Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần công nghệ mới nhật hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.75 KB, 56 trang )

i
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ Mới
Nhật Hải”
2. Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Diễm Sương
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thúy Nương
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: 9 tuần (từ 22/02/2017 - 25/04/2-17)
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Làm rõ một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức
trong Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải, các vấn đề còn tổn tại trong cơ cấu
tổ chức của công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải.
6. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ
Mới Nhật Hải” gồm có 3 chương:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp. Đó là các
lý luận về cơ cấu tổ chức, các đặc điểm của cơ cấu tổ chức, các mô hình cơ cấu tổ chức
trong doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp...
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần Công nghệ Mới Nhật Hải nhằm tìm ra những thành công và tồn tại trong cơ câu
tổ chức hiện thời của công ty.
- Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty
Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, đề ra
phương hướng, chiến lược, mục tiêu phát triển cũng như các quan điểm nhằm hoàn
thiện cơ cấu tổ chức của công ty.


ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần Công nghệ Mới Nhật Hải”, trong thời gian thực tập em xin chân thành cám ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh


doanh, các thầy cô bộ mô Quản trị học cùng các giáo viên đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và tạo điều kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn này.
Đồng thời cám ơn ThS. dương thị thúy nương - Giảng viên bộ môn Quản trị học
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải, tuy không phải
là thời gian dài nhưng đó là một cơ hội tốt giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh
nghiệm làm việc, cũng như có điều kiện so sánh, giải thích, áp dụng những kiến thức
đã học vào công việc cụ thể. Thực tập tốt nghiệp giúp em rèn luyện tính tổ chức, kỷ
luật, khả năng biết liên kết, làm việc trong một cộng đồng, cùng một nhiệm vụ chung.
Xin chân thành cám ơn CBCNV Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty, nhiệt tình giúp đỡ em tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế tại ông ty. Qua đó, có thể áp dụng những
kiến thức đã học từ giảng đường vào thực tế.
Tuy đã cố gắng nhưng có thể còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Diễm Sương


iii
MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1: Mô hình cấu trúc tổ chức đơn giản............................................................................9
Sơ đồ 1.2: Mô hình cấu trúc tổ chức chức năng.......................................................................10
Sơ đồ 1.3: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm.................................................................11
Sơ đồ 1.4: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.........................................................12
Sơ đồ 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khách hàng..............................................................13
Sơ đồ 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận...................................................................14

Sơ đồ 1.7: Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp...........................................................................15
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải...........22
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đề xuất cho Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải......40


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của OIC NEW......................................................................21
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự ban Giám đốc của OIC NEW.......................................................................23
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự phòng Marketing của OIC NEW..................................................................24
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân sự phòng Kế toán - Tài chính của OIC NEW....................................................24
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự phòng Hành chính - Nhân sự của OIC NEW...............................................25
Bảng 2.5: Cơ cấu nhân sự phòng Kinh doanh của OIC NEW................................................................25
Bảng 2.6: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tổ chức của OIC NEW.............................26
(5 là mức cao nhất, 1 là mức thấp nhất)..............................................................................................26
Bảng 2.7: Kết quả điều tra tổng quan về cơ cấu tổ chức hiện tại của OIC NEW.................................31
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải........................................32
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc và mối quan hệ giữa các phòng ban..........................33
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng các nguyên tắc của cơ cấu tổ chức của OIC NEW..................................34
(5 là mức cao nhất, 1 là mức thấp nhất)..............................................................................................34
Bảng 3.1: Đề xuất tuyển thêm nhân sự phòng Hành chính - Nhân sự................................................41
Bảng 3.2: Đề xuất tuyển thêm nhân sự phòng Marketing của OIC NEW............................................41

Sơ đồ 1.1: Mô hình cấu trúc tổ chức đơn giản............................................................................9
Sơ đồ 1.2: Mô hình cấu trúc tổ chức chức năng.......................................................................10
Sơ đồ 1.3: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm.................................................................11
Sơ đồ 1.4: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý.........................................................12
Sơ đồ 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khách hàng..............................................................13
Sơ đồ 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận...................................................................14
Sơ đồ 1.7: Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp...........................................................................15

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải...........22
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đề xuất cho Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải......40


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
TNDN
LNST
BHXH
BHYT
CSKH

Giải thích
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chăm sóc khách hàng
Key Performance Indicators, là một hệ thống đo
lường và đánh giá hiệu quả công việc là công cụ đo

6


KPI

lường, đánh giá hiệu quả công việc được thể hiện
qua số liệu, tỷ lệ, chỉ tiêu định lượng, nhằm phản
ảnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức hoặc bộ

7
8
9

OIC NEW
CBCNV
NXB

phận chức năng hay cá nhân.
Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải
Cán bộ công nhân viên
Nhà xuất bản


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ đại hội Đảng VI, Đảng ta đã chủ trương đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Sau hơn 20 năm thực hiện có rất nhiều các doanh nghiệp làm ăn ngày càng phát triển
nhưng cũng có các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến tình trạng phá sản hoặc giải
thể. Sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp có phần đóng góp không nhỏ về
vấn đề tạo lập tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Trước đây bộ máy quản lý thường rất

cồng kềnh trình độ quản lý kém. Ngày nay các doanh nghiệp nói chung đã biết đổi mới
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của mình cho phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại. Tỷ lệ lao động gián tiếp so với lao động toàn doanh nghiệp trước
đây là 20% nhưng hiện nay kể cả doanh nghiệp nhà nước tỷ lệ này còn khoảng 8 15% ngoài ra còn có doanh nghiệp tỷ lệ này là 6%.
Từ khi đất nước mở cửa nền kinh tế, tiếp nhận sự đầu tư nước ngoài thì hình thức
quản lý và phương pháp quản lý cũng được du nhập vào để bắt kịp thời đại. Các doanh
nghiệp đã tìm tòi học hỏi áp dụng các cách quản lý đó. Các loại hình doanh nghiệp xuất
hiện kéo theo các hình thức tổ chức bộ máy quản lý với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Thực tế cho thấy về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay ở các doanh nghiệp
nước ta còn quá cồng kềnh, tỉ lệ cán bộ quản lý còn khá cao so với công nhân trực tiếp
sản xuất. Bên cạnh đó về tuổi đời còn cao đa số trên 45 tuổi trở lên tuy có kinh nghiệm
thực tế nhiều nhưng sự tiếp thu khoa học kỹ thuật và sự đổi mới của nền kinh tế thị
trường còn hạn chế dẫn đến việc thay đổi cơ chế quản lý theo sự phát triển của nền
kinh tế thị trường còn chưa cao. Vì vậy cần có một lớp cán bộ trẻ có năng lực.
Bên cạnh sự thành công của các doanh nghiệp cũng có rất nhiều sự thất bại của
các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước vì vẫn còn mang tính chất bảo thủ
của nền kinh tế bao cấp nên đã dẫn đến thất bại. Nhìn chung bộ máy quản lý doanh
nghiệp ở Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể nhưng cần phải học hỏi để dần bắt kịp
thời đại.
Sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải, em nhận
thấy cơ cấu tổ chức của công ty vẫn còn chưa hoàn thiện, nhiều phòng ban còn phải
thuê ngoài. Xuất phát từ ý nghĩa vai trò của cơ cấu tổ chức, từ thực trạng chung về cơ
cấu tổ chức của các doanh nghiệp tại Việ Nam và tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mới


2
Nhật Hải, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần
Công nghệ Mới Nhật Hải” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cơ cấu tổ chức là nền móng của doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất

bại của doanh nghiệp. Liên quan đến đề tài nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức có
một số nghiên cứu sau đây:
- Đề tài 1: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Công
nghệ Hoàng Hoa” - Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thúy Hằng - GVHD Th.S Dương Thị
Thúy Nương - năm 2011.
Đề tài đã nêu ra được những thành công và tồn tại về cơ cấu tổ chức của công ty
và những nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra giải pháp, đề xuất nhằm giúp công ty
hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, bài luận vẫn chưa nêu được mức độ ảnh hưởng
của môi trường tới doanh nghiệp như thế nào để đề ra được giải pháp hoàn thiện hơn.
- Đề tài 2: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Điện công nghiệp
SESS” - Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thơm - GVHD Th.S Phương Thanh Thanh- năm
2015.
Luận văn đã nêu được mức độ ảnh hưởng của môi trường tới doanh nghiệp, các
thành tựu và hạn chế, nguyên nhân cũng đã được nêu ra cụ thể. Tuy nhiên, các giải
pháp đưa ra chưa giải quyết được hết các tồn tại ở tổ chức đó.
- Đề tài 3: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Cơ điện tử Bách Khoa” Sinh viên thực hiện Dương Thị Tâm - GVHD Th.S Hoàng Thị Phi Yến - năm 2011.
Bài luận văn đã làm tốt công tác thu thập, phân tích và xử lý số liệu từ các phiếu
điều tra và qua trình phỏng vấn thu được, cũng đã đưa ra được các biện pháp hiệu quả
để hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty đó.
Ta thấy, vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức đã có nhiều sinh viên nghiên cứu
nhưng tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải thì chưa có ai làm. Vậy nên em
đã lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ
Mới Nhật Hải.


3
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Công

nghệ Mới Nhật Hải.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ Mới
Nhật Hải.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty từ
đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
+ Không gian: Tại Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải
Địa chỉ: Số 14, Lô 11A, Khu đô thị mới Trung Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty trong 3 năm gần
nhất 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu lao động, sơ đồ cơ cấu tổ chức của
ty được thu thập từ phòng Kế toán-Tài chính, phòng Hành chính-Nhân sự, website của
công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm 18 phiếu trong đó 10 phiếu cho nhân
viên và 8 phiếu cho cán bộ quản lý, được thiết kế từ 6 - 8 câu hỏi, mỗi câu có nhiều
phương án trả lời khác nhau, giúp cho người được hỏi có câu trả lời chính xác nhất về
thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty.
+ Câu hỏi phỏng vấn: Xây dựng những câu hỏi phỏng vấn cho các trưởng phòng
Hành chính-Nhân sự - Chị Nguyễn Thị Ngọc Thảo, trưởng phòng Marketing - Chị
Trần Hải yến và ông Lưu Hải Minh - Chủ tịch HĐQT. Các câu hỏi chủ yếu xoay
quanh nội dung về thực trạng hiện nay trong cơ cấu tổ chức của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ

phần Công nghệ Mới Nhật Hải


4
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần Công nghệ Mới Nhật Hải


5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm quản trị
“Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức” (Angelo Kinicki, 2006).
1.1.2. Khái niệm tổ chức
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm
công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân
cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc,
nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của
tổ chức.
Tổ chức là quy định các mối quan hệ chính thức giữa mọi thành viên và các
nguồn lực để đạt mục tiêu.
Tổ chức là phân chia các nguồn lực ra thành các bộ phận và quy định các mối
quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn để đạt mục tiêu.
Tổ chức là một quá trình hai mặt: một là, phân chia tổ chức ra thành các bộ phận;
hai là, xác lập các mối quan hệ về quyền hạn giữa các bộ phận.
1.1.3. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Theo bài giảng “Quản trị học” - năm 2006, trường Đại học Thương Mại: Cấu

trúc (hay cơ cấu) tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị là cá nhân)
khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu chung đã được xác định.
- Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng
như mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong
tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức phân định rõ các dòng thông tin, góp phần quan trọng trong việc
ra các quyết định quản trị.


6
1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức thống nhất giúp cho người lao động cũng như cán bộ quản lý
trong tổ chức hiểu rõ được vai trò, nhiệm vụ, chức năng cũng như tầm quan trọng của
mình đối với tổ chức. Đây là vấn đề cần thiết mang tính chất cơ bản đối với bất cứ
doanh nghiệp hay tổ chức nào. Vì một trong những yếu tố để phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự đóng góp các khả năng của người lao động, để
có được điều đó trước hết cần thiết người lao động phải hiểu được rõ nhiệm vụ và
chức năng của mình. Ngoài ra, nó giúp cho các cá nhân có ý thức hơn trong công việc
mà mình đảm nhận, trách nhiệm hơn với việc xử lý cũng như cung cấp thông tin. Khi
chức năng, quyền hạn được phân định rõ thì một vấn đề khúc mắc trong doanh nghiệp
sẽ được ban lãnh đạo phát hiện ra nhanh chóng.
- Cơ cấu phù hợp giúp cho mỗi người tự nhận biết được chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình từ đó nâng cao tinh thần học hỏi, nghiên cứu làm tăng tính chuyên
môn, năng lực. Với quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và đòi hỏi sự
tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí quản trị nhất định trong cơ cấu tổ chức.
Quyền hạn là chất kết dính trong cơ cấu tổ chức, là sợi dây liên kết các bộ phận với

nhau, là phương tiện mà nhờ đó các nhóm hoạt động được đặt dưới sự chỉ huy của một
nhà quản lý và sự phối hợp giữa các đơn vị có thể được nâng cấp dần. Nó chính là
công cụ để nhà quản lý có thể thực hiện quyền tự chủ và tạo ra một môi trường thuận
lợi cho việc thực hiện của từng người. Trong tổ chức quyền hạn được chia thành ba
loại: quyền hạn trực tuyến, quyền hạn tham mưu và quyền hạn chức năng. Từ việc
nhận biết quyền hạn làm cho tính chuyên môn của tổ chức, doanh nghiệp được phát
huy mạnh mẽ hơn. Bản chất của chuyên môn hóa là một công việc trọn vẹn không chỉ
do một cá nhân làm ra mà nó được chia ra nhiều bước, mỗi bước được mỗi cá nhân
riêng biệt đảm nhân. Mỗi cá nhân chỉ chuyên về một phần chứ không phải hoàn toàn
bộ hoạt động. Chính vì vậy, chuyên môn hóa công việc cho phép tổ chức sử dụng lao
động một cach hiệu quả. Làm giảm chi phí đào tạo, từ đó làm tăng năng suất lao động
của người lao động do họ thành thạo tay nghề khi thực hiện chuyên môn sâu hoặc
trong một số loại công việc. Việc nâng cao năng lực khi chuyên môn hóa là điều chắc
chắn, nhưng khi mỗi doanh nghiệp áp dụng cần thiết phải phân tích kỹ công việc vì nó
có thể gây nên sự nhàm chán đối với người lao động cũng như nhân viên. Tuy nhiên,


7
khi có sự thay đổi làm cho tổ chức có thể biến đổi linh hoạt các hoạt động của cá nhân
sau hoạt động phân tích công việc, dễ dàng đưa ra quyết định cắt giảm hay tăng cường
một bộ phận nào đó.
- Cơ cấu tổ chức hợp lý là điều kiện cần thiết để mỗi cá nhân có thể phát huy cao
độ sự sáng tạo và khả năng của bản thân vì lúc này đây mỗi nhân viên có chức năng
nhiệm vụ khác nhau, tuy có sự hợp tác, quan hệ chặt chẽ nhưng bản thân họ quyết định
được công việc mà mình đưa ra từ đó giúp cho người nhân viên có thể xử lý những
vấn đề một cách cơ động theo ý kiến của bản thân để đưa vấn đề giải quyết một cách
chính xác nhưng bằng con đường nhanh nhất. Sự sáng tạo trong công việc không chỉ
giúp cho người lao động tiết kiệm được thời gian công việc cho tổ chức doanh nghiệp
mà làm giảm sự nhàm chán, căng thẳng của người lao động đối với công việc của
mình giúp cho họ muốn gắn bó với tổ chức, doanh nghiệp hơn. Một trong những

nguyên tắc để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy là dựa trên trình độ, năng lực của cán
bộ và nhân viên. Tức để đến một cơ cấu cuối cùng thì doanh nghiệp phải dựa trên trình
độ của các cá nhân để sắp xếp. Việc chủ động bố trí này giúp cho các cá nhân được
làm công việc đúng sở trường, năng lực của họ từ đó giúp cho việc phát huy tối đa
năng lực của bản thân.
Vậy hoàn thiện cơ cấu tổ chức là việc vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến
thành công hay thất bại của công ty.
1.2.2. Đặc điểm của cấu trúc tổ chức
- Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền lực của tổ
chức cho các cá nhân hay bộ phận.
- Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. Nếu
có nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp, cấu trúc tổ chức có tính
phức tạp cao và ngược lại.
- Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi
của mỗi bộ phận và cá nhân, thông qua các chính sách thủ tục, quy tắc hay các nội quy,
quy chế... Nếu mức độ ràng buộc cao, tính tiêu chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh của
tổ chức.


8
1.2.3. Nguyên tắc cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp
a) Tính tương thích giữa hình thức và chức năng
Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải
nhằm thực hiện các chức năng, hay xuất phát từ việc thực hiện các chức năng. “Hình
thức phải đi sau chức năng”. Trong tổ chức hoạt động kinh doanh, mỗi bộ phận (hay
đơn vị) và cá nhân đều phải có sự tồn tại khách quan và cần thiết, do việc tham gia
thực hiện các chức năng của tổ chức. Sự lựa chọn mô hình, sự phân công, phân quyền
hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân... đều phải xuất phát từ việc thực hiện
chức năng, thông qua việc thực hiện các mục tiêu đã xác định.
b) Thống nhất chỉ huy

Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân chịu trách
nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang tính
thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn.
c) Cân đối
Tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối
về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định, bền
vững trong quá trình phát triển của tổ chức.
d) Tin cậy
Đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ
đó đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp về hoạt động giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ
chức cũng như tính chính xác của các quyết định quản trị được ban hành.
e) Linh hoạt
Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với sự thay đổi của
môi trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.
f) Hiệu quả
Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng chi phí đạt hiệu quả cao
nhất (dựa trên tiêu chuẩn về mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về).
1.2.4. Một số mô hình cấu trúc tổ chức
a) Cấu trúc tổ chức đơn giản (trực tuyến)
- Đặc điểm:
Cơ cấu tổ chức đơn giản là loại cơ cấu tổ chức gần như không có cấu trúc tổ
chức gì cả, không phức tạp, ít tính chất chính thức và quyền hành quản trị tập trung
cao độ vào tay một người. Đây là mô hình có ít cấp quản trị trung gian, số lượng nhân


9
viên không nhiều, mọi thông tin đều được tập trung về cho người quản lý cao nhất xử
lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó.
- Mô hình cấu trúc tổ chức đơn giản:
TỔNG GIÁM ĐỐC


Giám đốc
Giám
đốcđơn giản Giám đốc
Sơ đồ 1.1:
Môđốc
hình cấu trúcGiám
tổ chức
tuyến 1
tuyến 2
tuyến 3
tuyến 4
- Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức đơn giản tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng, tập
trung, thống nhất, làm cho tổ chức nhanh nhạy, linh hoạt với sự thay đổi của môi
trường, có ưu điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, có thể mang lại hiệu quả.
Theo mô hình này, những người chịu sự lãnh đạo rất dễ thực hiện mệnh lệnh vì
có sự thống nhất trong mệnh lệnh phát ra, làm cho chi phí quản lý thấp, việc kiểm soát
và điều chỉnh các hoạt động dễ dàng, thuận lợi và có thể hạn chế đến mức thấp nhất
tình trạng quan liêu giấy tờ.
- Nhược điểm:
Do có mức chính thức hóa thấp nên các cá nhân không thể hiểu biết một cách rõ
ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của họ. Mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác
nhau cùng một lúc làm hạn chế tính chuyên môn hóa, tình trạng quá tải đối với cấp
quản trị.
Ngoài ra, mô hình này thường chỉ áp dụng đối với các tổ chức có quy mô nhỏ,
tính chất hoạt động đơn giản.
b) Cấu trúc tổ chức theo chức năng
- Đặc điểm:
Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng là loại hình cơ cấu tương đối cổ điển, hướng

nội, trong đó tổ chức được chia thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận
hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức.
Mỗi bộ phận này được đặt dưới sự điều hành của một giám đốc chức năng.
Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một
tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, thương mại, nhân sự, tài chính, marketing...
- Mô hình cấu trúc tổ chức chức năng:
TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc
chức năng A

Giám đốc
chức năng B

Giám đốc
chức năng C

Giám đốc
chức năng D


10

Sơ đồ 1.2: Mô hình cấu trúc tổ chức chức năng
- Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi cá
nhân phát huy đặc điểm năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân; giúp doanh nghiệp thu hút được các chuyên gia
có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn vào công tác quản lý.
Mặt khác, mô hình tổ chức này phản ánh logic chức năng và tuân thủ nguyên tắc

chuyên môn hóa công việc, nêu bật được vai trò của các chức năng chủ yếu và làm
đơn giản hóa việc đào tạo, huấn luyện nhân sự cho doanh nghiệp và dễ kiểm soát.
- Nhược điểm:
Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận, tầm nhìn quản trị
bị hạn chế. Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng, tính hệ thống bị suy giảm,
kém linh hoạt.
Cấu trúc tổ chức theo chức năng chỉ phát huy tác dụng trong hoạt động của tổ
chức tương đối ổn định với cơ cấu sản phẩm duy nhất hoặc hoạt động kinh doanh đòi
hỏi trình độ chuyên môn hóa và sử dụng trang thiết bị chuyên dùng công nghệ cao.
Ngược lại nó sẽ bộc lộ các nhược điểm nếu môi trường kinh doanh không ổn định
hoặc kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm.
c) Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm:
Đây là cấu trúc tiêu biểu cho loại hình cấu trúc tổc chức hiện đại, hướng ngoại
với đặc điểm cơ bản là chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ
hoạt động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định.
Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia
chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc.
- Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm:
TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc
sản phẩm A

Giám đốc
sản phẩm B

Giám đốc
sản phẩm C


Giám đốc
sản phẩm D


11

Sơ đồ 1.3: Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm
- Ưu điểm:
Áp dụng mô hình này sẽ gia tăng sự chuyên môn hóa, cho phép nhà quản trị và
nhân viên trong từng bộ phận tập trung vào tuyến sản phẩm hay dịch vụ mà họ đang
đảm nhiệm, đồng thời rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. Mặt khác, nó
cho phép xác định một cách chính xác các yếu tố: chi phí, lợi nhuận, những vấn đề cần
giải quyết và khả năng thành công của mỗi tuyến sản phẩm. Mỗi bộ phận có thể phát
huy tối đa khả năng cạnh tranh hay lợi thế chiến lược của sản phẩm.
Do chú trọng vào một vài sản phẩm nên các nhà quản trị có thể duy trì tính linh
hoạt, phản ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng và sự biến động của
môi trường.
Cơ cấu này đảm bảo được sự phối hợp tốt giữa các bộ phận, các nhóm trong tổ
chức và trách nhiệm lợi nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dưới, linh hoạt trong việc đa
dạng hóa, có thể dễ dàng đổi mới và thích ứng với sự thay đổi của môi trường.
- Nhược điểm:
Rất khó phối hợp hoạt động giữa các bộ phận sản phẩm. Cơ cấu theo sản phẩn
chỉ cho phép điều động nhân sự trong nội bộ từng tuyến sản phẩm vì nhân sự đã được
chuyên môn hóa theo sản phẩm. Việc thuyên chuyển nhân viên ra ngoài phạm vi tuyến
sản phẩm mà họ đang phục vụ cũng bị hạn chế.
Ngoài ra, công việc có thể bị trùng lặp ở các bộ phận khác nhau dẫn tới chi phí
với giá thành cao. Doanh nghiệp càng nhiều sản phẩm thì càng nhiều nhà quản trị nên
việc kiểm soát cũng trở nên khó khăn hơn. Mô hình này cũng đòi hỏi cần nhiều nhà
quản trị tổng hợp, sự lãng phí sẽ rất lớn nếu phải dùng đến các chuyên gia hay các
phương tiện kỹ thuật cao. Do vậy, thường có sự cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.

d) Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý
- Đặc điểm:
Cấu trúc này chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt
động của tổ chức theo từng khu vực địa lý, đứng đầu mỗi nhánh là giám đốc khu vực.


12
Mỗi nhà quản trị đại diện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và
dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể.
Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý là một cơ chế hữu hiệu để tập trung các đơn
vị khác nhau của công ty có sản phẩm dịch vụ có quan hệ với nhau.
- Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý:
TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc
khu vực 1

Giám đốc
khu vực 2

Giám đốc
khu vực 3

Giám đốc
khu vực 4

Sơ đồ 1.4: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý
- Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý làm giảm bớt phạm vi công việc phải điều
hành trực tiếp của nhà quản trị cấp cao và giúp các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách

nhiệm của mình. Đặc biệt, cơ cấu này còn giúp tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên,
tận dụng tốt các lợi thế theo vùng.
Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp quan hệ tốt với các đại diện địa phương, chú
ý đến những đặc điểm của thị trường địa phương để tạo điều kiện thuận lơi cho hoạt
động kinh doanh.
- Nhược điểm:
Nhược điểm của mô hình này là đòi hỏi cần nhiều nhà quản trị tổng hợp và
làm phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các khu vực khác nhau dẫn đến khó
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, các công việc có thể bị trùng lặp ở các
khu vực khác nhau.


13
e) Cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng
- Đặc điểm:
Cơ cấu tổ chức định hướng theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh, mỗi
nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách
hàng nào đó.
Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm
khách hàng chuyên biệt.
- Mô hình cấu trúc tổ chức theo khách hàng:
TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc
khách hàng
loại 1

Giám đốc
khách hàng
loại 2


Giám đốc
khách hàng
loại 3

Giám đốc
khách hàng
loại 4

Sơ đồ 1.5: Mô hình cấu trúc tổ chức theo khách hàng
- Ưu điểm:
Mô hình cấu trúc tổ chức này tạo sự hiểu biết về khách hàng tốt hơn cho doanh
nghiệp và phục vụ các dạng khách hàng khác nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức đều
hướng vào kết quả cuối cùng.
Nó cho phép các bộ phận quản trị cấp cao không phải bận tâm hằng ngày vào các
sự vụ hàng hóa mà có thể tập trung vào các chiến lược dài hạn, góp phần rèn luyện kỹ
năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm:
Tạo nhiều sự trùng lặp công việc ở các bộ phận khách hàng khác nhau. Bên cạnh
đó, mô hình này còn cần nhiều nhà quản trị tổng hợp, khó kiểm soát và xảy ra việc
cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
f) Cấu trúc tổ chức ma trận
- Đặc điểm:
Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ưu
điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng.


14
Cấu trúc ma trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản
phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng), vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ

đạo trực tuyến.
- Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận:
TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc
kinh doanh

Giám đốc
nhân sự

Giám đốc
tài chính

Giám đốc
tiếp thị

Giám đốc
ngành hàng A

Giám đốc
ngành hàng B

Sơ đồ 1.6: Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận
- Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức dạng ma trận giúp các nhà quản trị có thể linh hoạt điều động
nhân sự giữa các bộ phận, cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích. Trách
nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ và có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận,
giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm:
Do tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy sinh mâu thuẫn

trong việc thực hiện mệnh lệnh.
Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận và sự phức tạp của cơ cấu tổ chức
dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát.
g) Cấu trúc tổ chức hỗn hợp
- Đặc điểm:
Là sự kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức để triển khai hiệu quả mọi nguồn lực
trong tổ chức.


15
Cấu trúc hỗn hợp có thể tận dụng các ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của
các cấu trúc kết hợp.
- Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp:
CHỦ TỊCH HÃNG

PCT sản
xuất

PCT kỹ
thuật

PCT tài
chính

PCT
marketing

Tổng giám đốc sản phẩm
công nghiệp


Giám đốc
khu vực I

Giám đốc
khu vực II

PCT
nhân sự

Tổng giám đốc sản phẩm
công nghiệp

Giám đốc
khu vực I

Giám đốc
khu vực II

Sơ đồ 1.7: Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp
- Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp giúp doanh nghiệp giải quyết được những tình huống
phức tạp, tận dụng được các cơ hội của thị trường, mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu này còn cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức, giúp rèn
luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm:
Cấu trúc tổ chức hỗn hợp khá phức tạp, khó kiểm soát các hoạt động diễn ra
trong doanh nghiệp. Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp
nhau, tạo ra sự xung đột.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng

1.3.1. Nhân tố chủ quan (môi trường bên trong)
- Mục tiêu và chiến lược của tổ chức:


16
Cấu trúc tổ chức được xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, khi
mục tiêu và chiến lược của tổ chức thay đổi, thì cấu trúc tổ chức phải có sự thay đổi,
điều chỉnh và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và
chiến lược.
- Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức:
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ
chức để đảm bảo thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Quy mô của tổ chức:
Quy mô của tổ chức càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp, bởi vì quy mô lớn
đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ
phức tạp trong tổ chức.
- Đặc điểm về kỹ thuật, công nghệ của tổ chức:
Trong tổ chức, kỹ thuật, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết
bị càng có xu hướng tự động hóa cao sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức càng đơn giản hơn.
- Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị:
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức, thì trong cấu
trúc tổ chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản trị
với nhau.
Với trang thiết bị quản lý hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công
việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan (môi trường bên ngoài)
Trong điều kiện môi trường bên ngoài ổn định, các yếu tố của môi trường có thể
dự đoán và dễ kiểm soát thì cấu trúc tổ chức có tính ổn định, ít phức tạp. Ngược lại,
khi môi trường có nhiều biến động, có nhiều yếu tố khó dự báo, thì cấu trúc tổ chức sẽ
phức tạp hơn và đòi hỏi sự linh hoạt là cao hơn.

Môi trường tổ chức bao gồm các yếu tố con người, những tổ chức khác, và các
yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới các hoạt động của tổ chức. Môi trường của tổ chức có thể
được chia thành hai cấp độ: môi trường chung và môi trường nhiệm vụ. Môi trường
chung bao gồm các yếu tố về văn hóa, chính trị, kinh tế, luật pháp. Môi trường nhiệm
vụ bao gồm những cá nhân, nhóm tổ chức ảnh hưởng tới tổ chức. Chẳng hạn như các
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà phân phối, hay các cơ quan luật


17
pháp... Những yếu tố kinh tế trong môi trường nhiệm vụ bao gồm tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ
thất nghiệp, và các yếu tố thuộc về thương mại quốc tế.
a) Môi trường chung
- Kinh tế
Tài chính luôn là vấn đề với mọi công ty. Vì vậy, một nền kinh tế ổn định sẽ giúp
công ty giảm bớt các rủi ro về tài chính. Sức mạnh tài chính càng lớn thì công ty càng
có thể mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm. Do đó, cơ cấu tổ chức
càng phức tạp để đáp ứng như cầu đó.
- Chính trị - pháp luật
Quốc gia có chính trị, luật pháp ổn định thì cơ cấu tổ chức có tính ổn định, ít
phức tạp. Khi chính trị có nhiều biến động, luật pháp thay đổi thì đòi hỏi cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp phải có sự linh hoạt.
- Văn hóa - xã hội
Ảnh hưởng cảu văn hóa là tác động lên hành vi của các chủ thể kinh doanh hay
hành vi của các nhà quản trị. Yếu tố văn hóa luôn có ảnh hưởng rộng lớn tới toàn xã
hội và tạo nên những đặc tính chung trong nhu cầu, hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Và những nhu cầu, hành vi tiêu dùng của khách hàng sẽ làm ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức của công ty sao cho đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b) Môi trường đặc thù
- Khách hàng
Khách hàng sẽ quyết định cơ cấu tổ chức phù hợp với doanh nghiệp. Thông

thường, khách hàng tập trung cho phép lựa chọn cơ cấu tổ chức theo khách hàng được
tốt hơn. Nhưng nếu khách hàng phân tán thì doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu tổ chức
theo khu vực địa lý sẽ hiệu quả hơn.
- Nhà cung ứng
Là nhân tố quan trọng trong việc quyết định hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có liên tục và hiệu quả hay không. Nếu như nhà cung ứng của doanh nghiệp mà
thực hiện đúng như chính sách mà công ty đưa ra thì điều đó sẽ tạo mối quan hệ lâu
dài giữa hai bên, tạo sự ổn định trong tổ chức của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh
Mô hình cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp trong ngành thường có cơ cấu tổ chức giống nhau. Doanh nghiệp cần


18
phân tích ưu điểm và hạn chế của mô hình cơ cấu tổ chức của đối thủ cạnh tranh nhằm
lựa chọn mô hình phù hợp đảm bảo năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình.
- Chính sách quản lý của Nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Các quy định, luật pháp do chính phủ đưa ra thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng như hiện nay, tổ chức cần phải
phản ứng và thích nghi nhanh với sự thay đổi đó, một trong những yếu tố mà tổ chức
cần phải thay đổi là thay đổi cơ cấu tổ chức. Với cơ cấu tổ chức quan liêu, những
người quản lý trong doanh nghiệp khó có thể nắm bắt và đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng và phức tạp của thị trường và khách hàng bởi lẽ với cơ cấu tổ chức như vậy thì
tốc độ xử lý thông tin rất chậm chạp, nhân viên bị gò bó trong khuôn khổ các quy định
và luật lệ của công ty nên họ khó có thể phát huy tính sáng tạo trong công việc. Chính
vì vậy mà mức độ linh hoạt của những công ty có loại cơ cấu này là kém. Xu hướng
hiện nay của các công ty là chuyển tử cơ cấu tổ chức quan liêu có nhiều cấp quản lý
sang cơ cấu có ít cấp quản lý, nhưng một người quản lý có thể quản lý một số lượng
nhân viên lớn hơn nhiều, những người quản lý trung gian và nhân viên được trao

quyền, được tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến công việc của họ và
các vấn đề của tổ chức khi cần thiết. Cơ cấu tổ chức theo đội, nhóm, cơ cấu mạng lưới
là những cơ cấu mới sẽ được nhiều công ty lựa chọn để thiết kế tổ chức của mình trong
tương lai.


19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MỚI NHẬT HẢI
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Công nghệ Mới Nhật Hải
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MỚI NHẬT HẢI
- Tên viết tắt: OIC NEW
- Trụ sở: Biệt thự OIC, Số 9 - BT2 Bán đảo Linh Đàm, quận Hoàng Mai, Hà Nội
- Văn phòng giao dịch: Số 14, Lô 11A, Khu đô thị mới Trung Yên, Trung Hòa,
Cầu Giấy, Hà Nội.
- OIC NEW tách ra từ Bộ phận Nghiên cứu & Phát triển thuộc OIC (được thành
lập ngày 31/03/2003 tiền thân là Công ty Công nghệ và Thương Mại Nhật Hải Orange Informatic Communication - OIC ra đời từ 13/10/1997) và OIC NEW là công
ty độc lập.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số/Quyết định thành lập tổ chức:
0104128935 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/08/2009.
- Người đại diện theo pháp luật: Tiến sĩ Lưu Hải Minh
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ngành nghề, lĩnh vực đầu tư: Công nghệ Nano
- Tổng số nhân viên và cán bộ quản lý : 25.
- Vốn điều lệ: 60 tỷ
- Website: />- Sản phẩm của Công ty:
Nano gốc kim loại
Nano gốc kim loại ôxít
Nano có nguồn gốc từ hợp chất thiên nhiên

Các hợp chất Nano
Thực phẩm vì sức khỏe


20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Chức năng: Là nhà sản xuất và phân phối sản phẩm ứng dụng công nghệ Nano
chất lượng cao trong lĩnh vực y dược, cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong và ngoài
nước những sản phẩm chất lượng bảo vệ chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng.
- Nhiệm vụ:
+ OIC NEW sẽ là công ty đầu tiên sẽ đầu tư xây dựng dây chuyền nhà máy sản
xuất một số sản phẩm Nano (Nano hữu cơ như: Chitosan, Nano Curcumin và Nano vô
cơ như Nano TiO2, Nano CaCO3), bắt đầu vào năm 2016.
+ Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các sản phẩm Nano Chitosan và Nano kim
loại vào nông nghiệp, công nghiệp và y học.
+ Bắt đầu từ việc sản xuất sản phẩm Nano dành cho công nghiệp, nông nghiệp.
Sau đó, tiến đến sản xuất các chế phẩm Nano cao cấp phục vụ y học nhằm tạo ra lợi
nhuận biên cho Công ty; vì các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, vì cộng đồng
xã hội theo định hướng phát triển khoa học công nghệ cao của nhà nước Việt Nam;
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
+ Tiếp nhận chuyển giao, nghiên cứu, ứng dụng các quy trình khoa học và công
nghệ sản xuất các sản phẩm Nano và ứng dụng công nghệ Nano vào thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam. Doanh thu 1 tỷ/năm vào năm 2025.


×