Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác quản trị dự án tại công ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ anh nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.54 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại công ty TNHH thương mại sản
xuất và dịch vụ Anh Nguyên”
2. Giáo viên hướng dẫn: Th.s Trịnh Thị Nhuần
3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Dương
Lớp

: K50K4

MSV

: 14D240218

Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại doanh
nghiệp” thì tác giả đã phân tích được quá trình quản trị thời gian và tiến độ dự án,
quản trị tài chính của dự án và quản trị rủi ro của dự án. Qua quá trình phân tích và
đánh giá thì đã nhận dạng được những ưu điểm về công tác quản trị dự án mà doanh
nghiệp đang đạt được và đồng thời cũng phân tích được những hạn chế hiện nay mà
còn đang tồn tại ở doanh nghiệp. Rồi từ đó xây dựng những biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị dự án tại doanh nghiệp.
Để có thể nghiên cứu được đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại công ty
TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên” thì tác giả đã thực hiện nghiên
cứu khóa luận theo 3 chương như sau:
Chương 1:Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị dự án trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản trị dự án của công
ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị dự án của công
ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên.

1


1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và làm khóa luận tốt nghiệp thì em đã
nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ từ nhà trường và doanh nghiệp mà em thực
tập vì vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể các thầy cô giáo trong bộ
môn “Quản trị kinh doanh” nói chung và bộ môn “quản trị tác nghiệp” nói riêng
trường đại học Thương Mại đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thực chuyên
ngành là nền tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này.
Để thực hiện và hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Th.S Trịnh Thị Nhuần là giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn chỉnh sửa bài
khóa luận của em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc Ngô My Lan và
trưởng phòng kinh doanh Nguyễn Thị Ny và toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty
TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên đã đồng hành giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho em trong suốt thời gian 2 tháng vừa qua để em có thể hoàn thành được
đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình nghiên cứu do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, …..ngày…….tháng…. năm 2018
Dương
Nguyễn Thị Thùy Dương

2

2



MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5

TÊN BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

6
7
8
9

Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 3.1
Bảng 3.2

NỘI DUNG
Bảng cơ cấu lao động theo từng trình độ của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí tài chính dự án
Lợi nhuận ròng của dự án dự kiến từ năm 2017-2020
Thời gian hoàn vốn của dự án
Thang thời gian thực hiện công việc
Nhận dạng rủi ro trong dự án
Giải pháp quản trị tài chính dự án
Giải pháp quản trị thời gian và tiến độ dự án
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1
2

4

Tên sơ đồ

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Mạng công việc

Sơ đồ 1
Sơ đồ 2


4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

5

Ký hiệu viết tắt

Chú giải
Trách nhiệm hữu hạn
Nhà xuất bản
Nguyên vật liệu
Nhà cung cấp
Công việc

TNHH
NXB
NVL
NCC
Cv

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình kinh tế quốc tế hội nhập càng sâu rộng, đặc biệt là khi nước ta
tham gia vào nhiều hiệp định quốc tế mở rộng khả năng tiếp cận với nhiều doanh
nghiệp phát triển trên thế giới sẽ kinh doanh tại Việt Nam nhưng đồng thời các doanh
nghiệp trong nước cũng sẽ phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp
mạnh khác. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh buốn bán
đồ gỗ nội thất trong gia đình từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài đến
các doanh nghiệp quốc nội. Không những thế lại còn phải chịu áp lực từ các làng đồ
gỗ truyền thống như Đồng kỵ, Đông Anh đó là các làng nghề lâu năm kinh doanh
trong lĩnh vực đồ gỗ. Thị trường kinh doanh buốn bán đồ nội thất hiện nay đang cạnh
tranh rất gay gắt từ dòng sản phẩm đồ gỗ nội thất cao cấp được nhập từ các quốc gia
châu âu có thiết kế đẹp sang trọng đến dòng sản phẩm đồ nội thất bình dân được sản
xuất trong nước và chất liệu gỗ binh dân.Vậy các doanh nghiệp cần làm gì để có thể
tạo dấu ấn riêng về sản phẩm, chính sách bán hàng các dự án kinh doanh…. để tạo
được một chỗ đứng trên thị trường.
Qua thời gian thực tập 1 tháng tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh
Nguyên dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong doanh nghiệp.
Trong thời gian được làm việc tại doanh nghiệp thì em cũng nhận thấy rằng hiện
tại doanh nghiệp đang gặp một số vấn đề còn tại ở công tác lập dự án sau đó là quá
trình công tác quản trị dự án của doanh nghiệ. Trong công tác quản trị dự án thì doanh
nghiệp hiện tại đang còn tồn tại về vấn đề quản trị rủi ro, công ty chưa nhận dạng rủi
ro tốt rồi từ đó dẫn đến chưa đưa được ra các biện pháp phòng ngừa tốt khi doanh
nghiệp thực hiện dự án. Trong công tác quản trị tài chính thì khả năng phân tích tài
chính còn chưa được thực hiện bài bản còn nhiều vấn đề chưa hợp lý. Quản trị thời
gian và tiến độ của công ty chưa tốt khi thời gian hoàn thành dự án thường xuyên
không hoàn thành theo dự kiến. Do vậy công ty cần quan tâm, có biện pháp hoàn thiện
công tác quản trị dự án của doanh nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài khóa luận “
Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại công ty TNHH sản xuất thương mại và

dịch vụ Anh Nguyên” đề tìm hiểu rõ hơn về công tác quản trị một dự án phát triển của
doanh nghiệp và tìm hiểu về những ưu nhược điểm của công tác quản trị dự án mà
6

6


doanh nghiệp đang gặp phải rồi từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để có thể khắc phục
và thúc đẩy công tác quản trị dự án tại doanh nghiệp.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học và các giáo
trình liên quan với việc thiết lập dự án tại các doanh nghiệp. Dưới đây là một số tài
liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu mà em đã tham khảo:
 Giáo trình “Quản trị dự án” của tác giả Vũ Thùy Dương và tác giả Bùi Minh Lý, NXB
Thống Kê 2015.
Nội dung cuốn sách đã đưa ra các khái niệm về dự án và quản trị dự án, xây dựng
dự án, phân tích tài chính dự án, quản trị thời gian và tiến độ của dự án và quản trị rủi
ro của dự án.
 Giáo trình “Lập dự án đầu tư” của tác giả Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống Kê 2012.
Nội dung giáo trình trình bày về các nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức
soạn thảo và dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án
đầu tư, nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự dự án, phân tích tài
chính và phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội dự án đầu tư.
 Giáo trình “Quản lý dự án đầu tư” của tác giả Từ Quang Phương,NXB Thống Kê 2012
Nội dung giáo trình trình bày tổng quan về dự án đầu tư, mô hình tổ chức và các
nhà quản lỹ dự án, quản lý thời gian và tiến độ dự án, phân phối các nguồn lực dự án,
dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án, quản lý chất lượng dự án, giám sát và đánh
giá dựa án, quản lý rủi ro đầu tư,…..
Thông qua việc nghiên cứu một số tài liệu ở trên, tác giả nhận thấy các nội dung
về quản trị dự án được các tác giả nghiên cứu chi tiết, rõ ràng, đầy đủ. Đây sẽ là các cơ

sở lý luận hữu ích cho đề tài nghiên cứu của tác giả. Đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ đi
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản trị dự án tại công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ Anh Nguyên”
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác quản trị dự án tại một doanh nghiệp để
từ đó áp dụng và vận hành vào thực tiễn một cách hợp lý nhất.
 Phân tích về thực trạng xây dựng dự án và quản trị thời gian tiến độ, quản trị chi phí và
quản trị rủi ro của dự án tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh
Nguyên qua đó tìm hiểu thực trạng và những tồn tại và hạn chế của dự án.
7

7


 Dựa trên những kết quả đã phân tích để đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị dự án tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
Anh Nguyên.
4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị dự án tại doanh nghiệp.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị dự án mở cửa hàng UMA
Nguyễn Cơ Thạch của doanh nghiệp trong năm 2017.
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh
Nguyên.
Nội dung: Đề tài nghiên cứu về một dự án mở cửa hàng UMA Nguyễn Cơ Thạch
sau đó quản trị thời gian và tiến độ của dự án, quản trị chi phí của dự án, quản trị rủi ro
của dự án nêu ra thực trạng mà doanh nghiệp đang gặp phải và đề ra các hướng giải
quyết các vấn đề đó của doanh nghiệp.
5.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh
Nguyên để thu thập thông tin cho quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương

pháp nghiên cứu định tính.Trong đó có sử dụng phương pháp phỏng vấn điều tra, sử
dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Phiếu phỏng vấn được thực hiện trên 2 người đó là:
• Giám đốc công ty: Bà Ngô Thị My Lan
• Trưởng phòng kinh doanh của công ty là: Bà Nguyễn Thị Ny.
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các phòng kế toán, phòng kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra một số thông tin được thu thập từ doanh nghiệp thì còn được
thu thập từ các bài nghiên cứu của các tác giả khác nhau.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ bộ phận thực hiện kế hoạch dự án của
doanh nghiệp thông qua các báo cáo tiến độ thời gian thực hiện dự án, các bản báo cáo
chi tiết về các loại chi phí sử dụng trong dự án. Sau đó tiến hành xử lý, phân tích dữ
liệu bằng các phương pháp thống kê và phương pháp so sánh.

8

8


6.Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần tóm lược, phần mở đầu, phần kết luận thì nội dung
chính của đề tài được chia làm 3 chương :
Chương 1:Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị dự án trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng và đánh giá về công tác quản trị dự án của công
ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị dự án của công
ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên.

9

9



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ ÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Dự án
a.Khái niệm
Khái niệm về dự án thì có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau nhưng theo
hướng tiếp cận của tác giả Bùi Minh Lý và của tác giả Vũ Thùy Dương được trích
ra từ “giáo trình quản trị dự án” tại nhà xuất bản Thống Kê năm 2015thì có một số
khái niệm như sau:
Về hình thức: Dự án là một tập hồ sơ gồm tài liệu, trong đó trình bày một
cách chi tiết về hệ thống các hoạt động với các nguồn lực và chi phí theo một kế
hoạch nhằm mục định trong một thời hạn ấn định.
Về nội dung: Theo nghĩa “tĩnh” dự án được hiểu là một hình tượng về
một tình huống mà ta muốn đạt tới trong tương lai.
Theo nghĩa “động” dự án là một hoạt động đặc thù được thực hiện có mục
đích, có phương pháp và định tiến đến các phương tiện và nguồn lực đã cho
nhằm tạo nên một thực tế mới.
Ngoài ra khái niệm dự án còn được tiếp cận theo một số hướng khác nhau như
sau:
Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời
gian và ngân sách được xác định nhằm mục tiêu là đạt được một kết quả duy
nhất, nhưng được xác định rõ ràng.
Dự án là một tổng thể các chính sách, các hoạt động và các chi phí liên
quan với nhau được hoach định với nhau được hoach định nhằm đạt mục tiêu
nhất định trong một thời hạn nhất định.
Ngoài cách tiếp cận khái niệm dự án theo quan điểm của tác giả Bùi Minh
Lý và của tác giả Vũ Thùy Dương thì còn có cách tiếp cận theo tác giả Từ
Quang Phương được trích dẫn từ giáo trình phân tích dự án đầu tư được nhà

xuất bản thống kê năm 2012.

10

10


Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được
thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ
nhằm tạo ra một thực thể mới.
Sau khi nghiên cứu một số khái niệm dự án từ nhiều hướng tiếp cận khác
nhau thì theo quan điểm của tác giả thì “Dự án là một tổng thể các chính sách,
các hoạt động và các chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt
được mục tiêu nhất định trong một thời hạn ấn định”
b.Đặc điểm của dự án
• Dự án có mục tiêu xác định
• Dự án luôn luôn nhằm đạt tới mục tiêu và kết quả cụ thể, được dự tính trước. Đó có
thể là mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu trước mắt và mục tiêu dài hạn,
một mục tiêu cụ thể xác định hay một tập hợp mục tiêu .Chúng được xác định thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế xã hội, biểu thị năng lực sản xuất, quy mô kinh
doanh hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và dự án.
• Dự án sử dụng các nguồn lực có giới hạn nguồn tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn
nhân lực và công nghệ cần thiết cho dự án.
• Dự án có thời gian xác định
Vòng đời dự án tính từ khi hình thành, triển khai cho đến khi kết thúc là có giới
hạn về thời gian và đòi hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Bất kỳ dự án nào cũng có
điểm xuất phát và điểm kết thúc cụ thể.
• Dự án thường có sự tham gia của nhiều cá nhân và tổ chức, hoạt động của dự án liên
quan dến nhiều ngành, đòi hỏi chuyên môn khác nhau, tồn tại các quan điểm cũng
không giống nhau. Bởi vậy nhà quản trị dự án cần phải dung hòa và liên kết được các

thành viên tao nên một nhóm làm việc thuận lợi và có hiệu quả.
Thực tế đã xảy ra không ít các dự án bị trễ hạn và gây hậu quả không tốt cho các
bộ phận có liên quan và ảnh hưởng đến chất lượng của dự án khi đưa vào sử dụng
trong thực tế sau này.
• Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao.
• Dự án liên quan đến nhiều bộ phận khách nhau của tổ chức. Đây cũng là một hoạt
động đòi hỏi phải thực hiện đến nơi đến chốn tất cả các hành động, quyết định và công
việc. Một số dự án bao gồm nhiều công việc liên quan đến nhiều lĩnh vực, có khi con
số đầu công việc lên đến hàng trăm, hàng nghìn…. Mà tất cả đều phải kết thúc bằng
11

11


một kết quả cụ thể như giao nộp một sản phẩm, một kế hoạch hành động với các điều
kiện thực hiện hiệu quả nhất. Do vậy nó đòi hỏi những quyết định đảm bảo hài hòa các
yêu cầu các chi phí và chấp nhận rủi ro.
1.1.2 Khái niệm quản trị dự án
Khái niệm quản trị dự án được tiếp cận theo quan điểm của tác giả Bùi Minh Lý
và của tác giả Vũ Thùy Dương được trích ra từ “ giáo trình quản trị dự án “ tại nhà
xuất bản Thống Kê năm 2015 thì có trích dẫn một số khái niệm quản trị dự án như sau:
Quản trị dự án là ứng dụng những kiến thức, các kỹ năng, các công cụ và các kỹ
thuật vào các hoạt động dự án để đáp ứng yêu cầu của dự án
Quản trị dự án là tiến trình phối hợp mọi thứ cần thực hiện để thúc đẩy hoạt
động của dự án tiến triển xuyên suốt chu kỳ hoạt động của nó để nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Quản trị dự án là tiến trình quản lý và định hướng những nỗ lực và nguồn
lực( thời gian, ngân sách, nhân lực, điều kiện vật chất) để hoàn thành một dự án đặc
biệt theo trình tự có hiệu quả đáp ứng những mục tiêu của dự án và sự thỏa mãn của
những người có liên quan đến dự án.

Có thể thấy, dù quản trị dự án được khái niệm thế nào chăng nữa thì cũng bao
gồm các khía cạnh cơ bản sau như: xác định mục tiêu của dự án, xác định các nguồn
lực, đánh giá các rủi ro, theo dõi, động viên, phối hợp, kết thúc, bàn giao. Vì thế có thể
tổng hợp lại: “Quản trị dự án là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc
xác định dự án, phân tích và lập dự án, triển khai dự án, nghiệm thu và tổng kết dự án
nhằm đáp ứng một mục tiêu chuyên biệt và qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung
của doanh nghiệp”.
Như vậy quản trị dự án là hoạt động đặc thù mang tính khách quan, trong đó
phản ánh toàn bộ các chức năng quản trị như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
Quản trị dự án phải thể hiện được các hoạt động đặc trưng cơ bản sau:
Một là, hoạch định dự án. Hoạt động này bao gồm các nội dung:
• Thu thập và xử lý thông tin, các tư liệu có liên quan đến dự án.
• Xác định các mục tiêu của dự án về thời gian về kinh phí, độ hoàn thiện hay chất
lượng và hiệu quả của dự án.
• Xác định các phương tiện hay nguồn lực cần phải huy động và phân bổ cho các giai
đoạn của dự án( như kỹ thuật, tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất khác) tức là những gì
được tính vào kinh phí của dự án.
12

12


Hai là, tổ chức điều phối các hoạt động của dự án. Hoạt động này hàm chứa các
nội dung công việc sau:







Lựa chọn mô hình tổ chức dự án và xác lập các quy định, nguyên tắc.
Bố trí sắp xếp và phối hợp nhân sự cũng như các bộ phận của cấu trúc tổ chức dự án.
Khuyến khích động viên và duy trì kỷ luật.
Các công cụ điều phối dự án.
Kiểm tra theo dõi thực hiện dự án.
Ba là, kiểm soát và đánh giá toàn bộ quá trình dự án. Hoạt động này hàm chứa
các công việc sau:

• Đánh giá sự tiến triển của dự án trên các phương tiện chủ yếu so với mục tiêu ban đầu
đề ra và kết quả cuối cùng đạt được.
• Phân tích, kiểm soát rủi ro, đánh giá các rủi ro, đề xuất các biện pháp quản trị.
• Điều chỉnh dự án.
Quản trị dự án bao quát toàn bộ những hoạt động đã nêu, song cần nhận rõ một
số nét đặc thù như: chủ thể của dự án là thực thể kinh doanh( doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, cá thể) mục tiêu chủ yếu và bao trùm của dự án là tìm hiểu tìm kiếm lợi nhuận,
các nguồn lực của dự án cần được huy động bằng các quan hệ tài chính trên thị trường
là chủ yếu, rủi ro trong dự án là đối tượng quản trị mọi doanh nghiệp.
Quản trị dự án ngày càng trở thành vấn đề cần thiết, nhất là đối với nước ta khi
tham gia vào tiến trình tự do hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh thị trường
ngày càng mạnh mẽ, khoảng cách thời gian mỗi sản phẩm trụ lại trên thị trường ngày
càng ngắn đi. Mỗi doanh nghiệp thường phải tiến hàng cùng một lúc nhiều dự án liên
quan và phụ thuộc lẫn nhau.
1.1.3 Khái niệm quản trị thời gian và tiến độ của dự án
Khái niệm quản trị thời gian và tiến độ của dự án được trích theo quan điểm của
tác giả Bùi Minh Lý và của tác giả Vũ Thùy Dương được trích ra từ “giáo trình quản
trị dự án “ tại nhà xuất bản Thống Kê năm 2015
Quản trị thời gian và tiến độ dự án là quá trình xác định các công việc,
ước lượng thời gian và sắp xếp trình tự công việc, thiết lập mạng công việc và
quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho
phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.


13

13


1.1.4 Quản trị rủi ro trong dự án
Khái niệm quản trị rủi ro trong dự án được trích theo quan điểm của tác giả Bùi
Minh Lý và của tác giả Vũ Thùy Dương được trích ra từ “giáo trình quản trị dự án” tại
nhà xuất bản Thống Kê năm 2015.
Quản trị rủi ro là dự án là một quá trình liên tục, bao gồm 5 công đoạn chính:
nhận dạng rủi ro, phân tích các rủi ro đã nhận dạng và đánh giá khả năng thiệt hại,
xử lý hành chính các rủi ro, kiểm tra giám sát công tác phòng ngừa rủi ro, xây dựng
và thực hiện kế hoạch phục hồi. Quản trị rủi ro dự án cần phải được thực hiện trong
tất cả các giai đoạn của chu trình quản trị dự án, từ khi xác định ý đồ đầu tư dự án
cho đến khi tổng kết, nghiệm thu dự án.
1.2 Các nội dung lý luận của vấn đề
1.2.1 Quản trị thời gian và tiến độ của dự án
a.Xác định công việc
Xác định công việc là thiết lập danh sách các công việc cần thực hiện
trong dự án theo các mục tiêu đã đề ra. Để xác định công việc cần phải dựa vào
các thông tin đầu vào như:
• Thông tin về WBS là tài liệu xác định kết quả cuối cùng của công việc rồi sau đó phân
chia công việc thành nhiều công việc nhỏ hơn , dễ quản lý hơn.WBS còn được hiểu là
tập hợp các bộ phận của dự án theo định hướng kết quả.WBS không phải là tập hợp
công việc vì sản phẩm trong WBS được vạch ra theo công việc cần làm, hay nói cách
khác WBS bao gồm tất cả các thành phần mà dự án sẽ tạo ra và danh sách các công
việc bao gồm tất cả các công việc cần thiết để tạo nên các bộ phận của WBS.
• Thông tin lịch sử về các dự án đó.
• Các giới hạn được ấn định cho dự án và công tác quản trị dự án( như thời hạn hoàn

thành, ngân sách, nguồn lực khác, các tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật).
• Thông tin từ ý kiến của các chuyên gia.
b. Ước lượng thời gian công việc
Để ước lượng thời gian công việc cần dựa vào các căn cứ như: danh sách
công việc, các ràng buộc, các giả định, yêu cầu về nguồn lực, khả năng cung
cấp các nguồn lực, thông tin lịch sử, các rủi ro đã được xác định.

14

14


Có thể ước lượng thời gian công việc dự án bằng các kỹ thuật như ý kiến
chuyên gia, ước lượng tương tự,…. Kỹ thuật theo giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn

15

15


c.Sắp xếp trình tự các công viêc
Là tiến trình xác định mối quan hệ phụ thuộc giữa các công viêc trong dự
án. Bao gồm việc xác định tính chất các quan hệ phụ thuộc và các loại quan hệ
phụ thuộc.
Tính chất các quan hệ phụ thuộc, gồm có:
• Phụ thuộc bắt buộc
• Phụ thuộc tùy chọn
• Phụ thuộc hướng ngoại
Giữa hai công việc phụ thuộc nhau, nhà quản trị dự án phải xác định rõ

mối quan hệ phụ thuộc này là gì để từ đó xác định trình tự công việc của dự
án.Nếu có hai công việc A và B phụ thuộc nhau, A xảy ra trước B, ta có thể nói
A là công việc trước của B và B là công việc sau của A.Qua việc xem xét và xác
định chính xác mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc, nhà quản trị có thể
xây dựng tiến độ công việc chính xác và hợp lý.
d. Mạng công việc
Mạng công việc là một kỹ thuật nhằm xây dựng kế hoạch và theo dõi thực
hiện tiến độ dự án, được trình bày dưới dạng sơ đồ mối quan hệ giữa các công
việc đã được xác định thời gian và trình tự tiến hành.
Mạng công việc có tác dụng phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các
công việc dự án, xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc dự án, cho phép nhà
quản trị dự án xác định các công việc găng và đường găng, tính toán thời gian
dự trữ, xác định sự kết nối và phối hợp các công việc để tiết kiệm thời gian và
chi phí, qua đó thực hiện được mục tiêu của dự án trên phương diện thời gian.
 Có 2 phương pháp biểu diễn mạng công việc:
Có hai phương pháp chính để biểu diễn mạng công việc là: phương pháp
“đặt công việc trên mũi tên” và phương pháp “đặt công việc trong các nút”. Cả
2 phương pháp này đều có chung nguyên tắc là: để có thể bắt đầu một công việc
mới thì các công việc sắp xếp trước nó phải được hoàn thành, các mũi tên được
vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ logic trước sau giữa các công
việc nhưng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa phản ánh độ dài thời gian.
 Phương pháp AOA “ đặt công việc trên mũi tên”
AOA xây dựng mạng công việc dự trên các cơ sở sau:
16

16


• Công việc hoạt động là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện
của dự án đổi mới. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành.

• Sự kiện là điểm chuyển tiếp, đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành và
khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp.
• Đường là sự kết nối liên tục các công việc theo hướng đi của mũi tên, tínhtừ sự kiện
đầu đến sự kiện cuối.
 Nguyên tắc xây dựng: Kỹ thuật xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA dựa
trên nguyên tắc:
• Sử dụng một mũi tên có hướng để trình bày một công việc. Mỗi công việc được biểu
diễn bằng một mũi tên nối 2 sự kiện.
• Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mối quan hệ
giữa các công việc: công việc nào phải thực hiện trước, công việc nào thực hiện sau,
những công việc nào có thể thực hiện đồng thời.
Như vậy, theo phương pháp AOA, mạng công việc là sự kết nối liên tục
của các sự kiện, công việc,hoạt động. Xây dựng mạng công việc theo AOA có
ưu điểm là xác định rõ ràng các sự kiện và công việc. AOA được kỹ thuật PERT
sử dụng và được áp dụng rộng rãi trong quản lý dự án đổi mới tuy trong một số
trường hợp khá phức tạp.
 Phương pháp AON “ đặt công việc trong các nút”
Phương pháp AON xây dựng mạng công việc theo phương pháp:
• Mỗi công việc được trình bày trong một nút( hình chữ nhật), trong hình chữ nhật có
ghi các thông tin như tên công việc, thời gian, ngày bắt đầu, ngày kết thúc,…
• Các mũi tên chỉ thuần túy chỉ mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các công việc.
• Trong sơ đồ mạng chỉ có một điểm nút đầu tiên và một nút cuối cùng.
Ưu điểm của phương pháp AON là có thể biểu diễn được các công việc có
mối quan hệ trước sau và không phải sử dụng các công việc giả.
e.Phương pháp PERT/CPM
PERT là kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án, CPM là phương pháp
đường găng. Hai phương pháp này tuy có những nét khác nhau nhưng có nhiều
điểm chung giống nhau như đều chỉ rõ mối quan hệ giữa các công việc, đều dẫn
đến tính toán đường găng cùng chi ra các thời gian các công việc.
17


17


 Xác định các công việc dự án, mối quan hệ và trình tự thực hiện các công việc.
 Xây dựng sơ đồ PERT/CPM
Một sơ đồ PERT/CPM chỉ có một điểm đầu và một điểm cuối.
Các sự kiện được đánh số liên tục theo chiều từ trái sang phải từ trên
xuống dưới.
Các công việc và sự kiện được trình bày theo các mối quan hệ như sau:
• Hai công việc nối tiếp nhau
• Hai công việc được tiến hành đồng thời
• Hai công việc hội tụ
Công việc giả: là công việc không có thật, không có thời gian và chi phí
thực hiện, chỉ có tác dụng làm rõ mối quan hệ trước, sau giữa các công việc và
sự kiện.
 Xác định thời gian và chi phí cho từng công việc
Phương pháp tất định là phương pháp không tính đến các yếu tố bất định
ảnh hưởng đến thời gian thực hiện công việc. Theo phương pháp này, thời gian
công việc là giá trị bình quân của các thời gian công việc tương tự được lặp lại
nhiều lần ở nhiều dự án.
Phương pháp ngẫu nhiên là phương pháp có tính đến các yếu tố ngẫu
nhiên ảnh hưởng đến thời gian thực hiện công việc, như các yếu tố tích cực,
thuận lợi hoặc tiêu cực, không thuận lợi đối với thời gian thực hiện công viêc,
….
Công thức xác định: Te=
Trong đó:
Te là thời gian trung bình thực hiện công việc
a: là thời gian lạc quan, cực tiểu trong điều kiện không thuận lợi thực hiện
công việc.

b: là thời gian bi quan, cực đại, trong điểu kiện không thuận lợi thực hiện
công việc.
m: là thời gian thực hiện công việc trong điều kiện bình thường.
 Xác định thời gian dự trữ của các công việc dự án.

18

18


 Mục đích của việc xác định thời gian dự trữ là giúp cho nhà quản trị dự án có thể bố
trí lại trình tự thực hiện công việc để giảm bớt chi phí mà vẫn đảm bảo thời gian thực
hiện dự án.
Thời gian dự trữ công việc bao gồm thời gian dự trữ toàn phần và thời
gian dự trữ tự do. Thời gian dự trữ toàn phần của một công việc nào đó là
khoảng thời gian công việc này có thể kéo dài thêm nhưng không làm chậm
ngày kết thúc dự án. Thời gian dự trữ tự do là thời gian có thể kéo dài thêm của
một công việc nào đó mà không làm chậm thời gian bắt đầu công việc tiếp theo.
 Xác định đường găng và công việc găng
Đường găng : là đường có độ dài thời gian lớn nhất trong sơ đồ PERT nối
điểm đầu và điểm cuối của dự án.
Công việc găng: là những công việc nằm trên đường găng, tức là những
công việc mà thực hiện chúng chậm đi bao nhiêu thì thời điểm hoàn thành toàn
bộ dự án sẽ bị đẩy lùi một khoảng bấy nhiêu. Tổng thời gian của công việc găng
chính là toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
f. Phương pháp biểu đồ Gant
Biểu đồ Gant là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế
hoạch thực hiện các kế hoạch của dự án theo trình tự thời gian nhằm xác định
một cách tốt nhất các công việc khác nhau của dự án cần được thực hiện trong
một thời gian nhất định.

Biểu đồ Gant có cấu trúc của một đồ thị với cột dọc trình bày các công
việc, theo trình tự công việc từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Thời gian thực hiện
công việc được trình bày theo hàng ngang( trục hoành) với một tỷ lệ định trước(
theo tháng, quý, năm…).
Để xây dựng biểu đồ Gant trước hết phải xác định những công việc khác
nhau cần phải thực hiện trong khuôn khổ dự án . Xác định thời gian để thực
hiện cho từng công việc. Xác định các mối quan hệ trước sau của các công việc.
Sau đó, biểu diễn các công việc và thời gian thực hiện theo phương pháp nằm
ngang với tỷ lệ định trước . Lịch trình công việc có thể lập theo kiểu tiến tới từ
trái sang phải, công việc nào làm trước, công việc nào làm sau xếp sau theo
đúng quy trình công nghệ. Cũng có thể làm ngược lại.
Ưu điểm của biểu đồ Gant
19

19


• Phương pháp biểu đồ Gant dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế cũng như kế hoạch
của từng công việc cũng như tình hình chung của toàn bộ dự án.
• Dễ xây dựng nên được sử dụng khá phổ biến. o Thông qua biểu đồ có thể thấy được
tình hình thực hiện các công việc nhanh hay chậm và tính liên tục của chúng. Trên cơ
sở đó, có biện pháp đẩy nhanh
• Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những mốc thời gian quan
trọng, những vấn đề liên quan đặc biệt đến các công việc.
Hạn chế của biểu đồ Gant
• Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực hiện thì biểu đồ
Gantt không thể chỉ ra đủ và đúng sự tương tác và mối quan hệ giữa các công việc.
Trong nhiều trường hợp nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì việc thực hiện rất khó khăn
phức tạp.



Khó nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều
công việc liên tiếp nhau.

1.2.2 Quản trị chi phí
a.Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn
 Xác định tổng vốn đầu tư
Vốn cố định được tính toán dựa trên các khoản mục chi phí sau:
• Chi phí chuẩn bị, lâp, thẩm định, phê duyệt dự án.
• Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước.
• Giá trị nhà cửa và cấu trúc hạ tầng sẵn có.
• Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, kết thúc hạ tầng.
• Chi phí máy móc, thiết bị, dụng cụ.
• Chi phí chuyển giao công nghệ
• Chi phí đào tạo
• Chi phí khác.
Vốn lưu động: gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu đảm
bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự
tính.
Vốn sản xuất: NVL và bán thành phẩm, chi phí lương và bảo hiểm, chi phí
điện nước, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
20

20


Vốn lưu thông: nguyên liệu, thành phẩm tồn kho, các khoản phải thu, chi
phí bán hàng, quảng cáo.
Vốn dự phòng: tiền dự phòng cho công việc phát sinh chưa lường trước
được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá thực hiện của dự án,

 Nguồn vốn
Cần phải xác định nguồn tiền đầu tư vào một dự án. Một kế hoạch chi tiết
của dự án phải tính tới nguồn tiền đầu tư và khi nào có được, dựa trên tiêu chí
thời gian hoàn trả, doanh nghiệp có 2 nguồn vốn chính là nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn có thời gian hoàn vốn dưới 1 năm nên thường được
sử dụng cho các hoạt động hàng ngày hay các dự án nhỏ có thời gian kéo dài
dưới 1 năm. Nguồn này được lấy từ thấu chi tài khoản ngân hàng, tín dụng
thương mại.
Nguồn vốn dài hạn có khoảng thời gian hoàn vốn trên 1 năm.Nguồn này
bao gồm vốn vay dài hạn, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại hay các nguồn trợ
cấp.

21

21


b.Xác định doanh thu chi phí lợi nhuận ròng, dòng tiền ròng của dự án.
 Xác định doanh thu chi phí
Tổng doanh thu của dự án có thể được xác định cho từng đơn vị thời gian
hoặc cho toàn bộ dự án. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
tài chính và từ các hoạt động khác.
• Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Công thức xác định: Mi=
Trong đó Mi: doanh thu
Qi: khối lượng sản phẩm, dịch vụ bán ra của dự án năm thứ i.
Pi: giá bán dự tính đơn vị sản phẩm năm thứ i.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi gửi ngân hàng, tiền lãi khi có các tổ
chức khác vay.

• Doanh thu khác bao gồm: doanh thu từ thanh lý tài sản cố định bán tài sản cố định khi
đã hết thời gian sử dụng, bán tài sản cố định khi chưa hết thời gian sử dụng.
 Phương pháp xác định chi phí
Chi phí hàng năm của dự án bao gồm các chi phí bằng tiền mặt và chi phí
khấu hao TSCĐ.
Chi phí bằng tiền mặt: là những chi phí mà dự án phải chi trả bằng tiền
mặt như trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ, NVL, vật tư thường xuyên, trả công lao
động, tiền thuế.
Công thức tổng quát: TFi=
TFi: chi phí sản xuất của dự án năm thứ i.
Xi: Khối lượng sản phẩm dịch vụ được sản xuất vào năm thứ i
Fi: Chi phí tiền mặt định mức cho từng khoản mục trong giá thành của sản
phẩm thứ i.
n:Số loại sản phẩm được sản xuất năm thứ i.
 Tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
 Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ chi phí vốn
đầu tư ban đầu từ các dòng tiền ròng của dự án.

22

22


Phương pháp thời gian hoàn vốn là cộng dồn các khoản tiền ròng thu được
theo các năm của dự án cho đến khi đủ số tiền đầu tư ban đầu/
Theo phương pháp này, dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất là dự án
tốt nhất. Một nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn là không xét gì
tới khoản thu nhập sau thời điểm hoàn vốn. Cần lưu ý rằng khi sử dụng phương
pháp thời gian hoàn vốn, chúng ta không tính đến giá trị thời gian của tiền.

 Phương pháp giá trị hiện tại thuần( NPV)
Giá trị hiện tại thuần hay hiện giá thuần của một dự án là tổng giá trị hiện
tại của toàn bộ dòng tiền mặt phát sinh trong thời gian tuổi thọ của dự án đó khi
chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.
Công thức xác định như sau:
NPV=
Trong đó:
Po là tiền đầu tư ban đầu( lấy giá trị âm)
Fn: là dòng tiền phát sinh ở thời điểm n trong tương lai
i: chi phí sử dụng vốn
NPV là một chỉ tiêu đáng tin cậy nhất trong phân tích tài chính dự án vì
phương pháp này có xét đến giá trị theo thời gian của đồng tiền và xem xét toàn
bộ dòng tiền phát sinh trong dự án . Thông thường các doanh nghiệp lựa chọn
những dự án có NPV>0, nghĩa là dự án có lợi nhuận về mặt kinh tế số tiền thu
về lớn hơn số tiền bỏ ra đầu tư.
1.2.3 Quản trị rủi ro
a. Quy trình quản trị rủi ro dự án kinh doanh
 Nhận dạng rủi ro
 Khái niệm và mục đích của nhận dạng rủi ro dự án
Nhận dạng rủi ro là quá trình tìm hiểu, phân tích, xác định lĩnh vực và các
loại rủi ro tiềm năng ảnh hưởng đến dự án. Nhận dạng rủi ro không phải là công
việc chỉ diễn ra một lần mà cần phải được thực hiện thường xuyên trong suốt
vòng đời dự án.
 Các căn cứ để nhận dạng rủi ro dự án
Những căn cứ chính để nhận dạng rủi ro là:
23

23



• Xuất phát từ bản chất sản phẩm dự án là sản phẩm hiện có, sản phẩm cải tiến hay sản
phẩm mới lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
• Căn cứ vào đặc điểm từng giai đoạn của dự án
• Căn cứ vào lịch trình, tiến độ thời gian thực hiện dự án.
• Căn cứ vào nguồn vốn, chi phí đầu tư cho dự án.
• Căn cứ vào trang thiết bị , công nghệ của dự án.
• Căn cứ vào kinh nghiệm của các nhà quản trị dự án.
b. Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và đánh giá khả năng thiệt hại
Có thể phân tích đánh giá mức độ thiệt hại của rủi ro dự án bằng phương
pháp phân tích định tính và phân tích định lượng. Phân tích định tính là việc mô
tả tác động và đánh giá mức độ thiệt hại của mỗi loại rủi ro đến từng bộ phận và
đến tổng thể dự án theo từng cấp độ: cao, trung, bình, thấp. Phân tích định
lượng là việc sử dụng các phương pháp toán, thống kê và tin học để lượng hóa
mức độ thiệt hại của rủi ro. Cần kết hợp các phương pháp định tính với phương
pháp định lượng trong việc đánh giá chính xác mức độ thiệt hại của rủi ro dự án
bởi vì việc sử dụng các công cụ, phương pháp định lượng phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng dự án.
c.Xử lý hành chính các rủi ro
Các hoạt động cần thực hiện bao gồm:
• Chuyển rủi ro sang cho một chủ thể kinh tế khác( thông qua hợp đồng bảo hiểm)
• Tìm hiểu các nguồn tài trợ riêng để trang trải
• Chuẩn bị các phương án thay thế hoặc chuyển sang các phương án ít rủi ro hơn
• Đưa chuyên ra quản lý rủi ro tham gia vào quá trình xây dựng dự án hoặc toàn bộ rủi
ro, hoặc toàn bộ rủi ro, hoặc chuyển rủi ro cho người khác.
d. Kiểm tra giám sát công tác phòng ngừa rủi ro.
Trong giai đoạn này cần quy định các thủ tục phát hiện rủi ro, phòng ngừa
và tiến hành kiểm tra định kỳ các thủ tục, hợp đồng cũng như hoạt động của các
chuyên gia, cán bộ quản lý rủi ro dự án.
 Xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi


24

24


Kế hoạch phục hồi là tổng thể các biện pháp cần áp dụng sau khi rủi ro
xảy ra nhằm hạn chế các hậu quả của nó, đặc biệt những rủi ro liên quan đến
bạn hàng , khách hàng của doanh nghiệp.
 Các giai đoạn của kế hoạch phục hồi
Kế hoạch khẩn cấp
Cần xác định các biện pháp cần áp dụng ngay tức khắc trong vòng không
quá 24h sau khi rủi ro xảy ra, bao gồm:
• Các biện pháp báo động, gọi cấp cứu
• Các biện pháp bảo đảm an toàn
• Thông báo ra bên ngoài
• Thông báo cho khách hàng
• Phân công trách nhiệm đối với những bên liên quan, thông báo cho hãng bảo hiểm, các
chuyên gia có trách nhiệm…
 Chương trình bảo toàn và phát triển khách hàng
Trong chương trình này cần xác định rõ danh mục các sản phẩm của doanh
nghiệp đang bán trên thị trường cũng như các khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp
cần xây dựng kế hoạch cung cấp sản phẩm cho các khách hàng cần ưu tiên
trong thời gian sớm nhất:
• Tăng khối lượng sản xuất ở các bộ phận khác còn khả năng
• Lập kho dự trữ đủ lớn
• Thầu hoặc mua lại hàng hóa của các doanh nghiệp khác với điều kiện có thỏa thuận
chính xác về khối lượng và thời gian giao hàng.
 Chương trình bắt đầu lại hoạt động sản xuất kinh doanh
• Để xây dựng được chương trình bắt đầu sản xuất lại cần phải chắc chắn về khả năng
có được thiết bị thay thế trong một thời hạn nhất định.

• Địa điểm lắp đặt các thiết bị mới
• Chủng loại thiết bị cần đặt mua và các điều kiên kèm theo như thời hạn giao hàng, phụ
tùng thay thế, dịch vụ sau bán.
 Quản lý kế hoạch phục hồi

25

25


×