Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.21 KB, 105 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI

4
LỜI MỞ ĐẦU

1
CHƯƠNG 1

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

3
BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

3
1.1. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm quản lý doanh nghiệp 3
1.1.2. Sự cần thiết phải có hoạt động quản lý doanh nghiệp 6
1.1.3. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp 8
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
10
1.2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 10
1.2.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 13
1.2.2.1.Cơ cấu chức năng 13
1.2.3. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 20
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 22
1.2.5. Các nguyên tắc để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Doanh nghiệp 26
1.3. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP 27


1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 27
ao 29
1.3.2. Nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh 29
lý .1.4. LAO ĐỘNG QUẢN LÝ TRONG DOANH N 30
IỆP 30
1.4.1. Khái niệm cán bộ quản lý trong doanh n 30
p. 31
1.4.2. Phân loại cán bộ quản lý trong doanh n 31
viên 32
1.4.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong doanh 32
mình 33
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp
1.4.4. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý trong doanh 33
ý tổ chức 35
1.4.5. Công tác phân công cán bộ quản lý trong 35
CHƯƠNG 2

37
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁ

37
QUẢN LÝ TẠI

37
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG

37
Ệ THỐNG 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRI 37

CÔNG NG 37
37
HỆ THỐNG 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát t 37
ạt mức tăng trưởng 10 - 15% 39
2.1.2. Ch 39
ịp ựđi mới của đất nước. 2.1 . 3 . Một số đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến bộ máy quản lý của
công ty TNHH 40
hất lượng sản phẩm củ công ty 49
2.1.5. Kết quả hoạt ng sản xuất kin 49
n đến năng suất lao động của công nhân 50
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI C 50
G TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG 50
2.2.1. Mô hình 50
ợc thực hiện nhanh chóng ch ính x ác . 51
2.2 51
ó một nhân viên lái xe cho ban giám đ 68
có quy định rõ về thời gian, địa 71
g nâng cao và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cả về kinh tế và kỹ
thuật cho đội ngũ cán bộ quản lý của 73
nh 73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰ 73
iện sự phân chia các lĩnh vực hoạ 74
n và gây mất đoàn kết trong nội bộ 75
CƠ CHẾ C
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp

76
NH SÁCH CÒN CỨNG NHẮC, KHÔNG KHUY


76
KHÍCH NGƯỜI LAO ĐỘNG PHÁT HUY HẾT KHẢ NĂNG CỦA MÌNH TRONG LAO
ĐỘNG.

76
CHƯƠ

76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 76
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QU 76
riêng biệt: thành lập các công ty thành vên 78
Chun hó quy trình làm việc, nâng cao 78
hất lượng nhân sự đầu vào 78
3 78
uảnlý doanh nghiệp, gắn 81
o hớng gọn nhẹ, tập trung thống nhất, đảm bảo tính hiệu quả của
quá trình quản l 82
Đó cũng chính là yêu cầu cao nhất trong quá trình hoàn thiện 82
3 82
g độingũ cán bộ công nhân viên đủ về số lượng và đảm bảo 86
n tha vọng và phẩm chất đạo đức của người lãnh đạo, quản 87
lànhmạnh, điều kiện lao động được quan tâm cả 88
ếu họthấy bị đối xử không công bằng thì họ sẽ rất buồn lòng, sinh ra đố kỵ lẫn nhau, không tôn trọng
những quyết đ 89
ởng co những ý kiến thiết thực, cho nghỉ hoặc 90
ĐẠO ĐỨ C

91
T NGHI ỆP CỦA EM CÒN NHIỀU


93
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI

4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BI

4
LỜI MỞ ĐẦU

1
LỜI MỞ ĐẦU

1
CHƯƠNG 1

3
CHƯƠNG 1

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

3
BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP


3
BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

3
1.1. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3
1.1. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm quản lý doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm quản lý doanh nghiệp 3
1.1.2. Sự cần thiết phải có hoạt động quản lý doanh nghiệp 6
1.1.2. Sự cần thiết phải có hoạt động quản lý doanh nghiệp 6
1.1.3. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp 8
1.1.3. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp 8
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
10
1.2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 10
1.2.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 13
1.2.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 13
1.2.2.1.Cơ cấu chức năng 13
1.2.3. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 20
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 22
1.2.5. Các nguyên tắc để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Doanh nghiệp 26
1.2.5. Các nguyên tắc để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Doanh nghiệp 26
1.3. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP 27
1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 27
ao 29

1.3.2. Nội dung của hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh 29
lý .1.4. LAO ĐỘNG QUẢN LÝ TRONG DOANH N 30
IỆP 30
1.4.1. Khái niệm cán bộ quản lý trong doanh n 30
p. 31
1.4.2. Phân loại cán bộ quản lý trong doanh n 31
viên 32
1.4.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong doanh 32
mình 33
1.4.4. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý trong doanh 33
ý tổ chức 35
1.4.5. Công tác phân công cán bộ quản lý trong 35
CHƯƠNG 2

37
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁ

37
QUẢN LÝ TẠI

37
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG

37
Ệ THỐNG 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRI 37
CÔNG NG 37
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp
37

HỆ THỐNG 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát t 37
ạt mức tăng trưởng 10 - 15% 39
2.1.2. Ch 39
ịp ựđi mới của đất nước. 2.1 . 3 . Một số đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến bộ máy quản lý của
công ty TNHH 40
hất lượng sản phẩm củ công ty 49
2.1.5. Kết quả hoạt ng sản xuất kin 49
n đến năng suất lao động của công nhân 50
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI C 50
G TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG 50
2.2.1. Mô hình 50
ợc thực hiện nhanh chóng ch ính x ác . 51
2.2 51
ó một nhân viên lái xe cho ban giám đ 68
có quy định rõ về thời gian, địa 71
g nâng cao và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cả về kinh tế và kỹ
thuật cho đội ngũ cán bộ quản lý của 73
nh 73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰ 73
iện sự phân chia các lĩnh vực hoạ 74
n và gây mất đoàn kết trong nội bộ 75
CƠ CHẾ C

76
NH SÁCH CÒN CỨNG NHẮC, KHÔNG KHUY

76
KHÍCH NGƯỜI LAO ĐỘNG PHÁT HUY HẾT KHẢ NĂNG CỦA MÌNH TRONG LAO
ĐỘNG.


76
CHƯƠ

76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 76
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QU 76
riêng biệt: thành lập các công ty thành vên 78
Chun hó quy trình làm việc, nâng cao 78
hất lượng nhân sự đầu vào 78
3 78
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp
uảnlý doanh nghiệp, gắn 81
o hớng gọn nhẹ, tập trung thống nhất, đảm bảo tính hiệu quả của
quá trình quản l 82
Đó cũng chính là yêu cầu cao nhất trong quá trình hoàn thiện 82
3 82
g độingũ cán bộ công nhân viên đủ về số lượng và đảm bảo 86
n tha vọng và phẩm chất đạo đức của người lãnh đạo, quản 87
lànhmạnh, điều kiện lao động được quan tâm cả 88
ếu họthấy bị đối xử không công bằng thì họ sẽ rất buồn lòng, sinh ra đố kỵ lẫn nhau, không tôn trọng
những quyết đ 89
ởng co những ý kiến thiết thực, cho nghỉ hoặc 90
ĐẠO ĐỨ C

91
ĐẠO ĐỨ C

91

T NGHI ỆP CỦA EM CÒN NHIỀU

93
T NGHI ỆP CỦA EM CÒN NHIỀU

93
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào đều có những mục tiêu riêng
có của mình. Để mục tiêu đó có thể thực hiện được đòi hỏi phải có sự lãnh
đạo thống nhất của bộ máy quản lý doanh nghiệp nhằm kế hoạch hóa, tổ
chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn lực. Tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một nội dung đầu tiên và quan trọng
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Trong hoạt động quản lý, phần lớn nguyên nhân tạo ra tình hình quản
lý không tốt đều xuất phát từ công tác tổ chức bộ máy không hoàn hảo. Việc
tổ chức bộ máy ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được của công tác quản lý,
qua đó có tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì
bộ máy quản lý trong doanh nghiệp được coi là bộ phận đầu não cho ra
những chủ trương, chiến lược phát triển doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét đánh
giá bộ máy hiện hữu và tìm biện pháp cải tiến lại tổ chức cho phù hợp với
đặc điểm của từng giai đoạn là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống là doanh nghiệp mới
được thành lập từ năm 2000. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
là thực sự cần thiết, cần phải làm ngay. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề
đơn giản bởi lẽ công ty có số lượng công nhân viên khá lớn, sự phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận chưa được nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty và bằng những kiến thức đã học ở

trường, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
1
Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng: Nghiên cứu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Phát
triển Công nghệ Hệ thống, trong đó tập trung và nghiên cứu hệ thống chức
năng nhiệm vụ; mô hình tổ chức bộ máy quản lý; cơ chế vận hành của bộ
máy quản lý và tổ chức lao động bộ máy quản lý.
Phạm vi: Khóa luận tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
 Mục tiêu nghiên cứu:
Giúp bản thân hệ thống hóa những kiến thức lý luận đã học.
Đồng thời bổ sung những kiến thức thực tế về vấn đề nghiên cứu tại doanh
nghiệp.
Giúp doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
doanh nghiệp mình.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của công ty trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Đồng thời khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa…để trình bày các
vấn đề lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung của khóa luận được thể hiện qua 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
2
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại cụng ty
TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý tại công ty TNHH Phát triển Công nghệ Hệ thống.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm quản lý doanh nghiệp
Khái niệm quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
3
Khóa luận tốt nghiệp
là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này không có gì khác nhau về
nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dựng thuật ngữ.
Quản lý được hiểu theo hai góc độ: Một là góc độ tổng hợp mang tính
chính trị – xã hội; hai là góc độ mang tính thiết thực. Cả hai góc độ này đều

có cơ sở khoa học và thực tế.
Quản lý theo góc độ chính trị, xã hội là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động. Lịch sử xã hội loài người từ thời kỳ mông muội đến thời đại văn minh
hiện đại ngày nay cho ta thấy rõ trong sự phát triển đó có 3 yếu tố được nổi
lên rõ nét là tri thức, lao động và quản lý. Trong ba yếu tố này, quản lý là sự
kết hợp giữa tri thức và lao động. Nếu kết hợp tốt thì xã hội phát triển tốt đẹp.
Nếu sự kết hợp không tốt thì sự phát triển sẽ chậm lại hoặc rối ren. Sự kết hợp
đó được biểu hiện trước hết ở cơ chế quản lý, ở chế độ, chính sách, biện pháp
quản lý và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội, nhưng tựu trung lại là quản lý
phải biết tác động bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi,
phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra lợi ích cho
mình, cho Nhà nước và cho xã hội.
Theo góc độ hành động, góc độ quy trình công nghệ của tác động thì
quản lý là điều khiển. Theo khái niệm này quản lý có ba loại hình. Các loại
hình này đều có xuất phát điểm giống nhau là do con người điều khiển nhưng
khác nhau về đối tượng.
Loại hình thứ nhất là việc con người điều khiển các vật hữu sinh
không phải con người để bắt chúng phải thực hiện theo ý chí của người điều
khiển. Loại hình này được gọi là quản lý sinh học, thiên nhiên, môi trường…
Ví dụ như các nhà khoa học làm công tác lai tạo giống vật nuôi, cây trồng;
các nhà sản xuất nông sản thực phẩm, …
Loại hình thứ hai là việc con người điều khiển vật vụ tri, vụ giác để
bắt chúng phát triển và thực hiện theo ý chí của người điều khiển. Loại hình
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
4
Khóa luận tốt nghiệp
này được gọi là quản lý kỹ thuật. Ví dụ việc điều khiển máy tính, vận hành
các loại máy móc thiết bị, …
Loại hình thứ ba là việc con người điều khiển con người (quản lý nhà
nước, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hoá, …). Đó là quản lý

xã hội. Quản lý xã hội được CácMác coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hoá của lao động.
Từ những vấn đề trên, ta có thể hiểu, quản lý là sự tác động, chỉ huy,
điều khiển của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với định nghĩa này, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và phải
có một đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra.
Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là nhiều lần liên tục.
Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động lên đối tượng quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể có thể là một người hay nhiều người, còn đối
tượng quản lý có thể là người (một hay nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy
móc, thiết bị, đất đai, thông tin…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng ).
Khi nói đến quản lý là nói đến sự tác động hướng đích. Tác động này
nhằm vào một đối tượng nhất định để đạt được mục tiêu đề ra. Hoạt động
quản lý là một hoạt động chủ quan có ý thức, có tính năng động sáng tạo, linh
hoạt của một con người, một tập thể người quản lý.
Khái niệm quản lý doanh nghiệp
Từ định nghĩa về quản lý, có thể dễ dàng suy ra được khái niệm về
quản lý doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ
chức, có hướng đích của người đại diện doanh nghiệp lên tập thể những người
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
5
Khóa luận tốt nghiệp
lao động trong doanh nghiệp, nhằm sử dụng mọi tiềm năng và cơ hội để thực
hiện một cách tốt nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.

1.1.2. Sự cần thiết phải có hoạt động quản lý doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thực tiễn của con
người được biểu hiện thành hai mặt tự nhiên và xã hội. Trong quá trình tác
động vào tự nhiên, từng hành động đơn lẻ của con người thường chỉ mang lại
những kết quả hạn chế. Để cải tạo và chinh phục tự nhiên, tất yếu đòi hỏi con
người phải liên kết lại với nhau cùng hành động. Những tác động tương hợp
của nhiều người vào cùng đối tượng tự nhiên thường mang lại những kết quả
cộng hưởng và có tính tổng hợp.
C.Mác đã từng phân tích, mỗi con người riêng lẻ chỉ đơn độc tác động
vào tự nhiên. Không thể có hy vọng thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc vào
tự nhiên. Chỉ có thể chế ngự được tự nhiên khi người ta biết kết hợp các hành
động đơn lẻ lại với nhau để cùng hướng theo một ý đồ thống nhất.
Người quan hệ với tự nhiên, con người thường xuyên tác động lẫn
nhau, sự tác động này diễn ra theo nhiều chiều và rất đa dạng. Quá trình tác
động lẫn nhau buộc người ta phải liên kết với nhau cùng hành động vì một
mục tiêu chung và bảo đảm lợi ích chung của mỗi người.
Sự thoả hiệp lợi ích cả theo nghĩa tích cực và nghĩa tiêu cực là động cơ
gắn kết hành động của con người lại với nhau. Đây là một trong những tính
quy định khi xem xét bản chất hoạt động thực tiễn của con người trong xã hội.
Chính vì vậy, C.Mác đã nói “Xét về bản chất, con người là tổng hồ các mối
quan hệ”. Hành động của mỗi con người không chỉ là kết quả chủ quan của
mỗi người mà nó còn là kết quả tổng hợp của các quan hệ xã hội.
Như vậy, xét cả về mặt tự nhiên cũng như xã hội của hoạt động sản
xuất, sự liên kết phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau trong quá trình hoạt động
của con người là một đòi hỏi cần thiết để hoạt động có hiệu quả.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
6
Khóa luận tốt nghiệp
Quá trình liên kết hoạt động thực tiễn của con nguời làm cho hoạt động
của họ mang tính tổ chức. Có thể hiểu tổ chức là một tập hợp mà trong đó mỗi

hành động của con người phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, chịu
sự chi phối ràng buộc có tính quy ước nhất định.
Do đó sự xuất hiện của các tổ chức như là một đòi hỏi tất yếu trong đời
sống xã hội loài người. Đặc biệt trong hoạt động sản xuất, do tính chất phức
tạp và đa dạng trong các quan hệ con người với tự nhiên, giữa người với
người, tính tổ chức và sự xuất hiện tổ chức trong hoạt động này càng đặc biệt
quan trọng.
Sự ra đời của các hình thức tổ chức trong hoạt động sản xuất là một đòi
hỏi tất yếu khách quan. Song sự xuất hiện các hình thức tổ chức bao giờ cũng
gắn với một chức năng nhất định, nhằm vào một mục tiêu nhất định.
Tất nhiên, thực tế tổ chức chỉ có thể phát huy thực tế sức mạnh của nó
trên cơ sở có sự quản lý điều hành thống nhất. Vì vậy, sự hợp tác của những
lao động có ý thức tất yếu đòi hỏi phải có sự điều khiển, giống như “một
giàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Tính tất yếu của quản lý được bắt nguồn từ
chính ý nghĩa đó.
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người – yếu tố cơ
bản của lực lượng sản xuất – trong quá trình sử dụng tư liệu lao động tác động
lên đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quản lý chỉ có
thể đạt hiệu quả cao khi con người giỏi nghề nào được làm nghề đó, được tạo
điều kiện để phát huy đầy đủ tính chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Khi quy mô sản xuất càng mở rộng, trình độ khoa học kỹ thuật phát
triển ngày càng cao, thì công tác quản lý càng phức tạp, đòi hỏi các nhà quản
lý phải không ngừng được nâng cao cả về năng lực và trình độ.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
7
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3. Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và nhiều cách tiếp cận
khác nhau, do vậy phải phân chia, quy nạp vấn đề quản lý thành những khái

niệm nhất định để có được tiếng nói chung.
Căn cứ vào quá trình quản lý, người ta phân chia vấn đề quản lý doanh
nghiệp thành các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là những hoạt động
riêng biệt của quản lý, thể hiện những phương hướng tác động của quản lý gia
đến các lĩnh vực quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào các nội dung quản lý, người ta phân chia vấn đề quản lý
doanh nghiệp thành các lĩnh vực quản lý. Lĩnh vực quản lý được hiểu như các
hoạt động quản lý khi nó được thiết lập và sắp xếp theo nội dung quản lý gắn
liền với các bộ phận của doanh nghiệp, có người chỉ huy và được phân cấp
phân quyền trong việc ra các quyết định quản lý.
Nếu các chức năng quản lý là các hoạt động trong một quá trình quản
lý thì các lĩnh vực quản lý là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh
doanh cụ thể gắn với quá trình kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.1.3.1. Chức năng quản lý doanh nghiệp
Mọi quá trình quản lý đều được tiến hành theo những chức năng cơ bản :
Chức năng lập kế hoạch : Lập kế hoạch là quá trình xác định những
mục tiêu của doanh nghiệp và phương thức tốt nhất để đạt được những mục
tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là quyết định xem phải làm cái gì, làm
như thế nào, khi nào làm và ai làm.
Chức năng tổ chức : Bao gồm việc đảm bảo cơ cấu tổ chức và nhân sự
cho hoạt động của doanh nghiệp.
Chức năng lãnh đạo : Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối,
mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp trong các điều
kiện môi trường nhất định.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
8
Khóa luận tốt nghiệp
Chức năng kiểm tra : Kiểm tra được hiểu là quá trình xác định thành
quả đạt được trên thực tế, so sánh nó với những tiêu chuẩn đã xây dựng; trên
cơ sở đó phát hiện ra sự sai lệch và nguyên nhân của sự sai lệch đó, đồng thời

đề ra các giải pháp cho một chương trình hành động nhằm khắc phục sự sai
lệch để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã định.
Đây là những chức năng chung nhất đối với mọi nhà quản lý, không
phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của doanh nghiệp và môi
trường xã hội, dự ở Mỹ, Nhật hay Việt Nam. Dĩ nhiên, phổ biến hay chung
nhất không có nghĩa là đồng nhất. Ở những xã hội khác nhau, những lĩnh vực
khác nhau, những tổ chức khác nhau, những doanh nghiệp khác nhau, những
cấp bậc khác nhau vẫn có sự khác nhau về mức độ quan trọng, sự quan tâm
cũng như phương thức thực hiện các chức năng chung này.
1.1.3.2. Lĩnh vực quản lý doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận này, tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp được
phân chia thành những lĩnh vực khác nhau mang tính độc lập tương đối và
gắn liền với chúng là các chức năng quản lý cơ bản sau đây:
- Quản lý lĩnh vực Marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp : thông tin, pháp lý,
đối ngoại vv.
Những chức năng quản lý theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
thường là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức. Và như vậy, lĩnh vực quản lý
được hiểu như là các hoạt động quản lý được sắp xếp trong những bộ phận
nào đó của cơ cấu tổ chức và được thực hiện bởi các nhà quản lý chức năng.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
9
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.3. Tính thống nhất của các hoạt động quản lý
Tính thống nhất của các hoạt động quản lý được thể hiện qua ma trận sau :

Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lý
Quản lý
Marketing
Quản lý
sản xuất
Quản lý
tài chính
Quản lý
nhân lực
Quản lý
chất lượng vv
Lập kế hoạch + + + + +
Tổ chức + + + + +
Lãnh đạo + + + + +
Kiểm tra + + + + +
Nếu xét theo chiều dọc của ma trận, trong bất cứ lĩnh vực quản lý nào
các nhà quản lý cũng sẽ phải thực hiện các quá trình quản lý. Ví dụ, trong bộ
phận marketing các nhà quản lý sẽ phải lập kế hoạch cho các hoạt động
marketing, phân chia nguồn lực cho các hoạt động, chỉ đạo và thúc đẩy các
thành viên của bộ phận marketing thực hiện có nhiệm vụ và tiến hành giám
sát, điều chính để đảm bảo các kế hoạch.
Nếu xét theo chiều ngang, có thể thấy các kế hoạch marketing, nghiên
cứu và phát triển, sản xuất, tài chính, nguồn nhân lực không thể tồn tại độc
lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành hệ thống kế hoạch của
doanh nghiệp. Cũng như vậy, tập hợp cơ cấu của các bộ phận trong một chính
thể thống nhất tạo nên cơ cấu tổ chức.
Có thể nói phân loại theo chức năng là sự quán triệt các nguyên lý của
khoa học quản lý, phân loại theo lĩnh vực là sự tiếp cận đúng đắn vào hoàn
cảnh kinh doanh thực tiễn của một doanh nghiệp. Hai cách phân loại này
không gạt bỏ nhau mà ngược lại, có mối quan hệ trực tiếp, hữu cơ với nhau.

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
10
Khóa luận tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có
những trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp và tiến tới
những mục tiêu đã xác định.
Các thuộc tính của một cơ cấu tổ chức gồm:
(1)
Chuyên môn hoá trong công việc. Việc phân chia nhiệm vụ chung
thành những nhiệm vụ và công việc nhỏ hơn phụ thuộc trước hết vào lợi thế
về kỹ thuật và kinh tế của việc chuyên môn hoá lao động. Lợi thế cơ bản của
chuyên môn hoá lao động là ở chỗ thông qua việc phân chia công việc phức
tạp thành những hoạt động đơn giản, dễ đào tạo, mang tính độc lập tương đối
để giao cho từng người tổng năng suất lao động của cả nhóm sẽ tăng lên gấp
bội. Tuy nhiên các nhiệm vụ bị chia cắt quá nhỏ sẽ làm cho người thực hiện
công việc nhanh chóng cảm thấy nhàm chán, tình trạng xa lạ đối địch giữa
những người lao động có thể sẽ gia tăng. Để khắc phục hạn chế của chuyên
môn hóa người ta thường sử dụng các kỹ thuật đa dạng hoá và phong phú
công việc.
(2)
Hình thành các bộ phận. Việc hình thành các bộ phận của cơ cấu
phản ánh quá trình chuyên môn hoá và hợp nhóm các công việc, nhiệm vụ và
chức năng hoạt động của doanh nghiệp theo chiều ngang để giao cho những
nhà quản lý phụ trách. Hợp nhóm các hoạt động và con người để tạo nên các
bộ phận tạo điều kiện mở rộng tổ chức đến mức độ không hạn chế. Các bộ

phận được hình thành dựa trên những cơ sở khác nhau tạo ra nhiều mô hình tổ
chức khác nhau như: Mô hình tổ chức đơn giản ; Mô hình tổ chức theo chức
năng; Mô hình tổ chức theo sản phẩm/khách hàng/địa dư/ đơn vị chiến lược,
và mô hình tổ chức ma trận. Mỗi cơ sở đều có những ưu điểm và nhược điểm
cần được đánh giá theo tính hiệu quả chung toàn cục.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
11
Khóa luận tốt nghiệp
(3)
Quyền hạn và trách nhiệm.Việc trao quyền hành hay uỷ quyền cùng
với chuyên môn hoá lao động có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc thiết kế các
công việc và quyền hạn của cá nhân trong doanh nghiệp. Tuỳ theo bản chất
của các mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm có các kiểu cơ cấu tổ chức
khác nhau, cụ thể là: Cơ cấu trực tuyến, cơ cấu trực tuyến – tham mưu, cơ cấu
trực tuyến – chức năng.
(4)
Cấp bậc và phạm vi quản lý. Vấn đề về tầm hạn quản lý luôn gắn liền
với vấn đề tổ chức. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý hơn và ngược lại.
Căn cứ vào số cấp bậc quản lý tồn tại 3 mô hình cơ cấu tổ chức là cơ cấu nằm
ngang (phẳng), cơ cấu hình tháp và cơ cấu mạng lưới.
(5)
Tập trung và phân tán quyền trong quản lý. Phân quyền giúp mở
rộng quy mô tổ chức mà vẫn đảm bảo kiểm soát hiệu quả. Cốt lõi của sự phân
quyền hiệu quả là đảm bảo sự cân bằng thích đáng giữa tập trung và phân
quyền. Một tổ chức giữ được cân bằng tốt nếu có khă năng tập trung ở cấp
cao quyền ra quyết định chiến lược và chính sách nhằm tạo khuôn khổ thống
nhất cho hoạt động của toàn tổ chức, còn các quyết định tác nghiệp được uỷ
quyền cho các bộ phận.
(6)
Sự phối hợp giữa các bộ phận, phân hệ của cơ cấu. Phối hợp là quá

trình liên kết hoạt động của những con người, bộ phận, phân hệ và hệ thống
riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Mục tiêu của phối hợp là đạt sự thống nhất hoạt động của các bộ phận
bên trong và cả bên ngoài tổ chức. Mức độ phối hợp cao sẽ có lợi đối với
những công việc không thường nhật và dễ gặp phải các tình huống khó dự
đoán, phải thực hiện trong môi trường luôn thay đổi và những công việc phụ
thuộc lẫn nhau. Những tổ chức đặt ra cho mình những mục tiêu càng lớn,
càng đòi hỏi mức độ phối hợp cao.
1.2.1.2. Khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
12
Khóa luận tốt nghiệp
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn
bộ doanh nghiệp bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như
khâu phụ trợ, phục vụ cả hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao
động tiếp thị ngoài dây truyền sản xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như
hệ thống các phương thức quản lý doanh nghiệp. Bộ máy quản lý doanh
nghiệp là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục đích, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi
thành viên trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp thường được xem xét trên ba mặt chủ
yếu sau:
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
1.2.1.3. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là những bộ phận có trách
nhiệm khác nhau, nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng

khâu, từng cấp quản lý để tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và
chức năng quản lý xác định.
1.2.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.2.1. Cơ cấu chức năng
Cơ cấu chức năng là cơ cấu được tổ chức dựa trên chuyên môn hoá
theo chức năng công việc. Những nhiệm vụ quản lý của doanh nghiệp được
phân chia cho các đơn vị riêng biệt, từ đó mà hình thành những người lãnh
đạo đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Trong kiểu cơ cấu này, các
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
13
Khóa luận tốt nghiệp
đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi người
cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trực tiếp của mình.
Trong cơ cấu này, những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới chẳng
những nhận mệnh lệnh từ người lãnh đạo doanh nghiệp, mà cả từ người lãnh
đạo các chức năng khác nhau. Bởi vậy, vai trò của người lãnh đạo doanh
nghiệp là phải phối hợp cho được sự ăn khớp giữa những người lãnh đạo chức
năng, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình trạng mâu thuẫn, trái
ngược nhau.
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu chức năng
Ưu điểm của cơ cấu chức năng: Phản ánh lôgic các chức năng; Tuân
theo nguyên tắc chuyên môn hoá ngành nghề; Phát huy được sức mạnh và khả
năng của đội ngũ cán bộ theo từng chức năng; Giảm chi phí và rút ngắn thời
gian đào tạo; Không đòi hỏi người quản lý phải có kiến thức toàn diện; Dễ
đào tạo và dễ tìm nhà quản lý; Tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp
cao nhất.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
14
Giám đốc
Phó giám

đốc
Marketing
Phó giám
đốc sản
xuất
Phó giám
đốc tài
chính
Phó giám
đốc nhân
sự
Phòng kế
hoạch
Phòng vật

Phòng công
nghệ
Phòng năng
lượng
Khóa luận tốt nghiệp
Nhược điểm của cơ cấu quản lý theo chức năng: Dễ xảy ra tình trạng
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cá nhân và bộ phận với nhau;
Các quyết định được đưa ra đôi khi bị chậm; Sự phối hợp giữa lãnh đạo và
các phòng ban chức năng gặp nhiều khó khăn; Khó xác định trách nhiệm và
hay đổ trách nhiệm cho nhau; Có thể dễ dẫn tới tình trạng nhàm chán, người
thực hiện nhận nhiều mệnh lệnh khác nhau.
1.2.2.2. Cơ cấu trực tuyến
Cơ cấu quản lý trực tuyến là một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản
lý chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình
thành một đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh và trách nhiệm từ lãnh đạo

cấp cao đến cấp cuối cùng. Cơ cấu kiểu này đòi hỏi người quản lý ở mỗi cấp
phải có những hiểu biết tương đối toàn diện về các lĩnh vực.
Hệ thống quản lý theo kiểu trực tuyến phù hợp với các doanh nghiệp
nhỏ vì một người quản lý cấp trên có thể hiểu rõ được những hoạt động của
cấp dưới và ra những mệnh lệnh trực tiếp một cách đúng đắn cho cấp dưới
không cần qua một cơ quan giúp việc theo chức năng nào. Đối với những
doanh nghiệp hoặc tổ chức lớn, người đứng đầu tổ chức khi ra mệnh lệnh cần
tham khảo ý kiến của các bộ phận chức năng.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
15
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Ưu điểm của cơ cấu trực tuyến: Các quyết định được đưa ra và tổ chức
thực hiện nhanh chóng, kịp thời; Thực hiện tốt chế độ quản lý một thủ trưởng;
Cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ, dễ linh hoạt.
Hạn chế của cơ cấu trực tuyến: Dễ dẫn đến tình trạng độc đoán, quan
liêu; Công việc dễ bị ùn tắc; Đòi hỏi người quản lý phải có khả năng toàn diện
về mọi mặt; Không nhận được những ý kiến đóng góp tích cực của các bộ
phận trung gian.
1.2.2.3. Cơ cấu trực tuyến – chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo
chức năng. Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường
thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ
dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
16
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo tuyến 1 Người lãnh đạo tuyến 2
Các đối tượng quản lý Các đối tượng quản lý
Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng
Cơ cấu theo trực tuyến chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải
quyết các vấn đề chuyên môn, do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý. Tuy
nhiên cơ cấu này sẽ làm cho số cơ quan chức năng trong doanh nghiệp tăng lên
do đó làm cho bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều đầu mối và đòi hỏi người lãnh
đạo phải luôn điều hồ phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện
tượng không ăn khớp, cục bộ của các cơ quan chức năng .
1.2.2.4. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
Sơ đồ 1.4 : Cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến – tham mưu
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
Người lãnh đạo A
Khâu chức
năng A
1
Khâu chức
năng A
2
Người lãnh
đạo B
1
Người lãnh
đạo B
2
17
Lãnh đạo trực tuyến Tham mưu
Lãnh đạo trực
Lãnh đạo trực
tuyến 1
tuyến 1
Tham mưu

Tham mưu
Tham
Tham
mưu
mưu
Lãnh đạo trực
Lãnh đạo trực
tuyến 2
tuyến 2
1 2 3
A B C
Khóa luận tốt nghiệp
Đặc điểm: Vẫn là cơ cấu trực tuyến nhưng lãnh đạo có thêm bộ phận
tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có thể là một đơn vị hoặc một nhóm
các chuyên gia hoặc chỉ là một cán bộ quản lý.
Ưu điểm: Dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trưởng; Bước đầu biết khai
thác khả năng của các chuyên gia.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian làm việc với tham mưu nên ít có thời
gian với cán bộ quản lý; Tốc độ ra quyết dịnh quản lý chậm.
1.2.2.5. Cơ cấu ma trận
Mô hình này là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức khác
nhau. Ví dụ, mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức
theo sản phẩm. Ở đây, các cán bộ quản lý theo chức năng và theo sản phẩm
đều có vị thế ngang nhau. Họ chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh
đạo và có quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức kiểu ma trận: Định hướng theo kết quả
cuối cùng; Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản lý và chuyên gia;
Tạo ra các nhà quản lý có thể thích ứng với các lĩnh vực quản lý khác nhau;
Tập chung nguồn lực vào khâu xung yếu; Cho phép cùng lúc thực hiện nhiều
dự án, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau; Đáp ứng được tình hình sản

xuất kinh doanh nhiều biến động; Việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh
chóng; Ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả.
Nhược điểm của cơ cấu tổ chức kiểu ma trận: Có sự mâu thuẫn về
quyền hạn trong doanh nghiệp, dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người
lãnh đạo và các bộ phận; Cơ cấu này đòi hỏi nhà quản lý phải có ảnh hưởng
lớn; Phạm vi ứng dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định; Quyền
lực và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lặp nhau tạo ra các xung
đột và khoảng cách trong nỗ lực giữa các cá nhân và đơn vị.
Đỗ THị BíCH HồNG lớp qt15n1
18

×