Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty thương mại sản xuất và dịch vụ da giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.42 KB, 72 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Khơng phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trường ra đời, người ta mới biết đến
vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm đối với sản xuất và tiêu dùng. Lý thuyết và
thực tiễn đều chứng minh rằng tiêu thụ là một mắt xích khơng thể tách rời trong
vòng tuần hồn sản xuất - tiêu thụ - phân phối. Và nền kinh tế thị trường càng
phát triển thì người ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu tiêu thụ thậm chí trong
một chừng mực nào đó tiêu thụ đã tách khỏi vai trò thụ động, phụ thuộc của
mình để tác động trở lại đối với khâu sản xuất được coi là quan trọng nhất. Ngày
nay trong bối cảnh của nền kinh tế đang phát triển khơng ngừng ở nước ta cùng
với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn tiêu
thụ nói riêng đã được đổi mới hồn thiện khơng ngừng để đáp ứng u cầu quản
lý kinh tế doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp tạo ra của cải vật chất cung cấp sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ cho xã hội do đó nó giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải sử dụng cơng cụ quản lý có hiệu quả
trong đó cơng tác kế tốn đặc biệt là cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm là một trong những cơng cụ quản lý có hiệu quả nhất.
Trong những năm qua Cơng ty da giầy Hà Nội khơng ngừng đầu tư chiều
sâu, đa dạng hố sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và
hạ thấp giá thành sản phẩm tìm được chỗ đứng cho mình trở thành niềm tự hào
của nền sản xuất Việt Nam. Đạt được những thành tích đó phải kể đến sự đóng
góp hết sức lớn lao của cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Nói chung cơng tác kế tốn này đã được đổi mới kịp thời nhằm phát huy tác
dụng trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại những vấn đề cần
tháo gỡ và hồn thiện.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho cơng tác kế tốn thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình
thực tế về cơng tác kế tốn này ở cơng ty tơi đã chọn nghiên cứu đề tài "Hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở cơng ty
thương mại sản xuất và dịch vụ da giầy Hà Nội" với mong muốn rèn luyện các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


kỹ năng nghề nghiệp của mình, có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải
pháp khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn ở cơng ty.
Ngồi lời nói đầu và kết luận bản luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổ chức cơng tác kế tốn TP và tiêu thụ TP trong các doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn TP và tiêu thụ TP ở cơng
ty da giầy Hà Nội.
Chương III: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn TP và tiêu thụ TP ở
Cơng ty da giầy Hà Nội.
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên em rất
mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cơ giáo và các bạn để hiểu
được vấn đề một cách sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn rất tận tình và đầy trách nhiệm
của thầy giáo, các cơ chú nhân viên phòng tài chính - kế tốn của cơng ty da
giầy Hà Nội đã giúp em hồn thành bản luận văn này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG I: TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH PHẨM VÀ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
I. THÀNH PHẨM - TIÊU THỤ, VAI TRỊ CỦA KẾ TỐN THÀNH PHẨM
TIÊU THỤ Ở CÁC DOANH NGHIỆP
Như chúng ta đã biết thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có một vai trò rất
quan trọng tới đời sống con người. Chúng khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân
doanh nghiệp đến người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến cả sự tồn tại và phát
triển của nền sản xuất xã hội. Do đó hiểu được khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm cũng như u cầu quản lý đối với chúng ta là hết sức cần thiết.
1. Khái niệm và đặc điểm của thành phẩm:
Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế. Đó có thể là thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ có tính chất
cơng nghiệp... trong đó thành phẩm chiếm tỷ lệ cao.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình cơng nghệ sản xuất do

doanh nghiệp thực hiện hoặc th ngồi gia cơng chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, nhập kho hoặc đem bán.
Như vậy giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi giới
hạn xác định. Thành phẩm là kết quả của sự chế biến theo một quy trình cơng
nghệ nhất định trong doanh nghiệp còn sản phẩm là kết quả của q trình sản
xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa phải là thành
phẩm. Trong sản xuất chỉ sản phẩm của bước cơng nghệ cuối cùng và đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm, còn các sản phẩm của bước cơng
nghệ trước đó chỉ mới là nửa thành phẩm mà thơi.
Xét trong phạm vi nền kinh tế thành phẩm do các doanh nghiệp sản xuất
cung cấp cho xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thoả mãn các nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện phân cơng lao động ngày
càng phát triển, các doanh nghiệp càng có quan hệ chặt chẽ bổ xung lẫn nhau,
thành phẩm của doanh nghiệp này có thể là tư liệu sản xuất của doanh nghiệp
khác. Do vậy hồn thành kế hoạch sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp cả về
số lượng , chất lượng và thời gian sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh doanh của đơn vị khác đến việc đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng của xã hội.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, khối lượng thành phẩm hồn thành trong
kỳ có ý nghĩa quyết định quy mơ trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh
nghiệp đánh giá được tỷ trọng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Đồng thời cũng qua đó mà phân tích được tình hình tổ chức của doanh
nghiệp, quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp cũng
như quan hệ với các đối tượng liên quan ngồi doanh nghiệp.
2. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ:
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là q trình trao đổi để thực
hiện giá trị của "hàng" (thành phẩm) tức là chuyển hố vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (từ hàng - tiền). Ngồi thành phẩm là bộ
phận chủ yếu, "hàng" đem tiêu thụ còn có thể là hàng hố, vật tư hay lao vụ dịch

vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều kiện để hàng được coi là tiêu thụ.
+ Hàng đã chuyển cho người mua
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tiêu thụ được hàng hố có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế
và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh
đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như
người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ
trên góc độ:
- Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng,
cần đối tiền và hàng trong lưu thơng cũng như cân đối giữa các ngành, các khu
vực trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ
với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu
thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các
ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị
trường. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trưởng của doanh nghiệp và chính nó là những nhân tố tích cực để tạo nên bộ
mặt nền KTQD.
- Tiêu thụ còn có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp. Trước hết tiêu thụ
giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn, bổ
sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hố sản xuất . Q trình tiêu thụ
thành phẩm tốt khơng những làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt mà nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp ,
thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy, tiêu
thụ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường .
3. Vai trò nhiệm vụ của kế tốn thành phẩm và tiêu thụ.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế tốn được quan niệm
như một ngơn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng

hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho u cầu quản lý. Với các
chức năng cung cấp thơng tin kiểm tra kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế tốn là cơng cụ quản lý đắc lực đặc biệt là kế tốn
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự
thất thốt thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm ln chuyển để có
biện pháp xử lý kịp thời. Thơng qua số liệu kế tốn thành phẩm và tiêu thụ cung
cấp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hồn thành kế hoạch về sản
xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có biện pháp
tối ưu duy trì sự cân đối thường xun giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất đầu ra.
Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế tốn thành phẩm và tiêu thụ
cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm
sốt vĩ mơ nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước có thể kiểm tra giám sát việc
chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong nền kinh tế mở, ngồi mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp còn
có thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến cơng nghệ thu hút vốn đầu tư.
Với những số liệu của kế tốn thành phẩm và tiêu thụ họ biết được khả năng sản
xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp.
Để thực sự là cơng cụ quản lý, kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hố trên các
mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ q trình tiêu thụ ghi chép kịp
thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập các hoạt

động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp
phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đơn đốc thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước.
- Cung cấp thơng tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối
kết quả.
II. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1. Đánh giá thành phẩm:
Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của chúng theo những ngun
tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn
khơng chỉ đến báo cáo định kỳ T mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo ngun tắc phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa
các kỳ. Nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Kế tốn nhập
xuất tồn kho thành phẩm phải phản ánh theo trị giá thực tế nghĩa là khi nhập kho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phải tính tốn phản ánh theo trị giá thực tế và khi xuất kho cũng phải xác định
giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định.
Tuy nhiên để đáp ứng u cầu hạch tốn hàng ngày đơn giản và giảm bớt
khối lượng ghi chép tính tốn người ta có thể dùng giá hạch tốn để phản ánh
tình hình nhập, xuất một cách thường xun, kịp thời song dù đánh giá theo giá
hạch tốn để hạch tốn tình hình nhập xuất thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế
tốn tổng hợp theo giá thực tế.
1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
a) Giá thực tế nhập kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn
từ sản xuất, nhập từ th ngồi gia cơng, nhập từ mua ngồi. Trong trường hợp
giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt

là khi áp dụng thuế GTGT.
b. Giá thực tế xuất kho.
Đối với thành phẩm xuất kho, người ta cũng phản ánh theo giá thực tế. Do
thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng lần nhập, đợt
nhập khơng hồn tồn giống nhau. Kế tốn phải xác định giá thực tế xuất kho đã
đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất qn trong niên độ kế tốn. Để tính trị giá
thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ.
- Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm thực tế tồn đầu
kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ =
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ
* Tính theo giá thực tế bình qn gia quyền (giá thực tế bình qn của số
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính căn cứ
vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế bình qn .
Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế bình qn.
Đơn giá thực
tế bình qn
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Thơng thường đơn giá thực tế bình qn được xác định vào cuối tháng tuy
nhiên doanh nghiệp cũng có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập xuất gọi là
bình qn gia quyền liên hồn.
* Tính theo giá đích danh:

Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực
tế thành phẩm nhập kho theo từng lơ, từng lần nhập số lượng xuất kho theo từng
lần.
* Tính theo giá nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng và những điều kiện
áp dụng nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, u
cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện tính tốn, xử lý thơng
tin để lựa chọn và đăng ký phương pháp phù hợp.
1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch tốn.
Do sự biến động thường xun của thành phẩm và do cả việc xác định giá
thực tế của thành phẩm chỉ xảy ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời giá
thành phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá hạch tốn . Giá
hạch tốn là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có
thể là giá thành kế hoạch để xác định. Tuy nhiên cuối kỳ ta phải điều chỉnh từ
giá hạch tốn sang giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo cơng thức
sau:
Trị giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Trị giá hạch tốn thành
phẩm xuất kho
x Hệ số giá
Trong đó:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
H s giỏ =
Tr giỏ thc t thnh
phm tn kho u k
+
Tr giỏ thc t thnh

phm nhp kho trong k
Tr giỏ hch toỏn thnh
phm tn kho u k
+
Tr giỏ hch toỏn thnh
phm nhp kho trong k
H s giỏ c tớnh cho tng nhúm, tng loi tng th thnh phm tu
thuc vo trỡnh qun lý ca doanh nghip .
2. K toỏn thnh phm:
2.1. K toỏn chi tit thnh phm.
Cỏc hot ng nhp kho v xut kho thnh phm em tiờu th lm cho
thnh phm trong doanh nghip luụn luụn bin ng. qun lý v theo dừi
cht ch thnh phm, mi hot ng nhp xut kho thnh phm phi c k
toỏn ghi chộp, phn ỏnh kp thi v y vo ỳng mu biu quy nh. Nhng
chng t ny l c s phỏp lý tin hnh hch toỏn. Cỏc chng t ch yu bao
gm
- Phiu nhp kho - Hoỏ n GTGT
- Phiu xut kho - Biờn bn kim kờ thnh phm
K toỏn chi tit thnh phm l vic hch toỏn chi tit theo tng danh im
tng nhúm, tng loi sn phm v ch tiờu hin vt v giỏ tr c tin hnh
kho v c b phn k toỏn theo tng kho v tng ngi chu trỏch nhim bo
qun.
Phng phỏp k toỏn chi tit thnh phm l s phi kt hp gia th kho v
k toỏn thnh phm trong vic t chc v k toỏn thnh phm theo tng danh
im, tng nhúm, tng loi c v s lng v giỏ tr tng kho theo tng ngi
cú trỏch nhim bo qun thnh phm. Mi mt cỏch thc thay i s phi hp
gia th kho v k toỏn li to ra mt phng phỏp khỏc. Hin nay cú 3 phng
phỏp k toỏn chi tit thnh phm.
- Phng phỏp th song song
- Phng phỏp s i chiu luõn chuyn.

- Phng phỏp s s d.
2.2. K toỏn tng hp thnh phm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
a. Kế tốn thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xun.
Với phương pháp này các tài khoản được sử dụng là TK 155, 157, TK632,
TK154 và một số tài khoản liên quan. (phụ lục 1)
- Tài khoản 155 "Thành phẩm" dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp .
- Tài khoản 157 "Hàng gửi đi bán" được dùng để phản ánh trị giá của hàng
hố, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi, trị giá của lao vụ dịch vụ đã hồn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng
chưa được chấp nhận thanh tốn hàng hố, thành phẩm phản ánh trên TK này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .
- TK 632: "Giá vốn hàng bán": được dùng để phản ánh trị giá vốn thành
phẩm, hàng hố, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
b. Kế tốn thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (phụ lục 2)
- Sử dụng thêm TK 611 - mua hàng, để hạch tốn tình hình mua và nhập
kho của vật tư trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho như đối với phương
pháp kê khai thường xun.
- Cách tính và hạch tốn trị giá thực tế xuất kho thành phẩm.
+ Khơng hạch tốn thường xun và khơng căn cứ vào chứng từ xuất
+ Chỉ xác định và hạch tốn một tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
kết quả kiểm kê.
Trị giá thực tế
của thành
phẩm xuất kho

=
Trị giá thực tế
của thành

phẩm tồn đầu
kỳ

+
Trị giá thực tế
của thành phẩm
nhập trong kỳ

-
Trị giá thực tế
của thành phẩm
tồn cuối kỳ
Khác với phương pháp kê khai thường xun là phương pháp có thể áp
dụng với mọi loại hình doanh nghiệp thì phương pháp kiểm kê định kỳ thích hợp
với những vật tư, thành phẩm khó cân đo đong đếm một cách chính xác có nhiều
chủng loại nhưng giá trị của mỗi chủng loại thấp.
3. Tổ chức kế tốn tiêu thụ thành phẩm.
3.1. Kế tốn bán hàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.1.1. Doanh thu bỏn hng
Tiờu th l quỏ trỡnh trao i thc hin giỏ tr thnh phm, chuyn hoỏ
vn ca doanh nghip t hỡnh thỏi hin vt sang hỡnh thỏi giỏ tr, Trong quỏ trỡnh
tiờu thu doanh nghip phi chi ra nhng khon chi phớ bỏn hng ng thi s thu
li nhng khon doanh thu bỏn hng.
Doanh thu bỏn hng l tng giỏ tr thc hin c do hot ng tiờu th sn
phm hng hoỏ dch v cho khỏch hng.
3.1.2. K toỏn bỏn hng
Do vic nh nc ban hnh lut thu mi thu GTGT thay th thu doanh
thu cú s thay i trong cụng tỏc k toỏn doanh thu. Khi tiờu th hng k toỏn
va phn ỏnh doanh thu ng thi phn ỏnh thu GTGT.

K toỏn bỏn hng s dng cỏc TK sau: TK 511, TK 512, TK 133, TK3331
v mt s TK liờn quan.
* Trỡnh t k toỏn cỏc nghip v ch yu
i vi c s np thu GTGT theo phng phỏp khu tr:
1. Bỏn hng hoỏ TP, lao v dch v c thanh toỏn ngay bng tin mt
hoc tin gi ngõn hng
N TK 111, 112 (Tng s tin thanh toỏn)
Cú TK 511 (doanh thu bỏn hng khụng cú thu)
Cú TK 3331 (thu GTGT phi np)
2. Bỏn hng hoỏ TP, lao v dch v khỏch hng chp nhn thanh toỏn
nhng cha thanh toỏn
N TK 131 (Tng s tin thanh toỏn)
Cú TK 511 (doanh thu bỏn hng khụng cú thu)
Cú TK 3331 (thu GTGT phi np)
3. Bỏn hng i ly hng hoỏ s dng cho hot ng sn xut kinh
doanh hng hoỏ, dch v chu thu GTGT theo phng phỏp khu tr thu
N TK 152, 153, 156
N TK 133
Cú TK 511
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú TK 3331
* i vi c s sn xut kinh doanh np thu GTGT theo phng phỏp
trc tip. Trỡnh t hch toỏn mt s nghip v ch yu
1. Bỏn hng hoỏ thnh phm lao v dch v khỏch hng chp nhn tr tin
nhng cha tr
N TK 131 (Tng giỏ thanh toỏn)
Cú TK 511 (Tng giỏ thanh toỏn)
2. Bỏn hng thanh toỏn ngay bng tin mt hay TGNH
N TK 111, 112 (Tng giỏ thanh toỏn)
Cú TK 511 (Tng giỏ thanh toỏn)

3. Bỏn hng i ly hng hoỏ s dng cho hot ng sn xut kinh
doanh hng hoỏ dch v khụng chu thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
N TK 152, 153, 156
Cú TK 3331
Cú TK 511
3.2. K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu
a. Ni dung cỏc khon gim tr doanh thu
Cỏc khon lm gim doanh thu bỏn hng bao gm khon doanh thu b chit
khu (thng gi l khon chit khu bỏn hng) khon doanh thu b gim giỏ
(gim giỏ hng bỏn) v doanh thu (doanh s ca hng bỏn b khỏch hng tr li.
b. Phng phỏp k toỏn cỏc khon gim tr doanh thu
phn ỏnh cỏc khon lm gim doanh thu k toỏn tiờu th s dng nhng
ti khon: 521, 531, 532 v mt s ti khon liờn quan.
* K toỏn hng bỏn tr li:
- Hng b tr li ngay trong k k toỏn (ph lc 3)
- Hng phi tr vo k hoc niờn sau (ph lc 4)
4. K toỏn chi phớ bỏn hng:
4.1. Ni dung ca chi phớ bỏn hng:
Trong quỏ tỡnh tiờu th sn phm, hng hoỏ doanh nghip phi b ra cỏc
khon chi phớ cho khõu lu thụng bỏn hng nh vn chuyn, bao gúi, giao dch...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thơng và tiếp thị phát sinh trong q tình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hố lao vụ dịch vụ.
4.2. Chi phí bán hàng.
Kế tốn chi phí bán hàng sử dụng TK 641 và một số TK liên quan khác
như TK 152, 153, 334, 338, 111, 112, 331...(phụ lục 5)
III. CÁC SỔ KẾ TỐN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KẾ TỐN THÀNH
PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Số lượng và loại sổ kế tốn dùng để kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay

doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức kế tốn: Nhật ký chung,
nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ các sổ kế tốn áp dụng trong
từng hình thức gồm:
1. Trong hình thức nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ cái các TK TK 155, 157, 632, 511, 521...
- Các sổ (thẻ) kế tốn chi tiết TK 155, TK 157, TK 511, 131, 133...
2. Trong hình thức nhật ký sổ cái:
- Sổ nhật ký sổ cái
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết TK 155, 157, 511, 131, 333...
3. Trong hình thức chứng từ ghi sổ:
- Sổ cái các TK : 155, 157, 632, 511, 521, 531...
- Các sổ , thẻ, kế tốn chi tiết.
4. Trong hình thức nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ số 8
- Bảng kê số 8, 9, 10, 11
- Sổ cái TK
- Sổ, thẻ kế tốn chi tiết TK 155, 157, 511, 137, 333, 133...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN THÀNH
PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CƠNG TY DA GIẦY HÀ NỘI

I/ KHÁI QT VỀ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠNG TY DA GIẦY HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Q trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Cơng ty
Cơng ty sản xuất - thương mại và Dịch vụ Da giầy là một đơn vị thuộc

Tổng Cơng ty Da - giầy Việt Nam. thành lập theo quyết định số 910/CNn -
TCLĐ, ngày 29/09/1993 của Bộ Cơng nghiệp nhẹ (với tên gọi Xí nghiệp Dịch
vụ Da giầy). Sau đó được chuyển đổi thành Cơng ty sản xuất - Thương mại và
Dịch vụ Da giầy theo quyết định số 97/HQ-HĐBT, ngày 28/08/1997 của Hội
đồng quản trị Tổng Cơng ty Da-Giầy Việt Nam.
Cơng ty sản xuất- Thương mại và Dịch vụ Da giầy đặt trụ sở quản lý tại 26
Lê Đại Hành, Hà Nội và có một phân xưởng tại Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập có tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng nên Cơng ty hồn tồn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các
hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện trực tiếp các khoản thu cho NSNN.
Trong tình hình chung đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường dẫn đến
chỗ các doanh nghiệp Nhà nước gặp nhiều khó khăn nhưng đây cũng là cơ hội
cho các doanh nghiệp có khả năng thực sự vươn lên và tự khẳng định mình. Do
vậy Cơng ty sản xuất- Thương mại và Dịch vụ Da giầy đã phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm đồng thời cải tiến mẫu mã chủng loại và chất lượng sản phẩm kết hợp
trang bị máy móc thiết bị, cử cán bộ đi khai thác nguồn hàng, đi chào hàng.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của cơng ty là:
- Sản xuất các loại da và thiết bị ngành da phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất da cơng nghiệp phục vụ các ngành cơng nghiệp khác.
- Sản xuất giầy vải tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư thiết bị hố chất ngành da
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Một số chỉ tiêu cơng ty đã đạt được trong những năm gần đây (phụ lục 6)

2. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Là một đơn vị hạch tốn độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc
Tổng cơng ty da giầy Việt Nam, Cơng ty da giầy Hà Nội tổ chức theo mơ hình
trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó
cơng ty còn thực hiện cơ chế khốn đến từng phân xưởng để giải quyết cơng ăn

việc làm cho cơng nhân, các quản đốc phân xưởng phải tự đơn đốc cơng nhân
trong q trình sản xuất.
Với 485 lao động ngồi ban giám đốc hiện nay cơng ty có 5 phòng ban và 6
phân xưởng.
Sơ đồ tổ chức của Cơng ty (phụ lục 7)
3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty
3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn: (phụ lục 8)
Hiện nay cơng ty là một đơn vị hạch tốn độc lập trong Tổng cơng ty da
giầy Việt Nam. Hình thức cơng tác kế tốn ở đây là hình thức tập trung. Tồn
bộ cơng việc kế tốn được tập trung thực hiện tại phòng kế tốn từ khâu tập hợp
số liệu, ghi sổ kế tốn đến báo cáo tài chính. Các phân xưởng khơng có bộ máy
kế tốn riêng chỉ có quản đốc phân xưởng quản lý sản xuất và các nhân viên
kinh tế.
Theo biên chế phòng kế tốn của cơng ty có 6 người: 1 kế tốn trưởng kiêm
trưởng phòng và 5 kế tốn viên. Nhiệm vụ và chức năng của từng người như
sau:
- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phòng TC-KT: Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra cơng việc do các nhân viên kế tốn thực hiện. Đồng thời phân
tích đánh giá và xác định kết quả. Kế tốn trưởng phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thơng tin kế tốn cung cấp.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt (tiền VNĐ, ngoại tệ) căn cứ vào các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ để xuất nhập quỹ tiền mặt và ghi sổ quỹ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Kế tốn TSCĐ, NVL: Tính tốn cơng nợ, giá thành và theo dõi tình hình
nhập- xuất- tồn kho NVL, CCDC, theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao
TSCĐ.
- Kế tốn thành phẩm và phụ trách vấn đề tiêu thụ thành phẩm, theo dõi
cơng nợ đối với người mua.
- Kế tốn tổng hợp: Theo dõi doanh thu nội địa và doanh thu xuất nhập
khẩu, thanh tốn với đối tác nước ngồi

- Kế tốn thanh tốn cơng nợ nội địa: Theo dõi các khoản cơng nợ nội địa,
thanh tốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời là kế tốn tiền lương.
3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, chế độ hiện hành của Nhà nước
mà cơng tác kế tốn của Cơng ty sản xuất- thương mại và dịch vụ Da giầy Hà
Nội có những đặc điểm sau:
- Hệ thống tài khoản Cơng ty áp dụng: Là hệ thống tài khoản kế tốn thống
nhất do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1177/TC/CĐKT ngày
23/12/1996.
- Hệ thống chứng từ kế tốn: được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính
từ phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tiền tệ được ghi sổ là Việt Nam đồng (VNĐ). Nếu có nghiệp vụ
liên quan đến ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng cơng bố tại
thời điểm hạch tốn.
- Hệ thống sổ kế tốn: Với sự trợ giúp của máy vi tính, Cơng ty áp dụng
hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ.
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ (phụ lục 9)
* Một điều đặc biệt trong cơng tác kế tốn ở cơng ty là kế tốn quản trị ở
đây đang được hình thành một cách rõ nét, hỗ trợ một cách đắc lực cho cơng tác
quản lý điều hành với hệ thống báo cáo nội bộ (phụ lục 10)
II/ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM Ở CƠNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1. Tổ chức kế tốn thành phẩm
1.1. Đặc điểm của thành phẩm:
Hiện nay cơng ty đang sản xuất ra 3 nhóm mặt hàng đó là da thuộc, keo
cơng nghiệp, giầy vải. Trong đó da thuộc, keo cơng nghiệp là sản phẩm truyền
thống của cơng ty. Da thuộc do phân xưởng da keo sản xuất ra, một phần được
bán ra ngồi phần còn lại chuyển sang phân xưởng chế biến để chế biến ra hàng

tiêu dùng.
Thành phẩm của cơng ty rất đa dạng phong phú. Sản phẩm da là sản phẩm
thuộc ngành cơng nghiệp chế biến và là ngun vật liệu chính của ngành da giầy
và ngành dệt nên sản phẩm da đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp
ngun vật liệu cho các ngành này.
Do u cầu của khách hàng và kết cấu của thành phẩm nên thành phẩm của
cơng ty được chia thành nhiều loại có nhiều quy cách, đặc tính khác nhau. Việc
phân loại thành phẩm của cơng ty căn cứ vào giá trị sử dụng và chỉ số kỹ thuật
của từng thành phẩm do phòng kỹ thuật quy định.
1.2. Phân loại và đánh giá thành phẩm của cơng ty:
a/ Phân loại:
- Da mềm: dùng làm dây curoa, băng truyền tải, bao súng, bao đạn... Da
mềm có nhiều loại như da bò boxcal A, bò boxcal B, da trâu gơng, da trâu mộc...
Đơn vị tính của sản phẩm da mềm là bia (1bia = 30cm x 30cm).
- Da cứng: dùng làm ngun liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây đai
thang cao su và làm phụ liệu cho ngành sản xuất giầy. Da cứng có các loại da
trâu curoa, da takê, da trâu đế, keo cơng nghiệp v.v... đơn vị tính là kg.
- Giầy vải: Phục vụ cho tiêu dùng. Giầy vải chỉ có 1 loại nhưng có nhiều
kích cỡ khác nhau: X, XL, LL...
Thành phẩm của cơng ty đều chịu mức thuế suất GTGT là 10%.
b/ Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm ở Cơng ty da giầy Hà Nội được tính tốn phản ánh theo một
loại giá duy nhất đó là giá thực tế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thnh phm l mt b phn ca TSL do ú cú th giỏm sỏt c tỡnh
hỡnh luõn chuyn vn lu ng núi chung v vn thnh phm núi riờng thỡ cn phi
xỏc nh giỏ tr ca thnh phm bng phng phỏp ỏnh giỏ thnh phm.
Hng nm Cụng ty da giy H Ni cú xõy dng giỏ thnh k hoch cho
mi loi sn phm song trong cụng tỏc hch toỏn thnh phm ch c tớnh toỏn
phn ỏnh theo mt loi giỏ duy nht ú l giỏ thc t (giỏ thnh cụng xng thc

t).
V giỏ thnh k hoch: Vo u quý I ban giỏm c v phũng k hoch vt
t cn c vo nh mc tiờu hao NVL, tin lng v cỏc chi phớ khỏc trờn c s
giỏ c vt t nm nay ng thi da vo tỡnh hỡnh thc hin k hoch giỏ thnh
nm trc v nhim v h giỏ thnh nm nay xõy dng giỏ thnh k hoch
cho mi loi sn phm.
- i vi giỏ thc t ca thnh phm nhp kho: K toỏn cn c vo giỏ
thnh sn xut thc t ca tng loi sn phm.
Cui mi thỏng b phn tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh sn xut cn c
vo sn lng thc t ca tng loi sn phm v tớnh giỏ thnh cụng xng cho
tng loi sau ú b phn tớnh giỏ thnh chuyn s liu ny cho k toỏn thnh
phm v tiờu th.
i vi giỏ thc t xut kho cụng ty ỏp dng tớnh giỏ thc t xut kho theo
phng phỏp n giỏ bỡnh quõn gia quyn (bỡnh quõn gia quyn tn u k v
nhp trong k)
Tr giỏ TP tn u k + Tr giỏ TP nhp trong k
n giỏ bỡnh quõn gia quyn =
S lng TP tn u k + S lng TP nhp
trong k
Tr giỏ TP xut kho = n giỏ bỡnh quõn x S lng TP xut kho
Vớ d: Tớnh tr giỏ thc t xut kho ca da bũ boxcal B:
230.416.840 + 158.100.000
n giỏ bỡnh quõn = = 15.230
15.199 + 10.200
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trị giá xuất kho: 12.084,3 x 15.230 = 184.043.880
- Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho phần số dư đầu tháng có được trị giá thực
tế tồn đầu kỳ 230.416.840 và số lượng tồn đầu kỳ: 15.199 bia.
- Căn cứ vào số tổng các phần ghi nợ TK155 trên bảng tổng hợp nhập xuất
thành phẩm để ghi giá trị thực tế nhập trong kỳ: 158.100.000.

- Căn cứ vào phần ghi có TK 155 trên bảng tổng hợp nhập xuất thành
phẩm có được số lượng thành phẩm xuất trong kỳ là 12.084,3 bia.
1.3. Kế tốn chi tiết thành phẩm
Để đảm bảo về quản lý đối với thành phẩm là phản ánh và theo dõi tình
hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng thứ loại, giá trị kế tốn phải thực
hiện kế tốn chi tiết thành phẩm.
Ở Cơng ty da giầy Hà Nội kế tốn chi tiết thành phẩm theo phương pháp
ghi thẻ song song. Phương pháp này rất phù hợp với tình hình thực tế ở cơng ty.
* Thủ tục ln chuyển chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào các chứng từ kế
tốn. Các hoạt động nhập xuất kho thành phẩm đều được lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch tốn nhập xuất kho thành phẩm và là
khâu hạch tốn ban đầu đối với xuất kho thành phẩm.
Hiện nay để kế tốn chi tiết thành phẩm cơng ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu kiểm nghiệm nhập kho - Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho gửi đại lý
- Biên bản kiểm kê thành phẩm - Hố đơn GTGT
* Thủ tục nhập kho thành phẩm:
Hiện nay thành phẩm của cơng ty nhập kho từ 2 nguồn đó là nhập kho từ
sản xuất, nhập do đại lý trả lại hàng.
Trước khi nhập kho tồn bộ sản phẩm đều phải qua 1 bước kiểm nghiệm
của bộ phận kiểm nghiệp bộ phận này sẽ lập 1 phiếu kiểm nghiệm nhập
kho.(mẫu phụ lục 11)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ được
ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thủ kho lập thành 3 liên và được tính
với phiếu kiểm nhập kho.
Trình tự ln chuyển và chứng từ nhập kho thành phẩm (phụ lục 12,13)
Trường hợp nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho có
mẫu tương tự nhưng có thêm dòng nhập trả lại dưới dòng chữ in phiếu nhập

kho.
Với thủ tục ln chuyển chứng từ nhập kho như trên ta thấy trình tự nhập
kho của cơng ty rất chặt chẽ do vậy cơng ty đã xố bỏ được tình trạng thất thốt
tài sản ở khâu này đảm bảo thành phẩm nhập kho theo đúng số lượng, chất
lượng u cầu. Tuy nhiên do khơng sử dụng giá hạch tốn thành phẩm nhập kho
chỉ theo dõi về mặt số lượng còn về mặt giá trị khơng theo dõi được.
* Thủ tục xuất kho:
Thành phẩm của cơng ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội, ngồi ra còn được xuất phục vụ nội bộ để phù hợp
với nội dung này kế tốn sử dụng loại chứng từ tương ứng.
- Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho (nội bộ)
- Hố đơn GTGT - Phiếu xuất kho gửi đại lý
Phiếu xuất kho thơng thường và hố đơn GTGT phản ánh xuất kho thành
phẩm bán cho khách hàng.
Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hố đơn GTGT và
phiếu xuất kho. Hố đơn và phiếu xuất kho được phòng kinh doanh lưu lại số
liệu trên máy. Cuối ngày cán bộ phòng kinh doanh theo dõi thành phẩm căn cứ
vào số liệu nhập, xuất để làm báo cáo hàng ngày và tổng hợp số liệu vào cuối
tháng.
Phiếu xuất kho và hố đơn GTGT được lập này chuyển sang phòng kế tốn
để làm các thủ tục pháp lý. Thủ kho sau khi xem và kiểm tra tính pháp lý của
chứng từ mà hóa đơn mang xuống, nếu đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ rồi
sẽ tiến hành xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Liên 1: Lưu lại phòng kinh doanh
Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên còn lại giao cho thủ kho sau đó thủ kho
chuyển lên phòng kế tốn để kế tốn hồn thiện chứng từ.
Hố đơn GTGT cũng được lập thành 3 liên giao cho phòng kế tốn. Nếu
khách hàng thanh tốn ngay bằng tiền thì kế tốn đóng dấu đã thu tiền và đính

kèm với phiếu thu nếu khách hàng mua chịu thì kế tốn sẽ đóng dấu "chấp nhận
sau". Sau khi đóng dấu 1 liên được chuyển trả về phòng kinh doanh, liên 2,3
khách hàng cầm xuống kho, liên 4 phòng kế tốn giữ.
Trình tự ln chuyển chứng từ xuất kho.(Phụ lục 14, 15)
Trường hợp xuất kho gửi đại lý - xuất nội bộ cũng sử dụng chứng từ xuất
kho tương tự nhưng có thêm dòng gửi đại lý hoặc xuất nội bộ dưới dòng chữ in.
Tóm lại việc vận dụng chế độ ghi chép ban dầu cũng như mọi trình tự ln
chuyển chứng từ của cơng ty đẩm bảo phản ánh một cách theo dõi chính xác
chặt chẽ tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo đúng
chế độ quy định.
Mẫu Hố đơn GTGT (phụ lục 16)
1.4. Kế tốn tổng hợp thành phẩm
Kế tốn tổng hợp thành phẩm ở cơng ty sử dụng các TK
TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
TK 155 "Thành phẩm"
TK 632 giá vốn hàng bán.
Cơng ty có gửi hàng đại lý nhưng khơng sử dụng TK 157.
Các sổ kế tốn chủ yếu được sử dụng. NKCT 8 - Bảng tổng hợp nhập xuất
thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ cơng ty khơng mở bảng kê 8.
- Về nhập kho thành phẩm:
Cơng ty da giầy Hà Nội nhập kho xẩy ra 2 trường hợp:
- Sản phẩm hồn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho.
- Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cui thỏng sau khi tớnh c giỏ thnh sn xut ca sn phm k toỏn s
ghi vo NKCT s 7 theo nh khon N TK 155 Cú TK 154, khi nhp kho thnh
phm do khỏch hng tr li k toỏn ghi N TK 155 cú TK 632.
- V xut kho thnh phm
Cụng ty hin nay xut kho trong cỏc trng hp:
+ Xut kho bỏn

+ Xut kho em biu tng qung cỏo
+ Xut kho tỏi ch
Cn c vo cỏc nghip v kinh t phỏt sinh k toỏn ghi N TK liờn quan
(TK 632, 641...) cú TK 155 chng hn khi xut kho thnh phm em bỏn k toỏn
ghi N TK 632 Cú TK 155.
Bng tng hp c lp vo cui thỏng cho bit tỡnh hỡnh nhp xut trong
thỏng ca tt c TP c v mt hin vt v giỏ tr.
Bng tng hp nhp xut thnh phm bao gm 2 phn: Nhp kho trong
thỏng v xut kho trong thỏng.
Phn nhp kho trong thỏng:
- Cn c vo s chi tit nhp kho, phiu nhp kho ó c phõn loi theo
tng th thnh phm v bng tớnh giỏ thnh do k toỏn chuyn sang k toỏn ghi
vo ct ghi n TK 155 cú TK 154 theo hai ch tiờu s lng v giỏ tr.
- Cn c vo PNK tr li, bng tng hp nhp xut thỏng trc k toỏn ghi
vo ct N TK 155 cú TK 632.
Phn xut kho trong thỏng:
- Cn c vo chng t xut thnh phm (phiu xut kho, phiu xut kho
gi i lý... hoỏ n GTGT ó c phõn loi theo tng th thnh phm ghi
theo ch tiờu s lng vo phn ghi cú TK 155 n cỏc TK sau ú tớnh ra n giỏ
bỡnh quõn nhõn vi s lng xut kho ghi vo ch tiờu giỏ tr.
S liu trờn bng tng hp nhp xut l cn c ghi vo s chi tit TK
911 v NKCT s 8.
N TK 632 673.891.000
Cú TK 155 673.891.000
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nợ TK 641 7.441.860
Nợ TK 642 4.048.000
Nợ TK 627 15.918.000
Có TK 155 27.407.860
Để theo dõi riêng số TP xuất nội bộ (dùng để biếu tặng, quảng cáo) kế tốn

còn sử dụng “Sổ chi tiết xuất nội bộ”.
Cuối tháng, sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT só 7,
NKCT số 8 kế tốn mở sổ cái TK 155, TK632.(phụ lục 17)
2. Tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ ở Cơng ty da giầy Hà Nội
2.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn
Hiện nay trong 3 mặt hàng chính của cơng ty, trong đó mặt hàng da cứng,
da mềm là những mặt hàng truyền thống đang phải cạnh tranh với chính hàng
trong nước sản xuất ra đặc biệt là sự cạnh tranh với cơng ty da Sài gòn một trong
những thành viên của Tổng cơng ty da giầy Việt Nam. Do đó đến nay sản phẩm
của da giầy Hà Nội mới chỉ chiếm ưu thế trên thị trường miền Bắc 80-90%
doanh thu còn thị trường miền Trung, miền Nam vẫn đang là tiềm năng.
Để đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ cơng ty đã có áp dụng nhiều phương thức
bán hàng thích hợp.
Phương thức bán hàng trực tiếp, theo phương thức này khách hàng đến
mua hàng có thể khách hàng trả ngay tiền hàng hoặc trả chậm, số hàng hố đã
bán khơng thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Bên cạnh phương thức này cơng ty còn áp dụng phương thức gửi đại lý tại
Hà Nội cơng ty có các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm của cơng ty. Mặc dù
là phương thức đại lý nhưng việc theo dõi hạch tốn là hồn tồn như phương
thức trên chỉ khác phương thức trực tiếp là đại lý bán đúng giá mà cơng ty quy
định được hưởng 10% hoa hồng được trả lại cơng ty nếu số hàng đó khơng bán
được. Hàng xuất ra khỏi doanh nghiệp coi như là hàng đã tiêu thụ cơng ty vẫn
phải nộp thuế GTGT.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bờn cnh ú cụng ty ỏp dng nhiu phng thc bỏn hng, cựng vi vic
xỳc tin qung cỏo thit lp mt h thng mng li phõn phi trờn 20 tnh trờn
c nc cụng ty cũn ỏp dng hỡnh thc rt linh hot v hiu qu nh:
- Bỏn hng thanh toỏn ngay: Khỏch hng thanh toỏn ngay-TM hoc TGNH
- Bỏn tr chm: Cụng ty cho khỏch hng thanh toỏn chm trong mt thi
gian nht nh.

Tu thuc vo mi khỏch hng m cụng ty ỏp dng hỡnh thc thanh toỏn
khỏc nhau Cụng ty chia khỏch hng ra lm 2 loi khỏch hng: khỏch hng chớnh
l khỏch hng thng xuyờn, khỏch hng cú hp ng mua bỏn s cũn li l
khỏch hng l. Nhng khỏch hng thng xuyờn khuyn khớch khỏch hng
mua nhiu cụng ty cho hng mc chit khu nht nh khi khỏch hng ny mua
vi khi lng ln. Trong nhng khỏch hng ú cng cú khỏch hng cú thi hn
tớn dng rng rói. Thụng thng Cụng ty cho khỏch hng chu tin t 30- 40
ngy khi ký hp ng phi thanh toỏn 30% giỏ tr lụ hng, sau 15 ngy thanh
toỏn 30% giỏ tr lụ hng, ht thi hn thanh toỏn khỏch hng phi thanh toỏn s
cũn li. Nu khỏch hng thy sn phm hng do li thuc v Cụng ty s c
i li sn phm mi. i vi nhng khỏch hng tr tin ngay s c cụng ty
thng theo t l % trờn tng giỏ tr thanh toỏn nhm mc ớch khuyn khớch
khỏch hng tr tin hng, doanh nghip khụng b chim dng vn.
Bờn cnh ú, m rng th phn khu vc min Trung v min Nam
nhng khỏch hng õy c hng nhng u ói nh giỏ õy s thp hn
giỏ th trng min Bc, cụng ty s chu tin vn chuyn ti ni tiờu th.
2.2. K toỏn bỏn hng
a) Cỏc chng t v s k toỏn s dng trong k toỏn bỏn hng
Vic bỏn hng cụng ty din ra mt cỏch thng xuyờn liờn tc vi doanh
s ln. Cụng tỏc k toỏn tiờu th ch yu c cn c trờn hoỏ n GTGT,
phiu xut kho, phiu xut kho gi i lý v cỏc chng t thanh toỏn nh phiu
thu, giy bỏo cú...
ng thi theo dừi phn ỏnh v giỏm sỏt tỡnh hỡnh tiờu th thnh phm
mt cỏch cú nng sut v hiu qu, cụng ty s dng mt s TK sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
TK 511 "Thu GTGT u ra" TK 911 "Xỏc nh kt qu kinh doanh"
TK 531 gim giỏ hng bỏn
TK 532 doanh s hng bỏn b tr li
TK 521 CK hng bỏn
V mt s TK khỏc liờn quan.

Quỏ trỡnh hch toỏn chi tit doanh thu bỏn hng cụng ty s dng cỏc s k
toỏn:
- S chi tit TK 511
- S chi tit TK 131
- S chi tit TK 911
Bờn cnh ú k toỏn tng hp doanh thu k toỏn tiờu th cũn m NKCT
s 8, bng kờ s 11, s cỏi TK
Do vic nh nc ỏp dng lut thu GTGT, cụng ty ỏp dng theo phng
phỏp khu tr k toỏn tiờu th cũn m bng kờ hoỏ n hng hoỏ dch v mua
vo v hoỏ n chng t hng hoỏ bỏn ra.
b) Trỡnh t k toỏn:
Hng ngy khi nhn c hoỏ n GTGT k toỏn phõn loi chng t theo
th thc thanh toỏn ri ghi vo SCT TK 511; s chi tit TK 131.
* S chi tit TK 511
Bao gm 2 s: 5112 - Doanh thu bỏn thnh phm
5115 - Doanh thu bỏn hoỏ cht
Quỏ trỡnh tiờu th bt u vi s chi tit tiờu th ny. S ny dựng theo
dừi doanh thu tiờu th thnh phm theo tng chng loi, tng khỏch hng trờn c
2 ch tiờu hin vt v giỏ tr. C c ghi hng ngy vi c 2 loi hoỏ n cú
úng du "thanh toỏn ngay", v hoỏ n "chp nhn sau".
* S chi tit TK 131
S chi tit TK 131 c m cho tng khỏch hng, u tiờn khỏch hng
thng xuyờn trc. S c ghi hng ngy theo th t thi gian.
S liu SCT 131 l cn c ghi vo bng kờ s 11.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×