Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.65 KB, 18 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH TUYÊN QUANG
LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Xử lý vi phạm quy chế chuyên môn đối với giáo viên Trần Thị T, trường
THCS A, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang “Vi phạm quy chế chuyên
môn trong khi lên lớp: Không có giáo án và bỏ tiết dạy”

Họ và tên học viên: ....................................
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị: Phòng giáo dục và đào tạo huyện chiêm hóa

Tuyên Quang, tháng 5 năm 2019

1


A- PHẦN MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đất nước
Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội và công nghệ
cùng với nó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao,
năng động, sáng tạo, có khả năng xử lý thông tin cao, có khả năng lựa chọn và
giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, thích ứng với sự biến đổi không
ngừng của xã hội. Giáo dục không chỉ có nhiệm vụ đào tạo những con người
thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những con người đủ phẩm chất, trí tuệ để
đón đầu sự phát triển của xã hội.
Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải
coi trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách
- nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được thể hiện trong các kỳ đại
hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Taị đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta
đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân


trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy
mô nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”.
Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy,
ngay từ khi giành được chính quyền, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Một dân
tộc dốt là một dân tộc yếu”. Từ đó xác định Giáo dục và Đào tạo là một nhiệm
vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Điều này càng được khẳng định rõ ràng
hơn về vai trò của nền giáo dục và đào tạo tại Hội nghị lần thứ VIII của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng
nhanh, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực
lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối
2


với sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục Trung học cơ sở là tiền đề cho giáo
dục Trung học phổ thông với nhiệm vụ giáo dục học sinh hình thành và phát
triển về cả nhân cách và tri thức, một lứa tuổi vô cùng quan trọng. Với tư cách là
một ngành học nền tảng trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục Trung học
cơ sở có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc hình thành năng lực và nhân cách
ban đầu con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lao động sư phạm của người giáo viên Trung học cơ sở là loại hình lao
động mang tính đặc thù đó là: Hình thành nhân cách và phát triển tri thức, đối
tượng lao động sư phạm của giáo viên ở đây là học sinh ở lứa tuổi thiếu niên. Để
đào tạo được những con người là chủ nhân tương lai của đất nước, có đủ “Đức Trí - Thể - Mỹ”, xây dựng đất nước ta tiến lên sánh vai với bạn bè Năm Châu,
đội ngũ giáo viên phải là người có nhân cách, phẩm chất đạo đức trong sáng, có
năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, lòng nhân ái mới đáp ứng được yêu cầu phát

triển của xã hội, đất nước nói chung và Ngành giáo dục và đào tạo nói riêng.
Với tính chất đặc thù trong hoạt động sư phạm của người giáo viên được
nêu ở trên, mỗi người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng đắn về tầm
quan trọng của công tác dạy học, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, đó là vấn đề sống còn, bởi nó quyết định chất lượng dạy học của nhà trường,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục, tạo nền móng vững chắc
cho chiến lược phát triển giáo dục của đất nước. Chính vì vậy mà tôi đã lựa chọn
tình huống: Xử lý vi phạm quy chế chuyên môn đối với giáo viên Trần Thị Tuyên,
trường THCS Trung Hòa, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang “Vi phạm quy
chế chuyên môn trong khi lên lớp: Không có giáo án và bỏ tiết dạy”.
B- PHẦN NỘI DUNG
I- MỔ TẢ TÌNH HUỐNG

Năm học 2014-2015, trường THCS A, huyện Chiêm Hóa có 8 lớp, với 8
phòng học được xây kiên cố. Tuy nhiên, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa có các
phòng học bộ môn, thiếu phòng làm việc của cán bộ, giáo viên và hệ thống thiết

3


bị dạy học đã được trang cấp lâu năm hiện đã xuống cấp. Tại thời điểm năm học
cô Trần Thị T đã được nhà trường phân công giảng dạy môn Vật Lí lớp 7AB.
Ngay từ đầu năm học Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chủ động xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục tại các đơn vị
trường học nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong công
tác quản lý và dạy học, qua đó thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy
các bộ môn. Thực hiện kế hoạch kiểm tra toàn diện giáo dục, từ ngày 12/4/2015
Đoàn kiểm tra Phòng Giáo dục và Đào tạo bắt đầu tiến hành đợt kiểm tra ở một
số đơn vị trường học.
Như kế hoạch đã định, sáng ngày 14 tháng 4 năm 2015, Đoàn kiểm tra

Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng Ban giám hiệu nhà trường tiến hành kiểm tra
đột xuất môn Vật Lí lớp 7A do cô giáo Trần Thị T phụ trách.
Năm 2006 cô Tuyên tốt nghiệp trường Cao đẳng sư phạm Tuyên Quang
và được UBND huyện Chiêm Hóa phân công về công tác tại trường THCS A.
Trong 9 năm công tác cô giáo Trần Thị T luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao,
là giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; nhiều năm được
xếp loại chuyên môn khá trở lên. Cô T có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn,
sống cùng bố mẹ già, chồng không có công ăn việc làm ổn định, lại thường
xuyên đi làm thuê xa nhà, thu nhập thấp, 2 con còn nhỏ hay ốm đau.
Khoảng 8 giờ 00 phút chúng tôi bước vào lớp, cô T không có mặt ở đó,
các em học sinh đang đùa nghịch, vài em còn chạy nhảy lên bàn ghế và hò hét
gây ôn ào mất trật tự. Đồng chí Hiệu trưởng thấy vậy bước vào làm công tác ổn
định lớp, tôi quan sát nhanh xung quanh thì thấy bàn ghế, đồ dùng dạy học sắp
xếp không gọn gàng, lớp học vệ sinh chưa sạch sẽ.
Vừa lúc đó cô T bước vào và thanh minh với chúng tôi:
- Các anh đến lâu chưa ạ! Em vừa sang nhà dân xin chút nước uống.
Tôi nói:
- Chúng tôi đến kiểm tra công tác dạy và học của nhà trường và việc thực
hiện quy chế chuyên môn của đồng chí. Hôm nay lớp đồng chí có tiết học gì?
đồng chí đã dạy chưa?
4


Cô Tuyên đáp:
- Dạ hôm hay là thứ Ba, lớp em học tiết Vật Lí “Thực hành và kiểm tra
thực hành: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp”
em dạy rồi anh ạ.
Đồng chí Hiệu trưởng nói:
- Nếu dạy rồi thì em cho chúng tôi kiểm tra bài soạn và bài thu hoạch của
học sinh.

Lúc này cô giáo T lúng túng nói:
- Xin các anh thông cảm mấy hôm nay con bé nhà em ốm quá nên em
chưa soạn được bài, cũng không chuẩn bị được đồ dùng để dạy tiết học hôm nay,
mai em sẽ soạn và dạy bù ngay.
Tiến hành kiểm tra hồ sơ, giáo án của cô T, chúng tôi phát hiện cô không
soạn bài 05 tiết (05 tuần).
Như vậy là cô T đã vi phạm quy chế chuyên môn, không soạn bài và bỏ
tiết dạy.
II- PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

1. Nguyên nhân
Tình huống trên sảy ra do:
- Trình độ hiểu biết, nhận thức về luật giáo dục, luật lao động của cô giáo
Trần Thị Tuyên còn hạn chế.
- Do ý thức chấp hành quy chế chuyên môn của cô giáo Trần Thị T chưa
được thường xuyên.
- Do thiếu tôn trọng học sinh, coi học sinh mẫu giáo còn nhỏ chưa nhận
thức hết được hành vi của cô giáo nên cô giáo Trần Thị T đã để sự việc đáng tiếc
như trên sảy ra.
- Hiệu trưởng xử lý vi phạm chưa rứt khoát, còn nể nang.
- Do đặc thù của nhà trường còn thiếu phòng học bộ môn, đồ dùng thiết bị
đã xuống cấp, việc chuẩn bị bài chưa chu đáo. Bên cạnh đó công tác kiểm tra
của Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn chưa thường xuyên.
2. Hậu quả
5


Để sảy ra sự việc trên sẽ gây hậu quả như sau:
Thứ nhất: Làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng giảng dạy của nhà
trường, học sinh không được lĩnh hội kiến thức và rèn luyện các kỹ năng.

Thứ hai: Làm mất đi lòng tin của các bậc phụ huynh học sinh và quần
chúng nhân dân đối với thầy cô giáo, mất uy tín đối với Ngành giáo dục và đào
tạo và đối với đơn vị nhà trường.
Thứ ba: Kỷ cương pháp chế của Ngành giáo dục và đào tạo bị giảm sút do
sự thiếu ý thức tôn trọng của một số ít cá nhân về quy chế chuyên môn của
ngành giáo dục.
III- XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

Cô Tuyên không soạn bài và bỏ tiết dạy là vi phạm quy chế chuyên môn,
vi phạm vào Chương IV, Điều 35, khoản 6 theo Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm
theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo có ghi rõ: Nếu giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ
này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Do đó cô giáo Trần Thị T phải bị xử lý nghiêm minh về hành vi vi phạm
quy chế chuyên môn.
Việc xử lý hành vi vi phạm này nhằm:
- Giúp cô giáo Trần Thị T và cán bộ giáo viên trong nhà trường biết việc
bỏ bài soạn và bỏ tiết dạy là hành vi vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm nội
quy, quy định của trường, của ngành.
- Qua việc xử lý hành vi vi phạm quy chế chuyên môn của Cô giáo Trần
Thị T để rút ra bài học kinh nghiệm cho các giáo viên khác.
- Củng cố tổ chức, chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật lao động, nền nếp
chuyên môn trong nhà trường.
- Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của cán bộ giáo viên đối với
nhiệm vụ được giao, với phụ huynh và cộng đồng.

6



- Nâng cao ý thức chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói
riêng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên trong nghành giáo dục nói
chung và trong nhà trường nói riêng.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên chức lao
động.
- Xử lý vi phạm nghiêm minh, hợp tình, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho giáo
viên có cơ hội sửa chữa sai lầm, khắc phục hạn chế, tạo được lòng tin trước phụ
huynh và nhân dân.
IV- XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN

Tại Chương V, Điều 52, khoản 1 theo Luật số: 58/2010/QH12 Luật Viên
chức chức đã nêu rõ các hình thức kỷ luật đối với công chức:
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một
trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
Tại điều 31 Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường THPT đã nêu rõ:
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do
nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng;

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
7


c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo
dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và
lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tại Chương II, Mục 2, Điều 19 theo Luật số: 58/2010/QH12 Luật Viên
chức ghi rõ những việc viên chức không được làm:
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với
quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại
đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã

hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật
8


phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Lựa chọn hình thức kỷ luật nào đối với giáo viên Trần Thị Tuyên để nhằm
mục đích giáo dục và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần phục vụ trong
công tác, ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ, giáo viên góp phần tích cực vào
ngăn ngừa, đấu tranh và xử lý những hành vi vi phạm của cán bộ, giáo viên
nhằm từng bước làm trong sạch đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay.
Do đó căn cứ vào Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Luật Viên chức số
58/2010/QH12; đồng thời căn cứ vào mức độ vi phạm của giáo viên Trần Thị
Tuyên, tôi xin đề xuất một số phương án giải quyết sau:
* Phương án 1: Hình thức Khiển trách đối với giáo viên Trần Thị T
Theo Chương II, Mục 3, Điều 10 của Nghị định số: 27/2012/NĐ-CP Ngày
06 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, hình thức Khiển trách áp dụng
đối với viên chức khi “Vi phạm các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn
vị sự nghiệp công lập; không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp”. Tuy nhiên đây là hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu do
chưa soạn bài, bỏ tiết dạy nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự và
qua quá trình điều tra thì giáo viên Trần Thị T là một giáo viên trẻ, có nhân thân
tốt. Bản thân đồng chí Tuyên đã có nhiều cố gắng trong chuyên môn, qua các
đợt kiểm tra đều đạt từ Khá trở lên. Ngoài ra về thực tế do có con nhỏ, chồng
thường xuyên đi làm xa nhà, tổ chuyên môn cũng chưa thường xuyên quan tâm

giúp đỡ. Việc đồng chí Trần Thị T không soạn bài dẫn đến không thực hiện
được giờ học cũng có nguyên nhân của sức khoẻ (như đồng chí Trần Thị T nêu
trong bản tự kiểm điểm).
* Ưu điểm của phương án này là:
- Giáo viên Trần Thị T đã nhận khuyết điểm và có hướng sửa chữa.
- Ban giám hiệu, Công đoàn và tổ chuyên môn Toán Lí rút kinh nghiệm,
nhận ra thiếu sót để có kế hoạch quản lý tốt hơn trong năm học sau.
9


* Nhược điểm, hạn chế của phương án này:
Xử lý còn mang tính nể nang, chưa nghiêm minh với người vi phạm vì
mặc dù đây là lần đầu, song vi phạm có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và
có thể gây thành dư luận không tốt, làm ảnh hưởng tới uy tín của nhà trường.
* Phương án 2: Áp dụng hình thức Cảnh cáo đối với giáo viên
Trần Thị T
Tại Chương II, Mục 3, Điều 11 của Nghị định số: 27/2012/NĐ-CP Ngày
06 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng hình thức Cảnh cáo khi
“Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu
quả nghiêm trọng; không chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm
quyền hoặc không thực hiện công việc, nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm
việc mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của
đơn vị; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng
được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc liên
tiếp, mà không có lý do chính đáng” thì đối với hành vi vi phạm của đồng chí
Trần Thị T không chỉ không thực hiện quy chế chuyên môn là không soạn bài
05 tiết và bỏ 05 tiết dạy, không thực hiện được nghĩa vụ của một viên chức.
Xét về mức độ vi phạm và tính chất của vụ việc, Ban giám hiệu nhà
trường yêu cầu giáo viên Trần Thị T viết bản tự kiểm điểm. Hội đồng kỷ luật

nhà trường sẽ tiến hành kỷ luật giáo viên Trần Thị T với mức độ Cảnh cáo trước
tập thể cán bộ giáo viên trong Hội đồng giáo dục nhà trường, giáo viên phải
soạn bài và tự bố trí dạy lại giờ học đó.
Đồng thời tổ chuyên môn Toán Lí, Ban giám hiệu nhà trường tự kiểm
điểm về sự buông lỏng quá trình quản lý, điều hành của mình vì theo quy định
của Chương II, Điều 19 của Điều lệ trường THCS, THPT theo Thông tư số:
12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì Ban giám hiệu đã không hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó lập hồ sơ gửi
về lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo Huyện Chiêm Hóa báo cáo.
* Ưu điểm của phương án này là:
10


- Để sau khi xử lý đồng chí Trần Thị T nhận rõ khuyết điểm, có ý thức sửa
chữa đồng thời vẫn được tiếp tục công tác trong ngành, không ảnh hưởng gì tới
việc nâng bậc lương khi đã đủ thời gian quy định.
- Cô Tuyên bố trí dạy lại cho đủ số tiết để kết quả học tập của học sinh
không bị ảnh hưởng.
- Đây cũng là bài học cho tập thể cán bộ giáo viên nhà trường trong việc
thực hiên quy chế chuyên môn.
- Ban giám hiệu, Công đoàn nhà trường, tổ chuyên môn Toán Lí nhận rõ
những thiếu sót trong việc quản lý công tác chuyên môn của nhà trường.
- Giữ gìn được mối quan hệ giữa cán bộ giáo viên với học sinh và phụ
huynh.
* Nhược điểm, hạn chế của phương án này là:
Nếu thực hiện phương án này mà không phân tích kỹ sẽ dẫn đến việc giáo
viên Trần Thị T không những không nhận rõ những sai phạm của mình trong
việc thực hiện nhiệm vụ mà tập thể giáo viên trong trường cũng có thể có những
vi phạm tương tự như cô giáo Trần Thị T.
* Phương án 3: Áp dụng hình thức Buộc thôi việc đối với giáo viên

Trần Thị T
Tại Chương II, Mục 2, Điều 13 của Nghị định số: 27/2012/NĐ-CP của
Thủ tướng Chính phủ có nêu rõ “áp dụng đối với viên chức có hành vi không
tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và
quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một
tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính
đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch".
Tại Điều 35 Điều lệ trường THCS, THPT nêu rõ các hành vi giáo viên
không được làm sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và
đồng nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết
11


quả học tập, rèn luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng
với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi
đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy
học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Như vậy xét về mức độ vi phạm và tính chất của vụ việc, yêu cầu giáo
viên Trần Thị Tuyên chịu hình thức kỷ luật buộc thôi việc.
* Ưu điểm của phương án này là:
- Nếu buộc thôi việc đối với cô giáo Trần Thị T sẽ ngăn chặn kịp thời
hành vi vi phạm quy chế chuyên môn của giáo viên.
- Việc buộc thôi việc đối với cô giáo Trần Thị T sẽ là bài học có tính răn

đe, giáo dục cao đối với giáo viên khác trong trường.
* Nhược điểm của phương án này là:
Nếu áp dụng phương án này sẽ là quá cứng rắn, quá nghiêm khắc đối với
giáo viên Trần Thị T vì:
- Trong suốt quá trình 9 năm công tác giáo viên Trần Thị T luôn chấp
hành tốt quy chế chuyên môn, đây là vi phạm lần đầu. Mặt khác lỗi này một
phần cũng do Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chấp hành Công đoàn, tổ chuyên
môn Toán Lí chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở.
- Với mức phạt này sẽ khiến cô giáo Trần Thị T không có cơ hội sửa chữa
khuyết điểm.
- Cô giáo Trần Thị T bị thất nghiệp gia đình sẽ rơi vào hoàn cảnh vô cùng
khó khăn.
* Lựa chọn phương án tối ưu;
Căn cứ vào ưu điểm và nhược điểm của từng phương án, tôi chọn phương
án thứ 2 là phương án tối ưu để xử lý tình huống. Thứ nhất phương án này đảm
bảo được quan điểm của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; thứ hai hậu quả không
12


đến mức quá nghiêm trọng về mặt kinh tế hoặc chính trị.
Ngoài ra mục đích của việc xử lý này là để ngăn chặn hiện tượng vi phạm
quy chế chuyên môn của giáo viên trong trường. Phương án này vừa có tình vừa
đảm bảo được hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dụcđào tạo.
V- LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN

Hội đồng kỷ luật của nhà trường ra thông báo ngày tiến hành kỷ luật giáo
viên Trần Thị T với hình thức Cảnh cáo.
Yêu cầu cô giáo Trần Thị T viết bản kiểm điểm tự nhận hình thức kỷ luật.
Hội đồng kỷ luật nhà trường bao gồm:
1. Đ/c: Vũ Thanh Hải - Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường.

2. Đ/c: Mai Thị Quỳnh - Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn
3. Đ/c Lê Thành Ngọc - Tổ trưởng chuyên môn Toán Lí, Uỷ viên
4. Đ/c Nguyễn Ngọc Anh- Tổ trưởng tổ chuyên môn Văn Sử, Uỷ viên
5. Đ/c Quân Thị Chi – Tổ trưởng tổ Ban Chung, Thư ký Hội đồng
* Trình tự tiến hành:
1. Tổ chuyên môn mẫu giáo tiến hành họp, nhận xét, đóng góp ý kiến để
cô giáo Huần nhận ra khuyết điểm của mình, tổ chuyên môn đề nghị hình thức
kỷ luật đối với cô giáo Trần Thị T. Sau đó lập hồ sơ gửi lên Hội đồng kỷ luật của
nhà trường.
2. Hội đồng kỷ luật của nhà trường họp.
Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu
có liên quan.
Cô giáo Trần Thị Tuyên đọc bản kiểm điểm vi phạm quy chế chuyên môn
và tự nhận hình thức kỷ luật.
Các thành viên Hội đồng phát biểu ý kiến, phân tích tính chất, mức độ vi
phạm của cô giáo Trần Thị T.
Trên cơ sở nội dung cuộc họp, căn cứ vào việc cô giáo T đã nhận ra lỗi

13


lầm và thành thật muốn sữa chữa, căn cứ vào hồ sơ do tổ chuyên môn Toán Lí
đưa lên, Hội đồng kỷ luật thảo luận hình thức kỷ luật đối với cô giáo Trần Thị T
và biểu quyết.
Hội đồng kỷ luật hoàn chỉnh hồ sơ chuyển lên Phòng GDĐT Chiêm Hóa
phối hợp với Phòng Nội vụ ra quyết định.
Sau khi nhận được quyết định kỷ luật của Phòng GDĐT Chiêm Hóa, nhà
trưởng tổ chức thi hành quyết định rồi họp rút kinh nghiệm.
Cuối cùng hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo Chiêm

Hóa và UBND huyện Chiêm Hóa, hoàn thành trước ngày 20/5/2015.
C- PHẦN KẾT LUẬN
Qua tình huống “Xử lý trường hợp giáo viên Trần Thị T, giáo viên trường
THCS A vi phạm quy chế chuyên môn trong khi lên lớp không có giáo án và bỏ
tiết dạy”.
Do đội ngũ giáo viên nhà trường không đồng đều về chất lượng và thiếu
về số lượng. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa có các phòng học bộ
môn, thiếu phòng làm việc của cán bộ, giáo viên và hệ thống thiết bị dạy học đã
được trang cấp lâu năm hiện đã xuống cấp. Vì vậy Ban giám hiệu phải biết bố
trí giáo viên một cách hợp lý, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy
học một cách hiệu quả, sử dụng hết công năng, ngoài ra Ban giám hiệu và tổ
chuyên môn tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện soạn giảng của cán bộ,
giáo viên. Đồng thời sắp xếp những giáo viên có uy tín, có năng lực để tạo niềm
tin đối với nhân dân; tạo điều kiện để cho giáo viên đi học để nâng cao trình độ
chuyên môn. Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Trên cơ sở nhận thức chung về quản lý hành chính Nhà nước và được sự
giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang và qua trao đổi
với các đồng nghiệp tôi đã từng bước được làm quen với đề tài khoa học.
Bản thân tôi là một Chuyên viên tham mưu giúp việc và phụ trách chuyên

14


môn bậc THCS, có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra cán bộ giáo viên, giáo dục
chính trị tư tưởng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật của Nhà nước
tới cán bộ, giáo viên ở các đơn vị trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lý phối hợp
với Công đoàn nhà trường tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngăn ngừa
các hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm luật giáo dục, bảo vệ lợi
ích chính đáng cho người học, làm trong sạch ngũ, bảo vệ uy tín của ngành giáo

dục nói chung và bậc học THCS nói riêng.
Với những kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, thời gian làm công tác
quản lý chưa lâu nên khi viết tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu
sót khiếm khuyết, những vấn đề mà Nhà nước, xã hội đang quan tâm chưa
được đề cập tới. Bản thân em kính mong thầy cô giáo xem xét bổ xung,
chỉnh sửa để đề tài có tính khả thi trong thực tiễn; tạo điều kiện cho em
nâng cao nhận thức, trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ chuyên môn đáp
ứng với yêu cầu công tác trong thời kỳ hội nhập hiện nay./.
Chiêm Hóa, ngày

tháng 5 năm 2019

NGƯỜI VIẾT

Nhận xét của giảng viên chấm bài tiểu luận
................................................................................................................................

15


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
..................Đánh giá kết quả bài tiểu luận:.........................................điểm
Viết bằng chữ:.........................................................................................................

Giảng viên chấm số 1

Giảng viên chấm số 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

................................................

.................................................

16


MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................trang 2
Mô tả tình huống..........................................................................................trang 3
Phân tích nguyên nhân và hậu quả............................................................. trang 5
Mục tiêu xử lý tình huống ...........................................................................trang 6

Xây dựng phướng án và lựa chọn phương án..............................................trang 7
Tổ chức thực hiện phương án ....................................................................trang 13
Kết luận..................................................................................................... trang 14
Tài liệu tham khảo:....................................................................................trang 18

17


Tài liệu tham khảo
1- Giáo trình tài liệu Bồi dưỡng Ngạch chuyên viên (quyển 1, 2) - Học viện
Hành chính Quốc gia.
2- Luật giáo dục - Bộ GDĐT.
3- Nghị định số: 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giáo dục.
4- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5- Luật số: 58/2010/QH12 Luật Viên chức.
6- Nghị định số: 27/2012/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về xử lý kỷ luật đối
với Viên chức.
7- Tập văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm năm học 2014-2015 bậc học THCS - Sở
GDĐT Tuyên Quang.

18



×