báo cáo tài chính tiếp theo.

13


1.3.1.1 Phân tích kết cấu BCTC
* Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi
các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn
của doanh nghiệp vào công việc cụ thể. Sự thay đổi của các tài khoản trên BCĐKT từ kỳ
trước tới kỳ này cho ta biết nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn,trước tiên người ta
trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo (Trình bày một phía) từ tài sản đến
nguồn vốn, sau đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân
đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc.
- Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng
vốn.
- Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.

Cuối cùng, tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng biểu
theo mẫu sau:
Biểu 1. Các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn
Chỉ tiêu
1.Sử dụng vốn

Số tiền

Tỷ trọng

.........
Cộng sử dụng vốn
2.Nguồn vốn
.........
Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng,
giảm bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào ? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu
ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Tử đó có
giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.

14


* Tình hình đảm bảo nguồn vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm:
TSCĐ và đầu tư dài hạn; TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Để hình thành hai loại tài sản này,
phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn
ngắn hạn.

Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản nợ ngắn hạn,
nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh
doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn...
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ,phần dư của nguồn
vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên TSLĐ.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, các nhà phân
tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xyuên của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh
giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là phần
chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn:
Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và
khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu
động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Do vậy, sự phát triển còn được thể
hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động
thường xuyên.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,ta cần
phải tính toán và so sánh giữa các nguồn vốn với tài sản:
- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ
hoặc
TSLĐ

<

Nguồn vốn ngắn hạn.

Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn,


15


TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ
ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trường hợp như vậy, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động
vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư dài hạn hay thực hiện đồng thời cả
hai giải pháp đó.
- Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ
hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn.
Tức là có vốn lưu động thường xuyên > 0.
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần thừa đó
đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt.
- Khi vốn lưu động thương xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ
cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài
chính như vậy là lành mạnh. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn
hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu (TSLĐ không phải là tiền).
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn.
Thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn
hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn
mà doanh nghiệp có từ ở bên ngoài. Vì vậy doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn
để tài trợ vào phần chênh lệch.
+ Nhu cầu nợ thường xuyên < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.

1.3.1.2 Phân tích biến động
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính theo các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu
1.3.2.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu thể hiện qua khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.

16


Để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp người ta dùng một số chỉ
tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ trong kỳ của doanh nghịêp,
đồng thời nó cũng chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang
trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Hệ số khả

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

năng thanh

=

toán hiện thời

Nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả
năng thanh


Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn + Nợ phải thu
=

toán nhanh

Nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Hệ số khả năng

Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn
=

thanh toán bằng tiền

Nợ ngắn hạn.

- Số vòng quay hàng hoá, thành phẩm tồn kho.
Số vòng quay

Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
=

hàng tồn kho

Trị giá vốn hàng tồn kho bình quân.

- Số vòng quay các khoản phải thu.
Số vòng quay các


Doanh thu thuần
=

khoản phải thu

Các khoản phải thu

1.3.2.2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng
sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần vốn góp của
các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp.

17


Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của
doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
* Chỉ số mắc nợ.
Chỉ số mắc
chung =

nợ

Tổng nợ
Tổng vốn (Tổng tài sản
có)

Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường
nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con

nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt
khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời
sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ
phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
Hệ số nợ (k) =

Vốn vay
Vốn chủ

Đây là chỉ số rút ra từ chỉ số trên, song lại có ý nghĩa để xem xét mối quan hệ với
hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ của doanh nghiệp.
* Hệ số cơ cấu vốn.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn
nghiên cứu về bố trí cơ cấu vốn. Tỷ số này sẽ trả lời câu hỏi “Trong một đồng vốn mà
doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ, bao nhiêu đầu tư vào
TSCĐ. Tuỳ theo loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Nhưng
bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa hoá bấy
nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn bị lệch sẽ làm mất cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ, dẫn tới
tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Cơ cấu cho từng loại vốn được tính
như sau:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSLĐ = 1- Tỷ trọng TSCĐ.

Tỷ trọng tài sản cố định =

Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này bằng 50% là hợp lý. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Các tỷ số về hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp,


18


người cho vay... thường băn khoăn trước câu hỏi: tài sản của mình được sử dụng ở
mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ
tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
này được sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các
nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn
vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn
của doanh nghiệp.
* Vòng quay tiền.
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số
tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh toán cao.
Vòng quay tiền =

Doanh thu tiêu thụ
Tiền + chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
* Vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất
được tiến hành một các bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: loại hình kinh
doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong
năm... Để dảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho nhu
cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lý, chỉ tiêu
này được xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho.
Doanh thu tiêu thụ

Hàng tồn kho
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
Vòng quay tồn kho =

quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ.
Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản
phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
* Vòng quay toàn bộ vốn.
Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó
19


phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Doanh thu tiêu thụ
Tổng số vốn
Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn đựoc doanh nghiệp sử dụng trong kỳ,
Vòng quay toàn bộ vốn =

không phân biệt nguồn hình thành. Số liệu được lấy ở phần tổng cộng tài sản, mã số
250 trong Bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả
năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
* Kỳ thu tiền trung bình.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất
yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán). Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng

trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Vì vây, các
nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu
kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Chỉ tiêu này được
xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình =

hoặc =

Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày

Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu

Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,
phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước...
Số liệu lấy ở bảng cân đối kế toán, phần tài sản, mã số 130 “các khoản phải thu”
và mã số 159 “Tài sản lưu động khác”.
Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số 01), thu
nhập từ hoạt động tài chính (Mã số 31) và thu thập bất thường (Mã số 41) ở báo cáo
kết qủa hoạt động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh

20


nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải
thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu
tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị

chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp để thu hồi nợ. Tuy nhiên,
trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị
trường.
1.3.2.4. Các tỷ số về doanh lợi
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh
tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong
thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay
xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không
tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử
dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những
chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được
trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân
tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân
tích các chỉ tiêu sau:
* Doanh lợi tiêu thụ.
Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc
xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định
trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định
bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá
Doanh lợi tiêu thụ =

bán, chi phí...
* Chỉ số doanh lợi vốn.

Tổng vốn hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu được hình
thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Vì vậy, kết quả hoạt
21


×