Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Quản trị khoản phải thu của công ty TNHH thang máy đức anh dƣơng kinh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.63 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên của mình, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía thầy cô, gia đình, bạn bè, cùng tập thể các cán bộ công nhân viên của
công ty TNHH thang máy Đức Anh.
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Ths. Nguyễn Viết
Bình- Giảng viên bộ môn quản trị tài chính đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị khoản phải thu của công ty
TNHH thang máy Đức Anh- Dương Kinh- Hải Phòng”
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô đang công tác giảng dạy
trong trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tài chính- Ngân
hàng. Nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô mà trong suốt 2 năm học vừa qua em đã
trau dồi được những kiến thức vô cùng quý giá cho bản thân.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc và cán bộ công nhân viên công ty
TNHH thang máy Đức Anh đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và
khả năng bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô để bài làm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Hậu

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH thang máy Đức Anh- Dương KinhHải Phòng, em nhận thấy rằng trong những năm gần đây tình hình các khoản phải thu
của Công ty có rất nhiều những biến động, các khoản phải thu tăng dần qua các năm
và không có sự ổn định, các khoản phải thu này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong


nguồn vốn lưu động của Công ty. Đặc biệt là những chính sách tín dụng mà Công ty
hiện đang áp dụng còn gặp khá nhiều bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
hoạch định và quản trị các khoản phải thu. Trong khi đó sự cạnh tranh giữa các công ty
trên thị trường hiện nay ngày càng gay gắt, vì thế nếu công ty không có nững biện
pháp tốt để quản trị khoản phải thu của mình thì khó rằng có thể sẽ đứng vững và tồn
tại trên thị trường được. Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như
ngày nay thì công ty phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải
thu.
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH thang máy Đức Anh, em có nhận thấy
vấn đề hiện tại mà công ty còn chưa giải quyết triệt để đó là khả năng tự chủ quản trị
về các khoản phải thu còn thấp, lượng vốn bị chiếm dụng và bị tồn đọng còn cao, việc
tận dụng nguồ vốn kinh doanh chưa triệt để thể hiện ở chi phí bỏ ra nhiều trong khi các
khoản phải thu còn bị tồn đọng và lợi nhuận mang lại không cao. Kết hợp với những
kiến thức được học tại nhà trường, đây là một đề tài phù hợp với những kiến thức và
chuyên nghành em được đào tạo tại nhà trường, phù hợp với những yêu cầu về khóa
luận tốt nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Quản trị khoản phải thu của Công ty
TNHH thang máy Đức Anh”
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH
thang máy Đức Anh, nhằm làm rõ các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn
tại trong quản trị khoản phải thu của công ty.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải
thu tại công ty TNHH thang máy Đức Anh
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
kinh doanh tại Công ty TNHH thang máy Đức Anh, đề xuất hướng giải quyết các vấn
đề tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH
thang máy Đức Anh.
2



3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH thang máy Đức Anh
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu và tình hình quản trị khoản phải thu
của công ty giai đoạn 2015-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng phương pháp suy diễn từ các mô hình
và kết hợp với các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề được đặt ra trong thực
tiễn quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH thang máy Đức Anh. Để thực hiện
được phương pháp nay em đã sử dụng các công cụ sau:
- Công tác thu thập số liệu đề tài đã thực hiện việc thu thập theo các hướng:
+ Phỏng vấn chuyên gia: Thực hiện theo các bước: xác định đối tượng phỏng
vấn, xác định câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, tổng hợp kết quả phỏng vấn
+ Quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập quan sát thực tế hoạt động kinh
doanh của công ty hiện nay để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty
- Phân tích đánh giá xử lý số liệu: Tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ để phân tích
- Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá
được hiệu quả quản trị khoản phải thu qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự
tăng giảm doanh thu, chi phí…
- Phương pháp tổng hợp và phân loại: mục đích của phương pháp này là
tổng hợp các số liệu, chọn lọc các số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh tới
hiệu quả quản trị khoản phải thu của công ty.
- Phương pháp biểu mẫu: dùng biểu mẫu để phân tích số liệu thu thập được.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời cảm ơn, Phần mở đầu, Mục lục, các Danh mục bảng biểu, sơ đồ,
từ viết tắt, Kết luận, các Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của Khóa
luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết các khoản phải thu
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH thang máy

Đức Anh
Chương 3: Các phát hiện trong nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho công ty quản trị
khoản trị khoản phải thu taaij công ty TNHH thang máy Đức Anh

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT KHOẢN PHẢI THU
1.1: Khái quát khoản phải thu trong doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp – GS.TS Đinh Văn Sơn, TS. Vũ Xuân
Dũng, Đại học Thương Mại xuất bản năm 2013 thì: “Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, bộ phận
tài sản là hàng hóa sau khi được xác định là tiêu thụ sẽ chuyển hóa thành tiền hoặc
chuyển hóa thành một bộ phận tài sản được gọi là khoản phải thu”
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Bùi Văn Vần. PGS.TS Vũ
Văn Ninh, Học viện Tài chính xuất bản năm 2015 thì: “Khoản phải thu là số tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa dịch vụ”
Theo giáo trình Quản trị tài chính - Đặng Văn Ngữ, Học viện Tài chính xuất bản
năm 2003 thì: “Khoản phải thu là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kì kinh doanh. Nói cách khác, khoản phải thu của doanh nghiệp
là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, quản lý tài sản trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi phí thấp
nhất”
1.1.2: Phân loại các khoản phải thu
1.1.2.1: Phải thu của khách hàng
Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong điều
kiện kinh tế thị trường việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại. Thậm chí còn được coi
như là một “sách lược” kinh doanh hiện hữu của các doanh nghiệp ngang nhiên hoạt
động trên thương trường mà trong tay không hề có một đồng vốn. Do vậy, vấn đề quản
lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với những doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn vói tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
1.1.2.2: Trả trước cho người bán
Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ
người bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để

4


mua hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
1.1.2.3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ ( đối với các doanh nghiệp trả
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Là khoản phải thu phản ảnh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ nữa của doanh nghiệp. Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp
không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài
khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không
được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra
hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Việc xác định số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
1.1.2.4: Phải thu nội bộ
Các khoản phải thu nội bộ là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị là doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Các khoản phải thu nội bộ được phản ánh trên tài khoản 136 phải thu nội bộ. nội dung các khoản phải thu phản ánh váo tài khoản

136 bao gồm:
* Tại doanh nghiệp cấp trên (doanh nghiệp độc lập, tổng công ty)
- Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã cấp chưa thu hồi hoặc chưa quyết
toán.
- Các khoản cấp dưới phải nộp theo quy định
- Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ
- Các khoản đã chi, trả hộ cấp dưới
* Tại doanh nghiệp cấp dưới (phụ thuộc hoặc trực thuộc).
- Các khoản nhờ cấp trên hoặc đợn vị nội bộ khác thu hộ.
- Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác.
- Các khoản thu vãng lai
5


Các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp độc lập không phản
ánh như trên.
Kế toán các khoản phải thu nội bộ cần mở sổ theo dõi chi tiết
từng đơn vị có quan hệ, theo từng khoản phải thu và có những biện
pháp thu hồi, giải quyết dứt điểm trong niên độ kế toán. cuối kỳ cần
kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136,
336 với các đơn vị có quan hệ thanh toán, tiến hành thanh toán bù
trừ theo từng khoản và theo từng đơn vị có quan hệ, đồng thời hạch
toán bù trừ trên 2 tài khoản.
1.1.2.5: Các khoản thu khác
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài những nội dung đã đề cập ở trên bao
gồm:
- Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do tập thể hoặc cá nhân trong và ngoài
đơn vị gây ra như gây mất mát, hư hỏng tài sản, vật tư hàng hoá hay tiền bạc được xử
lý bắt bồi thường.

- Các khoản đã vay mượn tài sản, tiền bạc có tính chất tạm thời.
- Các khoản phải thu về cho thuê tscđ, lãi về đầu tư tài chính.
- Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, cho đầu tư xdcb... nhưng không được cấp
trên phê duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
-

Các khoản gửi vào tài khoản chuyển thu, chuyển chi để nhờ đơn vị nhận uỷ thác

xuất nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng nộp hộ thuế.
- Các khoản phải thu khác (phí, lệ phí, các khoản nộp phạt, bồi thường...)
kế toán các khoản phải thu khác phải mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối trường hợp
thiếu tài sản, về số lượng, giá trị, người chịu trách nhiệm vật chất và tình hình xử lý.
đồng thời phải theo dõi cho từng khoản, từng đối tượng phải thu, số đã thu, số còn phải
thu...
1.1.3: Chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách
hàng của mình (tín dụng thương mại) và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu.
Độ lớn và rủi ro củ các khoản phải thu phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó chính sách tín
6


dụng là một nhân tố quan trọng. Chính sách tín dụng của doang nghiệp được thực hiện
thông qua việc kiểm soát các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng. Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín
dụng tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận
được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế
tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo hình thức bán
chịu hàng hóa. Tiêu chuẩn cấp tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách của
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ, giá trị sản phẩm cao hay thấp….
- Chiết khấu thah toán: là biện pháp khuyến kích khach hàng trả tiền sớm bằng

cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng): là quy định về độ dài trong thời gian
cảu các khoản tín dụng.
Chiết khấu thanh toán và thời gian bán chịu chỉ rõ hình thức của khoản tín
dụng. Chẳng hạn, một thương vụ mua bán có quy định “2/10 net 30”. Điều đó có nghĩa
là doanh nghiệp áp dụng tỷ lệ chiết khấu 2% nếu hó đơn bán hàng được thanh toán
trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Mặt khác, số tiền hàng phải được thanh toán
trong vòng 30 ngày, nếu không đúng hạn sẽ phải chịu lãi suất phạt (lãi suất quán hạn).
- Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về các cách thức thu tiền như thu 1
làn hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
* Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng
Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Sau đây là
một yếu tố cơ bản:
+ Điều kiện của doanh nghiệp:
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yêu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu bền thường
cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ hư
hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có tinh thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn cần
khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
+ Điều kiện của khách hàng

7


Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
(1) Vốn hay sức mạnh tài chính (Capital): là thước đo về tình hình tài chính của
một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa
vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doaanh nghiệp, khả năng sinh lợi

từ hoạt động kinh doanh.
(2) Khả năng thanh toán (Capacity): được đánh giá qua các hệ số thanh toán
chung, hệ số thnah toán nhanh, hệ số thnah toán lãi vay….của khách hàng.
(3) Tư cách tín dụng (Character): là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ
của khách hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi một giao dịch tín dụng
được ngầm hiểu là sự hứa hẹn thnah toán.
(4) Vật thế chấp (Collateral): là tài san khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ
của mình.
(5) Điều kiện kinh tế (Condition): là sụ phát triển của nền kinh tế nói chung và
mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của
khách hàng đối với món nợ.
Thông tin về khách hàng có thể thu thập được thông qua việc điều tra trực tiếp
như phân tích báo cóa tài chính của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phân tích thông
tin thu thập từ các nhà cung cấp trước đó, đến thăm khách hàng…Đồng thời, có thể thu
thập thông tin từ các trung tâm xử lý dữ liệu về vị thế tín dụng của các doanh nghiệp.
Kết quả điều tra là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tín dụng đối với
khách hàng. Nếu khách hàng có tiềm lực tài chính hạn chế, uy tín (hay tư cahcs tín
dụng) thấp không thể thực hiện một chính sách tín dụng nới lỏng như những khách
hàng có tiềm lực tài chính mạnh, luôn giữ chữ tín trong quan hệ thanh toán.
+ Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng
Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, doanh
nghiệp cần dự báo, tính toán các thông số sau:
- Số lượng và giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ. Thông
thường, doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được nới lỏng,
tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bớt gắt gao.
- Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi
phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.

8



- So sánh lợi nhuận gộp do doah số bán tăng lên với những chi phí tăng thêm do
sự thay đổi của chính sách tín dụng gây ra.
Việc thiết lập chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều
khách hàng tiềm năng, do đó làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng
quá thấp có thể làm tăng doanh số bán nhưng đồng thời cũng làm cho rủi ro tín dụng
tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên.
1.2: Mục tiêu và nội dung của quản trị khoản phải thu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.2.1: Mục tiêu
Quản trị khoản phỉa thu là hoạt động nhằm mục tiêu cơ bản tìm ra giới hạn hợp
lý cho việc mở rộng tín dụng và cách thức huy động các nguồn lực cho công tác thu
nợ. Quyết định liên quan đến công tác quản trị khoản phải thu gồm:
- Xác định các tiêu chuẩn tín dụng
- Thời hạn tín dụng
- Thủ thuật đánh giá tin dụng
- Chính sách thu nợ
Các quyết định này quan trọng với doanh số, lợi nhuận, cũng như độ lớn của
khoản phải thu trong công ty. Như vây, hà quản trị tài chính cần hết sức thận trọng
trong công tác quản trị khoản phải thu.
Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải thu để
có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng là những
người đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát cao khi họ cố
tình kéo dài thời hạn thanh toán hoặc là không chịu thanh toán. Khi đó buộc doanh
nghiệp phỉa thêm các khoản phát sinh như:
- Doanh nghiệp phải sử dụng nguồn lực hơn trong việc thu nợ
- Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp đưa ra được công tác thu hồi nợ
mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm sao cũng phải

giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
1.2.2: Nội dung

9


Để quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp sẽ có những chính sách liên quan
đến những biến số có thể kiểm soát được và được gọi là chính sách tín dụng. Khi đã có
những chính sách phù hợp doanh nghiệp sẽ phải tiến hành theo dõi các khoản phải thu
đó.
1.2.2.1: Quản lý khoản phải thu trong hạn
* Xây dựng chính sách tín dụng
Để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận
với chi phí và rủi ro, giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu. Hạ thấp tiêu
chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận,
nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh các khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí
đi kèm các khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi
này…Do vậy một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị khoản phải
thu đó là xác định một tiêu chuẩn tín dụng để từ đó xác định những đối tượng khách
hàng nào được doanh nghiệp bán chịu.
Chính sách chiêt khấu là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng
cách giảm giá thanh toán, do đó nhà quản trị tài chính có thể giảm các khoản phải thu
bằng việc hứa hẹn một mức chiết khấu hấp dẫn nếu khách hàng trả tiền sớm, điều này
có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp tuy nhiên làm tăng dòng tiền vào đồng
thời giảm thiểu chi phí quản lý các khoản phải thu.
Ngoài việc quyết định chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu thì nhà quản
trị tài chính cũng cần xây dựng một chính sách thu tiền hợp lý nhằm tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho công tác thanh toán của khách hàng từ đó có thể tác động tích cực
đến số lượng các khoản phải thu. Rõ ràng là khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng
cách áp dụng những biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ càng lớn hơn,

nhưng các biện pháp càng cứng rắn thì chi phí thu hồi càng cao và nhiều khả năng
doanh nghiệp sẽ mất đi những khách quen thuộc.
* Phân tích đánh giá và theo dõi các khoản phải thu
Để công tác quản lý dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi, doanh nghiệp nên
phân loại, phân tích và đánh giá các khoản này một cách chi tiết, cụ thể.

10


-

Phân loại nợ: Đây là việc đánh giá và xếp hạng mức dộ thu hồi các khoản phải

thu của doanh nghiệp. Chúng ta có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Nhóm 1 (nợ loại A): Nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn):
thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu
hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài
chính, về tổ chức, uy tín và thương hiệu.
+ Nhóm 2 (nợ loại B): la nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý. Thường bao gồm
các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các
khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, khách nợ
truyền thống, có độ tin cậy.
+ Nhóm 3 (nợ loại C): nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn,
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ
này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó
khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện.
+ Nhóm 4 (nợ loại D): nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợ
nghi ngờ, thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu

lại. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu, không
có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ.
+ Nhóm 5 (nợ loại E): nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn,
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khoản nợ này
thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng trả
nợ hoặc không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nợ xấu
(bao gồm các khoản nợ nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng quản trị khoản phải thu
của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai các biện
pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách
tín dụng trong các kỳ tiếp theo.

11


- Theo dõi các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu
phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Nó được tính
bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân (x) với 360 ngày rồi chia cho tổng
doanh thu bán chịu trong kỳ.
Kỳ thu tiền bình quân =

Khoản phải thu bình quân x 360
Doanh thu thuần

Kỳ thu tiền bình quân ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong
khâu thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi khoản phải

thu chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách
tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản phải thu. Trong nhiều
trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài
trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
+ Phân tích tuổi của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích.
Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn
quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm
nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản
lý và chính sách thu tiền thích hợp
+ Mô Hình số dư các khoản phải thu:
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực tế
cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc vào đặc điểm của ngành và mặt hàng
kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó nếu chỉ dựa vào
những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng khoản phải thu của
từng chi nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty thì sẽ không phù
hợp. Bởi vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách
hàng theo tập quán thanh toán của họ
* Tổ chức công tác quản lý thu nợ
12


Tổ chức công tác quản lý thu nợ theo chính sách thu nợ đã đề ra ở trong chính
sách tín dụng của doanh nghiệp. Việc thu hồi nợ này nên được giao cho những người
chuyên trách để công việc có hiệu quả hơn.

1.2.2.2: Quản lý khoản phải thu quá hạn ( nợ khó đòi)
Trên cơ sở phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản

nợ (khách quan và chủ quan), doanh nghiệp phải có các giải pháp thích hợp để nhanh
chóng thu hồi tiền vốn trong thanh toán theo nguyên tắc hiệu quả, linh hoạt và kiên
quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc sử dụng kết hợp
một số giải pháp sau:
- Cơ cấu lại thời hạn nợ: doanh nghiệp có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc gia hạn
nợ cho khách hàng nếu doanh nghiệp đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ
nhưng có thể trả nợ đầy đủ theo thời gian nợ cơ cấu lại.
- Xóa một phần nợ cho khách hàng.
- Thông qua các bạn hàng của khách nợ để giữ hàng.
- Bán nợ
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để phong tỏa tài
sản, tiền vốn của khách nợ.
- Khởi kiện trước pháp luật…
1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị khoản phải thu
1.3.1: Sự tác động của các môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1: Nhân tố môi trường vĩ mô
- Sự tác động của trạng thái kinh tế đến quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp
Sự ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới các khoản phải thu trong doanh nghiệp đặc biệt
là nhu cầu về vốn kinh doanh. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển với một mức lạm
phát vừa phải, giá cả ổn định, khi đó nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử
dụng một cách hợp lý, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại
những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các
nhà quản trị phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về
đầu tư, chi phí lãi hay thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ.
- Sự tác động của thị trường đến quản trị khoản phải thu tại doanh nghiệp
13


Tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng

đến hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà
doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã
có uy tín với người tiêu dung thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn
định thì hiệu quả quản trị khoản phải thu cũng không ổn định do kết quả kinh doanh
thất thường nên khoản phải thu không được thu hồi kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị
trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài
hạn còn hạn chế, giá trị thực của sản phẩm chưa thực sự biến động theo giá thị trường
mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong
việc thu hồi các khoản phải thu để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như
thực hiện chính sách đầu tư trong dài hạn. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích
hiệu quả trong công tác quản trị khoản phải thu để huy động vốn cho sản xuất kinh
doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong dài hạn. Điều này cho thấy, để đạt
được mục địch hiệu quả trong công tác quản trị khoản phải thu là hoàn toàn không dễ
dàng. Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến công tác
quản trị của doanh nghiệp.
- Sự ảnh hường của cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà
nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
phẩm kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các
hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy chỉ một thay đổi nhỏ trong
cơ chế chính sách quản lý và chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn
bản chính sách về xuất nhập khẩu…Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của
Nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản trị khoản phải thu trong doanh
nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích
nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh


14


doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.

1.3.1.2: Nhân tố môi trường ngành.
- Về phía nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các
yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng… thì
doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ có
tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp.
- Về phía khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày
càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn
người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với
giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các mặt hàng, dịch vụ đang được ưa chuộng, tìm hiểu
mẫu mã, bao bì đóng gói… để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi
hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công các
tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng nghĩa tình hình tài chính
được cải thiện
1.3.2: Sự tác động của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều, khối lượng các khoản phải thu cũng tăng
lên, vì thế mà cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu
quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi
nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.

- Trình độ nguồn nhân lực:
Đây là một trong những nguồn vốn quý nhất của doanh nghiệp có ảnh hưởng to
lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường của

15


doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết
định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến
hiệu quả quản lý khoản phải thu. Còn đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra
các quyết định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm của họ.
- Trình độ khoa học công nghệ:
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động sản xuất giúp
doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch
vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở
làm việc, các trung tâm, chi nhánh, hệ thống đại lý…) được bố trí hợp lý có hiệu quả hơn
các khoản phải thu, thu có hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng…
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: Bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải có chiến lược cụ thể và lâu dài

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KHỎAN PHẢI
THU TẠI CÔNG TY TNHH THANG MÁY ĐỨC ANH

2.1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH thang máy Đức Anh
2.1.1: Giới thiệu vê công ty
Công ty TNHH Thang Máy Đức Anh là Công ty hàng đầu chuyên ngành sản
xuất thang máy tại Việt Nam. Công ty chúng tôi sản xuất thang máy
hiệu MITSUBISHI ĐỨC ANH
Cho tới thời điểm hiện nay, Công ty chúng tôi đã cung cấp, lắp đặt hơn 300 công trình
cho tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc. Với đội ngũ CBCNV, Kỹ sư, chuyên viên Kỹ
thuật có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành thang máy, tính năng kỹ thuật cao, thang
máy hoạt động ổn định và mẫu mã đẹp, thang máy MITSUBISHI ĐỨC ANH có chất
lượng cao đang góp phần hoạt động hiệu quả cho các cao ốc. MITSUBISHI ĐỨC
ANH được đánh giá có đội ngũ công nhân lành nghề và có tổ chức hậu mãi tốt nhất
hiện nay.
1. Tên Công ty: CÔNG TY TNHH THANG MÁY ĐỨC ANH
Tên công ty viết tiếng Anh: DUC ANH ELEVATOR LIMITED COMPANY
Tên viết tắt: MITSUBISHI ĐỨC ANH
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 48 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, tp Hải phòng.
Điện thoại: 0225.3518163/ Fax: 0225.3833859
Mã số thuế: 0201096213
Tài khoản số: 109.22976029.014. Tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng.
Nhà máy sản xuất: 56 Tân Thới Nhất 14, P.Tân Thới Nhất, Q.12 TP.HCM
=> Thuộc loại hình đơn vị: công ty TNHH 1 thành viên
2.1.2: Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng nhiệm vụ của phòng ban
2.1.2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chúc bộ máy quản lý cảu công ty TNHH thang máy Đức Anh được tổ
chức một cách gọn nhẹ và phù hợp với cơ chế thị trườn hiện nay

17


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng kế
hoạch đầu
tư dự án

Phòng quản
lý kinh
doanh

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng tài
chính kế toán

Phòng
khảo sát
thiết kế

Phòng khai
thác thị
trường

Phòng
điều hành

thi công

Phòng vật
tư thiết bị

Các đội thi
công trực tiếp

VPĐD tại các
tỉnh

Nguồn: phòng hành chính tổng hợp năm 2018
2.1.2.2: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
-

Ban Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động

của công ty như: tài chính, kế toán, tổ chức hành chính, nhân sự, kỹ thuật…Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của công ty về kế hoạch kinh doanh trong kỳ, điều hành hoạt động
các phòng ban để đạt được doanh số theo kế hoạch. Đàm phán, ký kết các hợp đồng
quan trọng với các đối tác quan trọng.
-

Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các

hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển
khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu
quả các hoạt động

18



-

Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết,

kế toán tổng hợp. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của
chi nhánh cũng như thực hiện quản lý giám sát tài chính
-

Phó giám đốc kĩ thuật: Chỉ đạo các ban quản lý dự án, giúp việc cho giám đốc các

vấn đề liên quan đến kĩ thuật, chịu trách nhiệm trước giám đốc các vấn đề về chất
lượng, kĩ thuật, tiến độ các công trình do công ty làm chủ đầu tư.
-

Phòng kế hoạch đầu tư dự án: Thực hiện điều hành, kiểm soát quản lý, các dự án

đầu tư do công ty làm chủ theo đúng quy định phê duyệt của giám đốc và quy định của
Nhà Nước. Thực hiện các nghiệp vụ quản lý, điều hành các dự án đầu tư và xây dựng
do Công ty làm chủ đầu tư
-

Phòng quản lý kinh doanh: Có chức năng tham mưu, giúp giám đốc điều hành và

trực tiếp xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, tìm kiếm các đơn hàng và chăm
sóc khách hàng, thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
-

Phòng khai thác thị trường: Tìm kiếm khách hàng, đàm phán, ký kết các hợp đồng


mua và lắp đặt, sửa chữa thang máy. Khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và thị
trường tiềm năng, từ đó phân tích các cơ hội và sử dụng các cơ hội đó nhằm khai thác
lợi nhuận một cách triệt để.
-

Phòng khảo sát thiết kế: Lập dự án đầu tư, khảo sát, thí nghiệm và thiết kế thang

máy, tư vấn thiết kế thang máy, xây dựng thực nghiệm các công trình thang máy, xử lý
kỹ thuật công trình.
-

Phòng điều hành thi công: Phòng điều hành thi công có nhiệm vụ tham mưu điều

động thiết bị và các nguồn lực nhằm thực hiện nhiệm vụ trong ca sản xuất, cập nhật
tình hình sản xuất hàng ngày của toàn công ty và thực hiện công tác báo cáo theo quy
định, giám sát chỉ đạo quá trình sản xuất, thống kê và báo cáo cụ thể kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng ca theo yêu cầu của lãnh đạo và các đơn vị. Báo
cáo các tồn tại và đề xuất hướng khắc phục kịp thời với Phó Tổng Giám đốc điều hành
sản xuất.
-

Phòng vật tư thiết bị: Phòng vật tư thiết bị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện mua sắm

và cung ứng hàng hóa theo kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, là đầu mối phối hợp
cùng phòng Tài chính - Kế toán quản lý, kiểm tra, báo cáo việc quản lý và sử dụng tài
sản, vật tư, thiết bị thang máy, tổ chức tiếp nhận, quản lý, phân phối hàng hóa, vật tư

19



theo quy định, tổ chức và quản lý tốt hệ thống kho thang, vật tư trang thiết bị máy
móc, tổ chức thực hiện bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa thang máy
-

Văn phòng đại diện: Đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trong quan hệ

giao dịch với các đối tác và tổ chức liên quan tại một địa phương có quan hệ với công
ty trong các lĩnh vực hoạt động của công ty
2.1.3: Khái quát tình hình kinh doanh của công ty TNHH thang máy Đức Anh giai
đoạn 2015-2017
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh ghiệp sẽ cung cấp cho nhà quản trị
một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính cũng như những hoạt động trong gia đoạn
đó là khả quan hay không. Để biết được tình hình hoạt động của công ty TNHH thang
máy Đức A, sẽ làm rõ thông qua 1 số các chỉ tiêu chính của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty:
Từ biểu đồ 2.1 cho thấy, lợi nhuận sau thuế của công ty trong 3 năm 2015-2017
có xu hướng tăng. Để hiểu rõ hơn nguyên nhân dẫn đến kết quả này việc cần thiết là
phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Biểu đồ 2.1 Tình hình kinh doanh của công ty TNHH thang máy Đức Anh

Phân tích doanh thu
Trong giai đoạn 2015-2017, công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu dẫn tới doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ đúng bằng doanh thu thuần. Các
20


khoản này không phát sinh do công ty là một doanh nghiệp có uy tín, chất lượng và
kinh nghiệm trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Các hoạt động kinh doanh, cung cấp
dịch vụ, sản phẩm, thường có chất lượng , độ bền cao nên không phát sinh việc trả lại

do lỗi của sản phẩm cũng như đáp ứng được yêu cầu từ phía khách hàng.
Doanh thu thuần năm 2016 là 45.528.634.826 đồng, tăng 7.943.699.198 đồng
tương ứng tăng 21,14% so với năm 2015. Sang đến năm 2017 là 52.678.531.386 đồng,
tăng 7.149.896.560 đồng, tương ứng tăng 15,7 % so với năm 2016. Qua số liệu trên
cho thấy, doanh thu của công ty TNHH thang máy Đức Anh từ năm 2015-2017 đều
tăng qua các năm, nhưng không đều. Doanh thu này chủ yếu từ lĩnh vực kinh doanh
cung cấp và lắp đặt thang máy cho các dự án mang lại ( từ 80-90%), còn lại đến từ các
lĩnh vực khác như: tư vấn lắp đặt thang máy, sửa chữa thang máy, bán các phụ tùng
thang máy,…… Như đã biết, trong năm 2016 kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều khó
khăn với hững biến động của nền kinh tế toàn cầu, hơn nữa tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam đầu năm 2016 vì sự cố biển miền Trung và hạn hán miền Nam và Tây
Nguyên, vì vậy cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh doanh trong nước
cũng nhưu các doanh nghiệp, do đó công ty TNHH thang máy Đức Anh cũng có bị
ảnh hưởng phần nào, biểu hiện qua doanh thu thuần tỷ lệ tăng doanh thu có giảm qua
các năm. Trong thời kì kinh tế khó khăn này thì việc tỷ lệ doanh thu tăng có giảm từ
năm 2015-2016 so với 2016-2017 là điều không quá khó hiểu. Tỷ lệ tăng doanh thu
qua các năm có biểu hiện giảm, nên cũng gây chút khó khăn, lo lắng về việc cân nhắc
đưa ra những chính sách hợp lý cung cắt giảm chi phí để phục vụ kinh doanh kì tiếp
theo hiệu quả hơn. Đây là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như
doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động bán hàng, chủ động tìm kiếm khách mới
cùng việc áp dụng hình thức thanh toán mềm dẻo, linh hoạt hơn: chiết khấu thanh
toán, hình thức thanht oán đa dạng,….đã giúp cải thiện tình hình kinh doanh cũng như
khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Phân tích chi phí
Giá vốn hàng bán cùng xu hướng với doanh thu thì trong năm 2016, GVHB
của công ty tăng từ 30.736.295.621 năm 2015 đến 36.937.573.824 trong năm 2016,
tương ứng tăng 20,18%, đây là hệ quả tất yếu vì lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nên
GVHB tăng. Năm 2017 lai tiếp tục tăng lên mức 43.697.237.159, mức tăng chi phí này

21



phù hợp vói mức tăng của doanh thu, nên có thể chấp nhận được. Mức GVHB tăng
nhẹ trong khi giá cả thị trường tăng mạnh chúng tỏ công ty đã thực hiện tốt chính sách
quản lý giá cùng phán đoán, làm chủ tình hình trước sự thay đổi của thị trường.
Chi phí tài chính chính là chi phí lãi vay của công ty đều tăng qua các năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 là 2.964.493.023 đồng, tăng 315.017.384
đồng tương ứng tăng 11,89% so với năm 2015. Tuy rằng, chi phí này có tăng nhưng
chỉ tăng một lượng nhỏ không đáng kể, nên vẫn là một gánh nặng tài chính của công
ty. Mặc dù có sự tăng về chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng ảnh hưởng không đáng
kể đến sự tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sang đến
năm 2017, chi phí quản lý doanh nghiệp là 2.504.847.474 đồng, giảm 459.645.549
đồng tương ứng giảm 15,51% so với năm 2016. Số liệu trên cho thấy, công ty đã thực
hiện tốt được việc quản lý nguồn chi phi cho việc quản lý doanh nghiệp. Viêc giảm chi
phí quản lý doanh nghiệp là hợp lý với doanh thu năm 2017 so với 2016 có sự tăng
nhẹ hơn năm 2016 so với năm 2015. Tuy nhiên công ty cũng cần có sự thay đổi trong
chính sách kiểm soát chi phí, cơ cấu lại phòng ban giảm bớt sự trì trệ trong hệ thống
quản lý, để công ty ngày một hoàn thiện hơn.
Chí phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016 là 927.582.800,8 đồng, tăng
216.135.040,8 đồng tương ứng tăng 30,38% so với năm 2015. Năm 2017 là
1.107.890.841 đồng, tăng 180.308.041 đồng, tương ứng tăng 19,44% so với năm 2016
do có sự thay đổi trong chính sách thuế thu nhập của nhà nước theo nghị quyết số 08
của chính phủ về việc miễn giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nhiều công nhân lao động làm chi phí thuế thu nhập được miễn
giảm là hỗ trợ không nhỏ trong tình trạng nền kinh tế khó khăn hiện nay.
Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nhìn vào biểu đồ ăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận ta thấy lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng qua các
năm. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016 là 2.782.748.402
đồng, tăng 648.405.122,3 đồng, tương ứng tăng 30,38% so với năm 2015. Sang đến

năm 2017 là 3.323.672.524 đồng, tăng 540.924.121,5 đồng, tương ứng tăng 19,44% so
với năm 2016. Đây được ghi nhận là nỗ lực của công ty trong năm nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn: tỷ lệ lạm phát cao, Nhà nước thắt chặt giảm thiểu chi tiêu,…điều đó

22


thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc tối thiểu hóa chi phí và thúc đẩy lượng hàng
hóa, dich vụ bán ra. Đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty tiếp tục tăng,
nhưng tỷ lệ tăng có biểu hiện giảm nhẹ , điều này cho thấy công ty đã có những tính
toán, kiểm soát chi tiêu khá hợp lý trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước gặp
nhiều bất ổn như hiện nay.
2.2: Phương pháp nghiên cứu
2.2.1: Phương pháp thu nhập dữ liệu
2.2.1.1: Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: Em sử dụng một hệ thống các câu
hỏi có nội dung liên quan đến quản trị các khoản phải thu tại Công ty TNHH thang
máy Đức Anh. Các phiếu điều tra được phát đến phòng “Tổ chức hành chính” và “Tài
chính kế toán” của Công ty, là những phòng có vai trò chính trong việc quản trị khoản
phải thu tại doanh nghiệp
Để tiến hành thu thạp dữ liệu từ phương pháp điều tra, em tiến hành theo các
bước:
• Lập kế hoạch điều tra
Xác định yếu tố của quá trình điều tra gồm:
- Đối tượng điều tra là quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH thang máy Đức
Anh
- Phạm vi điều tra là nhân viên trong Công ty TNHH thang máy Đức Anh
- Địa điểm điều tra là tại Công ty TNHH thang máy Đức Anh
• Thiết kế phiếu điều tra
Thiết kế mẫu phiếu điều tra gồm 2 phần:

- Phần A: Phần thông tin cá nhân của người được phỏng vấn
- Phần B: Phần câu hỏi điều tra
• Phát phiếu điều tra: Dựa trên cơ sở kế hoạch đã đề ra, em tiến hành phát phiếu
điều tra cho nhân viên thu thập ý kiến. Số phiếu phát ra là 05 phiếu.
• Thu thập và sàng lọc phiếu: Số phiếu em thu hồi lại hợp lệ là 05 phiếu.
2.2.1.2: Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp em thu thập được chia làm 2 loại: dữ liệu nội bộ và dữ liệu
ngoài vi.
-

Dữ liệu nội bộ:

23


Là những tài liệu em thu thập được từ phòng Tài chính- Kế toán tai Công ty
TNHH thang máy Đức Anh ( gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong 3 năm 2015,2016,2017. Các số liệu trên được lấy từ báo cáo thường
niên của doanh nghiệp, một số được lấy từ phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp.
-

Dữ liệu ngoại vi:
Nguồn dữ liệu ngoại vi em thu thập từ mạng internet và các thông tin về tình

hình, các văn bản định chính phủ, các chương trình chuyên ngành kinh tế qua truyền
hình như “info TV”, hay chương trình thời sự của đài truyền hình Việt Nam.
2.2.2: Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1: Xử lý các ý kiến phỏng vấn
Sau khi thực hiện phỏng vấn, các câu hoit trả lời phỏng vấn trực tiếp của các
cán bộ công ty được tập hợp và trở thành nguồn tài liệu cho khóa luận, đối với các

phiếu điều tra trắc nghiệm phỏng vấn nhân viên kinh doanh các dữ liệu được tổng hợp
thống kê và đánh giá tầm quan trọng của các tiêu chí đặt ra nhằm phục vụ cho viết
khóa luận.
2.2.2.2: Xử lý số liệu thứ cấp
Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành lập bảng biểu tính toán các chỉ số và
so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm. Ngoài ta, em tiến hành xác định
nguyên nhân của hiện tượng để từ đó tìm ra bản chất vấn đề, đưa ra những giải pháp
phù hợp nhất. Trogn quá trình thực hiện, em đqã sử dụng phần mềm Exel trong tính
toán nhằm tiết kiệm thời gian tính toán số liệu
2.3: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị khoản phải thu tại công ty
TNHH thang máy Đức Anh
2.3.1: Tổng quan tình hình khoản phải thu của công ty
Với đặc tính sản phẩm dịch vụ của mình, công ty TNHH thang máy Đức Anh
đã đưa ra những chính sách bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi
kinh doanh mặt hàng thang máy cung cấp cho các công trình xây dựng. Do đó, trong
quá trình kinh doanh công ty luôn phát sinh các khoản phải thu . Qua tổng hợp các
phiếu điều tra co thấy: các khoản phải thu trong họat động kinh doanh của công ty chủ
yếu tập trung vào: bán thang máy, cung cấp thiết bị linh kiện cho thang máy. Sau đây,
chúng ta cùng đi tìm hiểu tình hình các khoản phải thu trong hạn và quá hạn của doanh
nghiệp trogn những năm qua:

24


2.3.1.1: Tình hình khoản phải thu trong hạn
Bảng 2.1: Cơ cấu các khoản phải thu trong hạn năm 2015-2017
Đơn vị: Đồng
Năm 2015

Năm 2016


Năm 2017

So sánh
Năm 2017 so với năm
Năm 2016 so với năm 2015

Tỷ lệ
Chỉ tiêu

Tổng cộng

Số tiền
596,700,869

(%)

100

Tỷ lệ
Số tiền
674,235,213

(%)

100

Tỷ lệ
Số tiền
875,243,123


2016
Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền (đồng)

Tỷ lệ (%)

(đồng)

(%)

100

77,534,344

11.50%

201,007,910

22.97%

1. Phải thu khách
hàng

275,689,000


46.20%

407,157,123

60.39%

602,547,890

68.84%

131,468,123

47.69%

195,390,767

47.99%

321,011,869

53.80%

196,437,000

29.13%

272,695,233

31.16%


(124,574,869)

-38.81%

76,258,233

38.82%

0

0

70,641,090

10.48%

0

0.00%

70,641,090

-

(70,641,090)

-100%

2. Phải trả cho người

bán
3. Các khoản phải
thu khác

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2015-2017)

25


×