Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn quản trị kinh doanh giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.88 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Để đạt được vị thế cạnh tranh mạnh của mình là yêu
cầu sống còn của mỗi doanh nghiệp đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng
thay đổi một cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh. Cùng với
việc kinh doanh hiệu quả còn phải làm thế nào để gia tăng thế mạnh hạn chế điểm yếu
nhằm nâng cao vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Một trong những
phương thức để doanh nghiệp có thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng
đắn và tìm ra cho mình những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực
cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng
cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Ngày nay, ngành sơn tường đang cạnh tranh rất khốc liệt do sự phát triển của quá
trình đô thị hóa trên cả nước. Chính vì vậy nếu không đứng vững trên thị trường thì
công ty có thể bị đánh bật ra khỏi vòng xoáy cạnh tranh đó. Trong thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, em xin lựa chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất TLG
Việt Nam”.
Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, luận văn xây dựng các tiêu chí tạo lập năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
của Công ty CP sản xuất TLG Việt Nam như sau:
 Năng lực cạnh tranh nguồn bao gồm: Nguồn vốn, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ

thuật, nhà lãnh đạo và quản trị, tiềm lực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
 Năng lực cạnh tranh thị trường bao gồm: Chất lượng sản phẩm, chính sách giá, chính
sách chăm sóc khách hàng, chính sách thúc đẩy bán hàng, uy tín thương hiệu
Trên cơ sở đó luận văn đánh giá thực trạng năng lực canh tranh sản phẩm sơn
tường của công ty trên thị trường cả nước so sánh với ba đối thủ cạnh tranh chính là
Tập đoàn sơn KOVA, Tập đoàn sơn Jotun



1

1


Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm sơn
tường trên thị trường hiện nay: Những thành công và những hạn chế, những vấn đề
chưa làm được trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sơn tường của công
ty, đồng thời tìm ta nguyên nhân của những hạn chế qua đó tìm ra giải pháp để khắc
phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của những tiêu chí còn yếu.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu hạn chế của công ty, em xin đề xuất các
giải pháp chia thành hai nhóm chính để giải quyết những hạn chế:
 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh nguồn
 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thị trường

Do thời gian ngắn đồng thời kiến thức hiểu biết còn nông cạn và hạn chế nên
việc giải quyết đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam” khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong Quý thầy cô thông
cảm và cho em những lời góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

2

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam” em
đã nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Ths.Nguyễn Thị Vân về những chỉ bảo
của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa mang
tính thực tế của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa quản trị doanh nghiệp về những kiến thức các thầy cô đã
chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Bà Trần Thị Liên- Phó Giám Đốc Công ty
cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp đỡ và động viên
em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài luận luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3

3


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2

Tên bảng
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty
Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá NLCT của doanh nghiệp


Số trang
9
17

3

Bảng 2.1: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh
tranh trong ngành sơn.

27

4

Bảng 2.2: Bảng đánh giá tổng hợp NLCT giữa công ty Cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam và 2 đối thủ cạnh

32

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ:
STT
1
2
3

Tên hình
Hình 1.1 : Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Sản xuất TLG Việt
Nam
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá

NLCT của ngành sản xuất sơn tường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

NLCT : Năng lực cạnh tranh

4

DN

: Doanh nghiệp

VN

: Việt Nam

4

Số trang
14
21
32


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế hiện nay của Việt Nam cạnh tranh là một yếu tố tất yếu. Đối

với các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ hàng hóa của mỗi
doanh nghiệp nhưng cũng nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp dần hoàn thiện
mình hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cạnh tranh là sự ganh
đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi để từ đó thu về nhiều lợi ích cho mình. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh
tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn
trong quá trình hoạt động của sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy không phải ở doanh nghiệp nào công tác nâng cao khả năng cạnh tranh
cũng được quan tâm một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, dẫn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm, tốn nhiều chi phí cho công tác bán hàng
mà hiệu quả đem lại không cao. Ý thức được điều này nhiều doanh nghiệp đã xây
dựng những bước đầu cho công tác nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
nhưng do kinh phí có hạn nên việc đầu tư còn hạn chế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam em nhận
thấy công ty cũng đã nhanh chóng thích ứng với những biến động về kinh tế cũng như
như những thay đổi về môi trường vĩ mô, công ty đã từng bước tạo lập và dần nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày đầu thành lập,
thị phần của công ty đã trải dài hầu hết các tỉnh thành trên của nước, và công ty đang
xây dựng nhưng phương án mở rộng thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên do
mức độ cạnh tranh của ngành sản phầm sơn tường ngày càng gay gắt, quyết liệt của sự
tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ khiến công ty phải đối đầu với rất nhiều đối
thủ cạnh tranh mạnh. Trong khi nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và nhân lực của
công ty còn nhiều hạn chế. Các chiến lược được xây dựng nhầm nâng cao năng lực
cạnh tranh vẫn chưa có hiệu quả.
Ban lãnh đạo của công ty cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng
cao khả năng cạnh trạnh, tuy nhiên do quy mô của doanh nghiệp còn hạn chế nên công
tác này vẫn chưa được quan tâm và đang trong quá trình xây dựng kế hoạch.

5



Thông qua phỏng vấn và tìm hiểu thông tin tại doanh nghiệp, em cảm thấy việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam còn chưa
tốt, làm ảnh hướng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó vấn đề đặt
ra là làm thế nào để có thể hoàn thiện hơn nữa việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại
doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu điều tra tại Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam, em xin chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần TLG Việt Nam”
2. Xác lập vấn đề nghiên cứu

Với đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
TLG Việt Nam”, đề tài sẽ tập trung chủ yếu vào các vấn đề nghiên cứu, các kết quả
nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Về mặt lý thuyết: trả lời các câu hỏi cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh, lợi thế
cạnh tranh? Có những loại năng lực cạnh tranh nào? Các tiêu chuẩn cấu thành, tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh?
Về mặt thực tiễn: đề tài sẽ đề cập đến những vấn đề thực tiễn đạt ra tại Công ty
Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam: chỉ rõ thực trạng, phân tích đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt
Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới ( từ năm 2017 đến 2020)
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.

Hai là: Khảo sát các điều kiện nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân tố
cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ năng lực
cạnh tranh của Công ty phần sản xuất TLG Việt Nam, đánh giá thành công hạn chế,
nguyên nhân của thực trạng đó.
6


Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu:Các tiêu chí ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh và đánh giá

năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam
− Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứ đề tài được thu
thập trong vòng 3 năm từ 2014 đến 2015, và định hướng phát triển từ năm 2017 - 2020
− Phạm vi về không gian: Khóa luận nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam tại thị trường miền Bắc và đi sâu nghiên về sản phẩm
chính là sơn tường với thương hiệu TUYLIPS.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu: nhằm tìm kiếm những thông tin đầy đủ và chính xác

nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam, em đã sử dụng một số phương pháp thu thập dữ liệu cụ
thể sau:
Phương pháp điều tra:


Mục đích: phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế sẵn và
lặp đi lặp lại với nhiều đối tượng nhằm tìm kiếm những thông tin về năng lực cạnh


tranh tại Công ty. Bảng hỏi được thiết kế gồm 3 phần, trong đó:
− Phần I: tìm kiếm các thông tin về các đối tượng đều tra
− Phần II: tìm kiếm những thông tin về năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các
câu hỏi xoay quanh các vấn đề đối thủ cạnh tranh của công ty, lợi thế cạnh tranh của
công ty, năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường của Công ty.
− Đối tượng thực hiện phương pháp điều tra: các nhân viên phòng kinh doanh, phòng
Marketing, phòng chăm sóc khách hàng, phòng kế toán và hành chính – nhân sự của



Công ty.
Quy mô điều tra: số lượng phiếu được phát ra là 25 phiếu.
Số phiếu thu về: 25 phiếu
Phương pháp quan sát trực tiếp:



Mục đích: thông qua quá trình quan sát hoạt động kinh doanh tại các phòng kinh
doanh, các danh mục sản phẩm đánh giá chất lượng sản phẩm, các phản hồi từ phía
khách hàng tại phòng chăm sóc khách hàng, các kế hoạch hoạt động của phòng



Marketing tiến hành ghi chép, thu thập các thông tin về năng lực cạnh tranh
Đối tượng điều tra: các nhân viên khối văn phòng của Công ty
7





Quy mô điều tra: toàn bô các hoạt động tại các phòng ban tại khối văn phòng của công
ty.
Phương pháp phỏng vấn:



Mục đích: làm rõ các thông tin mà phiếu điều tra chưa thể hiện được rõ rang đồng thời

tìm hiểu quan điểm của người được phỏng vấn đối với đề tài nghiên cứu.
− Đối tượng phỏng vấn: áp dụng đối với cá trưởng, phó phòng tại khối văn phòng của
công ty.
− Quy mô phỏng vấn: toàn bô các phòng ban tại khối văn phòng của công ty.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu:

Phương pháp thống kê so sánh:


Mục đích: tiến hành thu thập các thông tn và tiến hành so sánh, đối chiếu các thông tin

đã thu thập được để tìm hiểu thực trạng về năng lưc cạnh tranh tại công ty.
− Đối tượng điều tra: các báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2014 – 2016, các


thông tin đã thu thập được qua các phiếu điều tra.
Quy mô điều tra: các số liệu, thông tin trong 3 năm 2014 – 2016.
Phương pháp bảng biểu:



Mục đích: Phương pháp này sử dụng hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ nhằm tiến

hành phân tích tổng hợp các thông tin đã thu thập được từ các phương pháp điều tra

khác.
− Đối tượng điều tra: các thông tin đã được thu thập, tổng hợp từ các phiếu điều tra, các
báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
− Quy mô điều tra: trong vòng 3 năm 2014 – 2016.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ
từ viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam

8


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.
Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh

Theo từ điển thuật ngữ kinh tế định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh này sinh ra khi hai bên hay nhiều

bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là việc giành
giật từ đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp phải
tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới là hơn đối thủ
cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh”.
(Micheal Porter, 1996).
Trong giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Bách Khoa, nhà xuất bản
giáo dục, năm 1999 trường Đại học Thương Mại: “Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng
và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người
sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ
và kém phát triển”.
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thựa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh là vừa là cơ hội vừa là thách thức dể doanh nghiệp khẳng định mình.
 Nhận xét: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,

nhà phân phối, bán lẻ,…) nhằm lấy những vị thế tạo nên lợi ích thế tương đối trong
sản xuất. tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2.
Khái niệm năng lực
Năng lực cơ bản của doanh nghiệp là các khả năng hiện hữu mà giúp gia tăng
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.

9


Doanh nghiệp có năng lực tốt thì sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cao hơn so với

đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả các
điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, chính là khả nâng hoạt động của doanh nghiệp
trong môi trường.
Khái niệm năng lực cạnh tranh

1.1.1.3.

Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sựu
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng:
năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lượng.
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kện kinh cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh.
Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai tác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn

người tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuật ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”
10


1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1.
Lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép doanh
nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội và đáp
ứng khác hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. (Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến
lược – Trường Đại học Thương Mại)
Theo Micheal E. Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (Competitive
Advantage, 2008) rằng mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có
thể thành công trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với
các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn,
có những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc
thị trường nào đó để phát triển.
Theo tác giả, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh
nghiệp, tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao
năng lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.2.2.

Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận xác
định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được đăng
trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì
và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm của

doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một
thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa trong tương quan so sánh
với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn chính sau:
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty
Năng lực cạnh tranh nguồn
Năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực tài chính
Thị phần, thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo
Chính sách sản phẩm
Năng lực nguồn nhân lực
Chính sách định giá
Quy mô sản xuất kinh doanh
Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R & D
Uy tín và thương hiệu
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại)
11


1.1.2.3.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực
cạnh tranh thị phần:

 Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:

Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu
đầu tiên, từ mua thành phẩm về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí chi phí cho nhân công…
tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu trong các
hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu này công
ty sẽ đánh giá thực hiện được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp
và trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất là
trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí để tồn
tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự cạnh tranh vốn không kém phần khốc
liệt.
Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu bộ
phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hưc hữu hiệu. Việc thiếu hữu
hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực. Vai trò của
quản trị và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đáng giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là vấn
đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bấ kỳ doanh nghiệp nào.
Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể thiếu khi
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân lực thường
qua các tiêu chí như: trình đô lực lượng lao động, số lượng lao động, năng suất công
việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự.
Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các khoản
lợi tực tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Nói
cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất đại
12



trà các sản phẩm đã được tiêu chuấnn hóa, do giá chiết khấu với khối lượng vật tư,
nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi phí
quảng cao trên từng sản phẩm. Do đó, quy mô sản xuất là một tiêu chí rất quan trọng
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn quay về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa,
tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hoàng hóa.
Hiệu suất R & D: hiệu suất R & D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất
thể hiện năng lực R & D của doanh nghiệp. Hiệu suất R & D của doanh nghiệp càng
cao chứng ỏ hoạt động R & D của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại.
 Các năng lực cạnh tranh thị trường gồm:

Thị phần thị trường: Thị phần đực hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được
xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu ày ta có thể đánh giá mức hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường
lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất va ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên
thị trường và ngược lại. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing –
mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều
kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về
chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,… Yếu tố đầu
tiên phải nói đến là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh hồn của
sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem xét cả hai khía cạnh

trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân sách và phụ thuộc nhiều
vào yếu tố nội lực của công ty.
13


Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm. Giá
bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vây, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá
àm công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị trường,
chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiện phải căn cứ vào tình hình
thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị
trường, mục tiêu của công ty,… Viêc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn đến vị
thế cạnh tranh cả doanh nghiệp góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế
cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp doanh nghiệp tăng thị phần đồng
thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như cung cấp thông tin
đến khách hàng và phản hồi lại thông tin từ phía khách hàng.
Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức như: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán
hàng trực tuyến, PR,… Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm đến sự
nhất quán trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú húc quan trọng, góp phần không nhỏ
vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp coi đẩy mạnh
các chương trình xúc tiến là biện pháp tốt nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.
Uy tín, thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng lớn.

Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận,… Nhưng để đạt
được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải
tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy
tín của doanh nghiệp đó là: nguồn vốn, con người trong doanh nghiệp.
1.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

14


Liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp, có rất
nhiều công trình nghiên cứu thành công cả trong và ngoài nước. trong thời gian qua,
có nhiều học giả nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là của các
học giả nổi tiếng như Crouch & Ritie, Aulinan Poon, Mc Porter,… Trong đó phải để
đến công trình nghiên cứu của tác giả Micheal Porter – một giáo sư người Mỹ của Đại
học Harvard. Ông đã chủ trì thực hiện "Báo cáo năng lực cạnh tranh của Việt Nam
năm 2010". Ông đã khẳng định "Cạnh tranh để trở thành giỏi nhất. Cạnh tranh để trở
thành độc nhất vô nhị... Không có công ty tốt nhất bởi cái tốt nhất tùy thuộc vào nhu
cầu của từng khách hàng. Vì thế, chiến lược của công ty sẽ không phải là trở thành tốt
nhất, mà phải trở thành độc nhất vô nhị, là khác biệt".
Đối với các công trình trong nước có một số đề tài như:
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thụy Việt” khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo – K45 A2 năm 2013.
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường tiềm năng của mình.
Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng Thụy Việt như: trình độ quản lý, nguồn lực của doanh nghiệp, năng lực

cạnh tranh của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh như thương hiệu và thị phần,
chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận.
Và khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như: Giải pháp về tài chính, giải pháp về
nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại.
Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng công trình
thủy Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quang Phi – K45A1 năm
2013
Kết quả đạt được: khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân tích được thực
15


trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần xây dựng công trình thủy
Hà Nội qua các chỉ tiêu: thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chi phí và tỷ suất chi
phí.
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng
cạnh tranh trên thị trường xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên kết,
giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu, giải pháp hoàn thiệu sử dụng các công cụ cạnh
tranh của công ty, giải pháp hoàn thiện chính sách giá cả.
Như vậy với đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều các để nghiên cứu,
nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên
thị trường kinh doanh.
Nhìn chung, những khóa luận nghiên cứu cùng đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của những công trình nghiên trước đã đưa ra những giải pháp tốt nhằm giúp
doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đề tài
này hoàn toàn không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam” thì cho đến này chưa có công

trình nghiên cứu nào. Em tin rằng nghiên cứu của mình sẽ đóng góp phần nào tính
thực tiễn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp.
1.3. Phân định nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Với đề tài này để xác định nội dung nghiên cứu chúng ta xây dựng được mô hình
nghiên cứu như sau:
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp:

16


Xác định đối thủ cạnh

Các tiêu chí đánh giá

Đánh giá năng lực cạnh

Đề xuất giải pháp nâng

tranh trực tiếp

năng lực cạnh tranh

tranh

cao năng lực cạnh tranh

(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược Đại học Thương Mại)
1.3.2. Nội dung nghiên cứu
1.3.2.1.

Xác định đối thủ cạnh tranh

Xác định rõ ràng sản phẩm và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó để
xác định các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp. Tìm hiểu các thông tin liên
quan tới đối thủ cạnh tranh về chiến lược cạnh tranh, sản phẩm, điểm mạnh và điểm
yếu của họ để phục vụ cho quá trình đánh giá đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.2.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta phân năng lực cạnh
tranh bao gồm: năng lực cạnh trnah nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực cạnh tranh nguồn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp: Đây là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động đầu tư
ngắn hạn, các chi phí cho hoạt động sản xuất, quảng cáo, bán hàng,… Để đánh giá
năng lực cạnh tranh về nguồn vốn của doanh nghiệp thường chú ý tới các chỉ tiêu như
nguồn vốn ngắn, hạn dài hạn,..
Năng lực quản trị lãnh đạo: Năng lực lãnh đạo của nhà quản trị liên quan tới
phong cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ máy tổ chứ trong doanh nghiệp, việc sử dụng
các phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ chức,…
17


Nguồn nhân lực: là yếu tố quan trọng trong quyết định năng lực cạnh tranh của
Công ty. Hiện nay, các doanh nghiệp thường đặt vấn đề nhân lực lên hàng đầu, bởi vì
nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt, tuy nhiên không phải cứ có
nguồn nhân lực dồi dào thì năng lực cạnh tranh cao mà nó còn thể hiện ở chất lượng
nguồn lực như thế nào. Để đánh giá nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG
Việt Nam, khóa luận chỉ đánh giá ở 2 chỉ tiêu đó là số lượng lao động và chất lượng
lao động hiện nay ở Công ty.

Năng lực R & D: Ngày nay nhu cầu của người tiêu dung ngày càng cao, chính vì
vậy hoạt động R & D tại các doanh nghiệp được đánh giá khá quan trọng. Nghiên cứu
sản phẩm mới với đặc tính mới, nghiên cứu tiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm thu hút
người tiêu dùng là những hoạt động chính của hoạt động R & D. Tuy nhiên nếu tất cả
các doanh nghiệp đều thúc đẩy hoạt động này thì doanh nghiệp của chúng ta cần phải
tìm ra điều mới mẻ để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng về sản phẩm của Công
ty.
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật: Quy mô sản xuất càng lớn thể hiện
doanh nghiệp đó có năng lực tài chính vững vàng, khả năng sản xuất cao, có thể đáp
ứng lượng lớn sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất thiết bị
tốt, hiện đại thì quá trình sản xuất sản phẩm không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra
được đảm bảo chất lượng tốt. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp không ngừng nâng cao cải tiến chất lượng
cơ sở vật chất nhằm tăng năng suất lao động.
Năng lực cạnh tranh thị trường
Chất lượng sản phẩm: là yếu tố hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dung khi
lựa chọn sản phẩm. Do vậy nếu doanh nghiệp nào đáp ứng tối đa được nhu cầu của họ
thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh rất hữu
hiệu đối với doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách
quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào, bởi vì nó giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận,
đồng thời còn giúp doanh nghiệp tạo được vị thế, uy tín thương hiệu trên thịt trường.
Định giá sản phẩm: giá sản phẩm là yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh
tranh của doanh nghiệp. Với cùng một sản phẩm có chất lượng như nhau nhưng sản
phẩm nào có giá thấp hơn thì sẽ thắng trong cạnh tranh và ngược lại sẽ bị đào thải khỏi
18


thị trường bởi người tiêu dùng. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách giá phù
hợp, linh hoạt nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp cần sử dụng kênh phân phói một cách hiệu quả nhất để nâng cao năng

lực cạnh tranh.
Chính sách phân phối: Doanh nghiệp cần xây dựng mạng lưới phân phối rộng
khắp, đó chính là cách đưa sản phẩm tới khách hàng một cách nhanh nhất đồng thời
còn là cách để quảng bá sản phẩm của Công ty. Các kênh phân phối của Công ty cần
trao đổi thông tin với nhau, đưa những phản hồi chính xác từ phía khách hàng.
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến: hoạt động này có vai trò quan trọng trong công
tác bán hàng, mang sản phẩm tới khách hàng. Mỗi doanh nghiệp chương trình quảng
cáo riêng, doanh nghiệp nào tạo ấn tượng với khách hàng thì sẽ được khách hàng chú ý
tới sản phẩm hơn là đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới năng lực cạnh trnah của mối doanh nghiệp.
Uy tín và thương hiệu sản phẩm: Uy tín và thương hiệu có vai trò khá quan trọng.
Nó được thể hiện trên thị trường thông qua số lượng khách và lòng tin của khách hàng
đối với sản phẩm của Công ty. Đó là tài sản vô hình của Công ty, nếu mất uy tín chắc
chắc công ty sẽ không cạnh tranh được trên thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp: là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh tranh cảu
doanh nghiệp, thị phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực cạnh tranh và
ngược lại. Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định thì
cũng chưa có kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp một cách chính
xác. Cần phải xem xét khả năng duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Nghiên cứu sự biến đổi thị phần trong từng thời kì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
xác định rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.2.3.

Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá NLCT của doanh nghiệp
STT
I.
1
2


Nhân tố đánh giá NLCT
NLCT phi Marketing
Nguồn vốn
Nguồn nhân lực

19

Độ
quan
trọng
(Ki)

Doanh nghiệp
Xếp loại
(Pi)

Tổng
điểm/NLCT

Đối thủ cạnh tranh chủ
yếu
Xếp loại
Tổng
(Pi)
điểm/NLCT


3
4


Cơ sở vật chất kĩ thuật
Nhà lãnh đạo và quản trị
Tiềm lực nghiên cứu và
5
phát triển sản phẩm mới
II.
NLCT Marketing
1
Chất lượng sản phẩm
2
Chính sách giá
Chính sách chăm sóc
3
khách hàng
Chính sách thúc đẩy bán
4
hàng
5
Uy tín thương hiệu
Tổng điểm quan trọng
10
(Nguồn: Slide BM quản trị chiến lược – Trường Đại học Thương Mại)
Trong đó, trọng số (Ki) của các chỉ tiêu được đánh giá tùy vào mức độ ảnh hưởng
của chúng đối với NLCT của doanh nghiệp và được đánh giá từ 0.0 đến 1.0 (mức độ
cần thiết tăng dần) sao cho

=1

Tích hợp những chỉ tiêu trên chính là xác định tổng nội lực của doanh nghiệp

trên những thị trường mục tiêu xác định với tập các đối thủ cạnh tranh trực tiếp xác
định (nghĩa là gắn với những tình huống, thời cơ và thách thức thị trường xác định) từ
đó vận dụng phương pháp chuẩn đối sách kĩ thuật thang 5 điểm (trong đó: 5 – tốt, 4 –
khá, 3 – trung bình, 2 – yếu, 1 – kém) để lập bảng câu hỏi đánh giá các tham số quan
trọng nhất, xác định và cho điểm trình độ năng lực cạnh tranh (sức mạnh cạnh tranh)
của DN, mỗi tham số do cường độ tác động và cảnh hưởng của mình có hệ số độ quan
trọng đến năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp khác nhau.
Mỗi phân số trên của DN được đánh giá bởi tập mẫu đại diện điển hình có liên
quan (nhà quản trị, các khách hàng và các công chúng trực tiếp của DN và tính điểm
bình quân). NLCT của DN được xác định và xếp loại thông qua điểm đánh giá tổng
hợp theo các công thức sau:
Sức cạnh tranh tuyệt đối của sản phẩm:
DSCTDN =

( có giá trị từ 1 đến 5, với mức trung bình là 2,5)

Trong đó:
DSCTDN: Điểm đánh giá NLCT của doanh nghiêp.
Pi: Điểm bình quân chỉ tiêu i của tập mẫu đánh giá
Ki: Hệ số quan trọng của chỉ tiêu i
20


Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

1.3.2.4.

Từ những chỉ tiêu đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty chúng ta có thể
đưa ra được những thành công mà công ty đã đạt được và chỉ ra được những điểm
mạnh, lợi thế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó chúng ta cũng chỉ ra được những điểm

còn tồn tại, những yếu kém mà doanh nghiệp đang gặp phải từ đó xây dựng những
chiến lược để khắc phục những hạn chế những điểm còn tồn tại trong Công ty. Đối với
đề tài này chúng ta sẽ đề xuất 2 giải pháp chính đó là:



Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thị trường
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TLG VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần Sản xuất TLG Việt Nam
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam là công ty chuyên sâu về sản xuất sơn
tường và các loại bột trét tường, công ty có tiền thân là công ty TNHH
Sơn NOKIVA được thành lập vào năm 2005. Trong hơn 10 năm hoạt động công ty đã
đạt được nhiều giải thưởng quý giá như: Huy chương vàng hàng Việt Nam chất lượng
cao, sản phẩm được tin dùng vào các năm 2011, 2012, 2013 do Hiệp Hội người tiêu
dùng bình chọn…
Tất cả các sản phẩm của TUYLIPS và NANO ONE được bảo hành trực tiếp đến
người tiêu dùng. Hơn thế nữa, để khẳng định vị thế và tiềm lực của mình, công ty đã
và đang thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu TUYLIPS và NANO ONE thông
qua các biển bảng lớn, nhỏ trên các tuyến đường (bao gồm đường cao tốc) trên toàn
quốc và đặc biệt là chương trình quảng cáo hàng ngày trên tivi (VTV1,VTV3,
VTV6…).
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh, đến nay, công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất với diện tích nhà máy là 3,500 m 2 và sản lượng đạt công suất là 250,000 lít/tháng.
Ngoài ra công ty còn trang bị đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao, giàu

kinh nghiệm và được đào tạo các kỹ năng rất chuyên nghiệp.

21


Và cuối cùng, công ty lấy chất lượng, uy tín và phục vụ đặt lên hàng đầu nhằm
mang lại niềm tin và nhiều lợi ích quý giá cho Quý khách hàng cũng như người tiêu
dùng.
• Tên công ty:
Tên chính thức: Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam
Tên viết tắt, tên giao dịch: TLG VIET NAM PRODUCTION.,JSC
• Trụ sở chính: Tầng 6 - Tòa nhà Âu Việt, số 01 Lê Đức Thọ, P. Mai Dịch, Q.Cầu Giấy,






TP. Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 0106805974
Điện thoại: 1900 63 62 29 – (04) 3200 7999 – (04) 3207 7999
Website: sontuylips.com.vn
Email:
Chi nhánh miền Trung: Số 31 Nguyễn Đình Trọng, P. Hòa Khánh Nam, Q. Liên

Chiểu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0511 371 4999
• Chi nhánh miền Nam: Tầng 2 - Tòa nhà Sumikura, 18H Cộng Hòa, P. 4, Q. Tân Bình,
TP. HCM.
• Điện thoại: 08 3811 6198

2.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Chức năng: Sau hơn 10 năm xây dựng và không ngừng phát triển, công ty Cổ
phần sản xuất TLG đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trong ngành sản xuất và phân
phối về bột trét và sơn tường tại thị trường Việt Nam thông qua hai thương hiệu chính
yếu là TUYLIPS và NANO ONE, với nhiều dòng sản phẩm rất đa dạng từ trung bình
thấp đến cao cấp như: Bột trét, sơn lót kiềm, sơn mịn, sơn bóng nội, ngoại thất, sơn
giả đá, sơn sàn công nghiệp, sơn chống thấm và đặc biệt là sơn chống thấm ngược đa
năng hiệu ứng cánh sen,… tất cả sản phẩm được sản xuất theo dây chuyền công nghệ
tiêu chuẩn của Mỹ và 100% nguyên vật liệu từ Mỹ, Thụy Sĩ, Đức và Hà Lan. Vì vậy,
sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và chứng nhận TCVN
6934: 2001 do tổ chức đo lường chất lượng Hoa Kỳ ủy quyền chứng nhận.
Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm tnrớc. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ
các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
22


Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
2.1.3.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần Sản Xuất TLG Việt Nam là công ty cổ phần đa hữu về vốn,


hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần; Hội đồng bổ nhiệm Tổng Giám Đốc. Tổng
giám đốc bổ nhiệm Phó tổng giám đốc, Lãnh đạo các phòng ban chức năng và các
giám đốc kinh doanh, giám đốc sản xuất tại các chi nhánh.
Tổng giám đốc tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật.
Bộ mày quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Sản xuất TLG Việt Nam

23


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Công ty Cổ phần Sản Xuất TLG Việt Nam là công ty cổ phần có quy mô tương
đối lớn, mô hình công ty gồm 6 bộ phận, dưới mỗi bộ phận lại phân chia thành từng
nhóm, phòng bạn nhỏ tùy thuộc vào hoạt động và lĩnh vực làm việc của mỗi bộ phận.
Quy trình làm việc của công ty sẽ theo 1 thể thống nhất với mỗi đơn đặt hàng của
khách hàng sẽ được đặt với phòng chăm sóc khách hàng, sau đó phòng chăm sóc
khách hàng sẽ liên hệ với phòng kinh doanh để xem xét về công nợ trong tháng của
khách hàng và chuyển đơn đặt hàng qua phòng kế toán rồi đến nhà máy sản xuất. Với
quy trình này đòi hỏi ác phòng ban phải hoạt động liên kết hợp tác với nhau để cùng
nhau giải quyết các vấn đề.
2.2. Danh mục sản phẩm

Công ty CP sản xuất TLG Việt Nam là công ty sản xẩn xuất sơn tường và bột trét
tường. Trong hơn 10 hình thành và phát triển công ty đã xây dựng hai nhãn hiệu sơn
24


đó là thương hiệu Sơn Tuylips và Sơn Nanoone và 2 nhãn hiệu bột trét song hành với 2

nhãn hiệu sơn . Cả hai nhãn hiệu của Công ty đều đã tìm được chỗ đứng của mình trên
thị trường với những sản phẩm sơn tường tiêu biểu. Một số danh mục sản phẩm tiêu
biểu của công ty:



Sơn phủ siêu bóng CLEAR

− Sơn siêu phủ bóng - Siêu kháng kiềm đặc biệt PLATINUM



Sơn chống thấm hiệu ứng lá sen

− Sơn chống thấm pha xi măng cao cấp WATERPROOF


2.2.

Sơn giả đá cao cấp
Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản

xuất TLG Việt Nam
2.2.1. Môi trường bên ngoài
Kinh tế: Những năm gần đây Việt Nam đã kí kết nhiều hiệp định kinh tế, mở cửa
hội nhập giúp nền kinh tế ngày càng phát triển. Đây là đòn bẩy giúp các DN phát triển.
Thực tế đã chứng minh thông qua những hiệp định kinh tế khi mà nền kinh tế không
ngừng tăng trưởng doanh thu của Công ty cũng tăng nhanh. Nền kinh tế có ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bên cạnh những cơ hội tiềm
năng luôn đi kèm những rủi ro và thách thức. Điều này khiến cho Công ty luôn nâng

cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể vượt qua được những thách thức mà DN
gặp phải. Năm 2015 tiền thân của Công ty là Công ty TNHH Sơn NOKIVA đã sát
nhập lại với Công ty CP sản xuất TLG Việt Nam và thay đổi cơ cấu chuyển từ TNHH
sang cổ phần và mở rộng đầu tư hoạt động với vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là
một trong những ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với Công ty.
Chính trị - pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi trường chính
trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp dẫn các nhà
đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong xu thế mở cửa sẽ
25


×