Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm và mật độ đến sinh trưởng, năng suất của giông ngô lai NK 4300 Bt GT vụ xuân năm 2018 tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

ĐỖ ĐỨC HUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM
VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG NGÔ LAI NK4300 Bt/GT VỤ XUÂN NĂM 2018
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

ĐỖ ĐỨC HUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM
VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG NGÔ LAI NK4300 Bt/GT VỤ XUÂN NĂM 2018
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Khoa học cây trồng


Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ SỸ LỢI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1




i

LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp tham gia, thực hiện và
được Tiến sỹ Lê Sỹ Lợi trực tiếp hướng dẫn. Tôi xin cam đoan các kết quả, số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Nhà trường về
các thông tin, số liệu của đề tài.
Tác giả luận văn

Đỗ Đức Huyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Lê Sỹ Lợi đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng như hoàn chỉnh
bài luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
Khoa Nông học, Phòng Đào tạo – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Để hoàn thành bài luận văn này tôi còn nhận được sự động viên hỗ trợ rất
lớn từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện vật chất, tinh thần để tôi
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Đỗ Đức Huyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Cụm từ viết tắt đầy đủ

FAO

:Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

K2O

: Kaly

M

: Mật độ

N

: Đạm

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT


: Năng suất thực thu

NXB

: Nhà xuất bản

P

: Phân bón

P2O5

: Phân Lân

P 1000 hạt

:Khối lượng 1000 hạt

PTNT

: Phát triển nông thôn

TGST

: Thời gian sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề:......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ......................................... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ........................................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ............................................................ 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở thành phố Hà Nội ............................................. 12
1.3. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô trên thế
giới và ở Việt Nam .............................................................................................. 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô trên
thế giới ................................................................................................................. 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .............................................................. 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................. 23
2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................. 25
- Đất làm thí nghiệm được làm kỹ, bằng phẳng, sạch cỏ dại. ............................ 27
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến thời gian sinh trưởng
sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của giống ngô NK4300 Bt/GT vụ xuân
năm 2018 trên đất đồi gò tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................. 29
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến một số chỉ tiêu hình
thái của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò tại
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................................ 33
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ trồng đến tỷ lệ nhiễm sâu
bệnh và khả năng chống đổ của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018
trên đất đồi gò tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .................................. 37
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ trồng đến tỷ lệ nhiễm
sâu bệnh của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò tại
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................................ 37
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến tỷ lệ đổ rễ, gãy thân

của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........................................................................... 42
3.5. Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò
tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........................................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

3.5.1. Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........................................................................... 45
3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên
đất đồi gò tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .......................................... 51
3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm và mật độ đến hiệu quả kinh tế của
giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. .......................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 57
1. Kết luận ........................................................................................................... 57
2. Đề nghị ............................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2007-2017 ....................................7
Bảng 1.2. Một số quốc gia có diện tích sản xuất ngô lớn trên thế giới năm 2017.............8
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam giai đoạn .....................10
năm 2007 -2017 .............................................................................................................10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở các vùng ngô của Việt Nam
năm 2017........................................................................................................................11
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại Hà Nội giai đoạn ............................12
năm 2009 – 2017 ...........................................................................................................12
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến thời gian sinh trưởng và các giai
đoạn phát dục của giống ngô NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 ................................ 30
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
và số lá của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 .....................................34
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phân đạm và mật độ đến tình hình sâu bệnh hại của giống
ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 ...................................................................41
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của lượng đạm và mật độ đến tỷ lệ đổ rễ, gãy thân của giống ngô
lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 ..........................................................................43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của của phân đạm và mật độ đến các yếu tố cấu thàng năng suất
của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ Xuân 2018 ..........................................................47
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của của phân đạm và mật độ đến năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ Xuân năm 2018 ............................52
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân đạm và mật độ đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai
NK4300 Bt/GT ..............................................................................................................55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L. thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo
Poaceae, bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Ngô là cây hàng năm với hệ thống rễ chùm
phát triển, là loài cây giao phấn có hoa đơn tính cùng gốc. Trải qua hàng ngàn
năm tiến hóa và phát triển thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, với
đặc tính đa dạng di truyền rộng và khả năng thích nghi với nhiều loại hình sinh
thái, cho đến nay cây ngô được lan truyền và trồng ở hầu khắp các châu lục trên
thế giới, với vai trò là một trong những cây ngũ cốc quan trọng của loài người.
Một trong những ưu thế để cây ngô dành được mối quan tâm lớn của con người
là khả năng sử dụng của nó. Ngô được sử dụng làm lương thực cho con người:
Ngô là cây ngũ cốc nuôi sống gần 1/3 dân số toàn cầu, ở các nước trồng ngô nói
chung đều sử dụng ngô làm lương thực ở các mức độ khác nhau. Ngô làm thức
ăn chăn nuôi: Theo số liệu của FAOSTAT, trên phạm vi toàn thế giới giai đoạn
2000 - 2007 đã sử dụng khoảng 65% sản lượng ngô (400 - 450 triệu tấn) làm
thức ăn chăn nuôi. Ngô được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất
rượu, cồn, tinh bột, dầu, glucoza, bánh kẹo...
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây
lúa. Ngô được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo
trồng và hệ thống canh tác. Những năm gần đây nhờ chính sách quan tâm của
Đảng và Nhà nước. Đồng thời với những tiến bộ to lớn trong chọn tạo giống, đã
tạo ra các giống ngô lai năng suất cao, phẩm chất tốt cùng với kỹ thuật thâm
canh cao nên sản xuất ngô ở nước ta có những bước tiến đáng kể về diện tích,
năng suất và sản lượng. Việc mở rộng diện tích và áp dụng rộng rãi các giống
ngô lai đã làm thay đổi kỹ thuật canh tác cây ngô. Điều này dẫn đến sự thay đổi

về định tính, định lượng của tập hợp sâu hại ngô ở nước ta. Trong vài năm trở lại
đây, giống ngô lai trồng tập trung hàng năm bị tổn thất nhiều tỷ đồng do sự phát
sinh mạnh của cỏ dại và một số sâu hại như sâu đục thân ngô, rệp muội ngô, mọt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

hạt ngô, sâu đục bắp, sâu cắn lá ngô,… Để các tiến bộ của khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất. Chính phủ đã cho phép sản xuất các giống ngô biến đổi gen
nhằm hạn chế được sâu bệnh và các tác nhân gây ảnh hưởng đến năng suất chất
lượng sản phẩm ngô.
Chương Mỹ là một huyện nằm phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, cách
trung tâm thủ đô Hà Nội 20 km. Địa hình của huyện chia làm 3 vùng: vùng bãi
ven sông Đáy, vùng đồng bằng ven sông Bùi và vùng đồi gò (bán sơn địa) dọc
đường Hồ Chí Minh. Điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với khả năng phát triển
một nền nông nghiệp đa dạng. Từ lâu cây ngô là một trong những cây trồng
quen thuộc với những người dân địa phương. Cùng với sự phát triển của khoa
học, công nghệ, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được người nông dân áp dụng và đem
đến sự tăng trưởng về năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất. Trong
đó phải kể đến tiến bộ kỹ thuật trong áp dụng giống ngô lai. Từ những năm 90
của thế kỷ trước, cây ngô lai đã được đưa vào trồng thử nghiệm và trở thành một
trong những cây trồng chính của huyện. Những năm gần đây diện tích trồng ngô
của huyện khoảng 1.700 ha/năm. Tuy nhiên năng suất và sản lượng ngô của
huyện chưa cao, chưa phản ánh hết tiềm năng về đất đai và khí hậu của địa
phương. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng suất và sản lượng ngô
của huyện Chương Mỹ là do yếu tố về giống, kỹ thuật canh tác chưa phù hợp
với điều kiện sinh thái cụ thể của tiểu vùng sinh thái.

Giống ngô lai NK 4300Bt/GT, là giống ngô biến đổi gen có khả năng
kháng sâu đục thân và thuốc trừ cỏ gốc Glyphosat. Giống đã được Bộ nông
nghiệp và PTNT cho phép sản xuất ở Việt Nam năm 2016. Giống ngô NK
4300Bt/GT đang được phát triển sản xuất ở một số địa phương, bước đầu đã
chứng minh được nhiều đặc điểm ưu việt trong sản xuất ngô như giảm chi phí
nhân công làm cỏ, giảm thiệt hại do sâu đục thân…, nên đã làm tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên tại các địa phương trồng ngô NK 4300 Bt/GT vẫn
áp dụng quy trình kỹ thuật chung cho các giống ngô lai, nên chưa khai thác được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

một cách tốt nhất tiềm năng của giống ngô này. Vì vậy, nghiên cứu mật độ trồng
thích hợp cho giống ngô lai biến đổi gen NK 4300Bt/GT cũng như lượng phân
đạm bón hợp lý là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm và mật độ đến sinh trưởng, năng suất
của giống ngô lai NK4300 Bt/GT vụ xuân năm 2018 tại huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội’’
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung: Xác định được liều lượng phân đạm và mật độ thích
hợp cho giống ngô lai NK4300 Bt/GT trong vụ xuân năm 2018 trên đất đồi gò
tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và mật độ trồng đến
khả năng sinh trưởng của giống ngô lai NK4300 Bt/GT.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống ngô lai

NK4300 Bt/GT ở các công thức thí nghiệm.
- Đánh giá được các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
ngô lai NK4300 Bt/GT ở các công thức thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sẽ bổ sung thêm dữ liệu khoa học về giống ngô lai NK4300
Bt/GT trên đất đồi gò tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được lượng
phân đạm và mật độ thích hợp cho giống ngô lai NK4300 Bt/GT trên đất đồi gò
tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được lượng phân đạm bón và mật độ thích hợp cho giống
ngô lai NK4300 Bt/GT trên đất đồi gò, góp phần nâng cao năng suất và sản
lượng ngô tại huyện Chương Mỹ nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò quan trọng góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng và sản lượng thu được
của giống liên quan chặt chẽ, phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của các vùng
miền cũng như trình độ và tập quán canh tác của các vùng miền đó. Mỗi giống
cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng đều có những đặc điểm riêng về sinh
trưởng phát triển như: sự phát triển của tán lá, chiều cao cây, sự phát triển của
bộ rễ, nhu cầu dinh dưỡng, ánh sáng đều rất khác nhau. Có giống ưa trồng dày,
có giống ưa trồng thưa. Khi trồng với mật độ quá thưa sẽ lãng phí đất, đồng thời
xảy ra sự sói mòn, rửa trôi dinh dưỡng ở những chỗ đất trống khi tán lá không
che phủ tới. Cộng thêm vào đó là tình trạng cỏ dại mọc lấn át cây trồng khiến
năng suất ngô giảm. Ngược lại nếu trồng với mật độ quá dày sẽ gây tình trạng
cạnh tranh giữa các cây về dinh dưỡng, ánh sáng. Mật độ quá dày làm ẩm độ
trong ruộng ngô tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển
mạnh cũng dẫn tới sự tụt giảm về năng suất. Nếu chúng ta trồng ở mật độ phù
hợp với mỗi giống thì các cây được phân bố đều nhau hơn, giảm tối đa sự cạnh
tranh giữa các cá thể về dinh dưỡng, ánh sáng và các yếu tố khác, làm cơ sở giúp
cây sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất tối ưu.
Ngô là cây trồng tạo ra một lượng năng suất, vật chất lớn trong một vụ
trồng. Vì vậy ngô hút từ đất một lượng dinh dưỡng rất lớn trong quá trình sống,
đặc biệt là dinh dưỡng đạm. Phân đạm đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời
sống của cây ngô, tham gia vào quá trình hình thành protein ..., do vậy nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hàm lượng protein trong hạt ngô. Trong quá trình sản xuất
người nông dân có nơi thì bón rất ít đạm, có nơi thì bón quá nhiều gây nên sự
thiếu hụt hoặc dư thừa đạm, đều ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cũng như
hiệu quả sản xuất. Ngoài ra để đảm bảo năng suất, hiệu quả sản xuất ngô, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

sử dụng lượng phân bón đạm còn phụ thuộc rất nhiều vào số cây trồng trên một
đơn vị diện tích hay nói cách khác là lượng phân đạm bón cho cây ngô cũng tùy
thuộc vào mật độ trồng.
Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, nhất là những giống
mới có tiền năng năng suất cao thì một trong những yêu cầu quan trọng đầu tiên
là phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá khả năng thích ứng cũng như thử nghiệm
các biện pháp kỹ thuật (mật độ, phân bón...) đối với giống mới đó trên những
nền đất khác nhau ở mỗi địa phương.
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống ngô lai
NK 4300 Bt/GT trên đất đồi gò tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, nhằm
kịp thời bổ sung, đưa ra được biện pháp kỹ thuật thích hợp góp phần nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế đối với giống ngô lai NK 4300 Bt/GT tại địa
phương.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Do có nền di
truyền rộng và thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau nên cây ngô được
trồng ở hầu hết các nước trên thế giới. Hiện nay trên thế giới có khoảng 140
nước trồng ngô, trong đó có 38 nước là các nước phát triển còn lại là các nước
đang phát triển. Ngô được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: làm lương thực,
thực phẩm, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến... Ngoài ra ngô còn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất năng
lượng sinh học (ethanol), đây được coi là giải pháp cho sự thiếu hụt năng lượng
trong tương lai. Ở Mỹ, trên 90% ethanol được sản xuất từ ngô với hơn 2.680 nhà
máy. Trung Quốc cũng đang tập trung đầu tư xây dựng nhiều cở sở nghiên cứu

về nguồn năng lượng sinh học này với mục tiêu ethanol nhiên liệu sẽ tăng lên 10
tỷ lít vào năm 2020. Để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ethanol, các nhà khoa
học thuộc Đại học bang Michigan (Mỹ) đã tạo ra một số giống ngô mới chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

sản xuất ethanol, giống ngô mới này cho phép tạo ra sản phẩm ethanol hiệu quả
hơn và mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
Nhờ những tiến bộ trong nghiên cứu và sản xuất mà diện tích, năng suất
và sản lượng ngô trên thế giới tăng lên liên tục trong những năm gần đây. Kết
quả được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2007-2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2007


158,60

49,7

788,1

2008

161,00

51,1

822,7

2009

157,20

50,1

794,8

2010

162,30

51,2

820,6


2011

170,39

51,85

883,46

2012

176,99

49,44

875,10

2013

184.19

55.2

1.000,02

2014

183,32

55,73


1.021,61

2015

182,49

55,38

1.010,61

2016

187,96

56,40

1.060,12

2017

197,19

57,55

1.134,75

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Số liệu thống kê của FAO cho thấy sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn

2007 - 2017 có sự tăng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất, sản lượng. Năm
2007 diện tích ngô của thế giới mới chỉ đạt 158,60 triệu ha, năng suất ngô trung
bình thế giới đạt 49,7 tạ/ha, sản lượng đạt 788,1 triệu tấn, đến năm 2017 diện
tích trồng ngô của thế giới đạt 197,19 triệu ha; năng suất ngô trung bình thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

giới đạt 57,55 tạ/ha; sản lượng đạt 1.134,75 triệu tấn. Như vậy năm 2017 so với
năm 2007 thì diện tích tăng 24,3 %; năng suất bình quân tăng 15,8%; sản lượng
tăng 44,0%. Có được kết quả này là nhờ có cuộc cách mạng về chọn tạo giống
ngô, đặc biệt là giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh tác mới được đưa
vào áp dụng trong sản xuất ngô.
Sản xuất ngô trên thế giới tập trung ở một số nước như Trung Quốc, Mỹ,
Brazin, Ấn Độ, Mexico ….
Bảng 1.2. Một số quốc gia có diện tích sản xuất ngô lớn trên thế giới năm 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

( nghìn tấn)


Trung Quốc

42.428,6

61,10

259.234,5

2

Mỹ

33.469,1

110,84

370.960,4

3

Brazil

17.393,6

56,18

97.721,9

4


Ấn Độ

9.219,0

31,15

28.720,0

5

Mexico

7.327,5

37,89

27.762,5

6

Pháp

1.614,1

87,49

14.121,7

7


Camerun

1.243,4

18,07

2.246,2

Stt

Quốc gia

1

(Nguồn FAOSTAT, 2019)
Số liệu bảng 1.2 cho thấy: Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngô lớn
nhất thế giới, năm 2017 trồng được 42.428,6 nghìn ha nhưng do năng suất ngô
không cao (đạt 61,1 tạ/ha) nên sản lượng ngô đứng thứ 2 thế giới (đạt 259.234,5
nghìn tấn).
Mỹ là nước có diện tích trồng ngô đứng thứ 2 thế giới (diện tích trồng
năm 2017 là 33.469,1 nghìn ha), nhưng năng suất ngô của Mỹ rất cao (110,84
tạ/ha) nên sản lượng ngô của Mỹ đứng đầu, đạt 370.960,4 nghìn tấn chiếm
khoảng 32,7% sản lượng ngô toàn thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

Ấn Độ là nước có diện tích trồng ngô đứng thứ 4 thế giới (năm 2017 diện
tích đạt 9.219 nghìn ha) nhưng do năng suất ngô của nước này rất thấp (đạt
31,15 tạ/ha) nên sản lượng ngô chỉ đạt 28.720 nghìn tấn).
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Tuy cây ngô mới được đưa và trồng tại Việt Nam cách đây khoảng 300
năm (Ngô Hữu Tình, 2009), nhưng cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất
nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ 2 sau cây lúa, góp
phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam.
Trong 20 năm qua, năng suất ngô nước ta tăng liên tục so với năng suất
trung bình thế giới. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với trung
bình thế giới. Năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8% nhưng đến năm 2012
đã bằng 86,9%. Năng suất ngô được cải thiện là nhờ ứng dụng ưu thế lai trong
quá trình chọn tạo giống. Năm 2012 diện tích trồng ngô lai đã chiếm 90% diện
tích ngô của cả nước. Một số tỉnh có diện tích trồng ngô lai đạt 100% như Đồng
Nai, Trà Vinh, Sơn La, Vĩnh Phúc…
Trong giai đoạn từ 2007 đến 2017 sản xuất ngô ở Việt Nam có nhiều biến
động về diện tích, năng suất và sản lượng. Diện tích sản xuất ngô biến đổi tăng
giảm qua các năm, nhưng về tổng thể diện tích ngô vẫn tăng nhẹ: năm 2007 là
1.096,1 nghìn ha, năm 2017 là 1.099,9 nghìn ha. Từ năm 2015 diện tích trồng
ngô có xu hướng giảm do có sự cạnh tranh với các cây trồng khác. Năng suất
ngô của nước ta tăng khá nhanh trong 11 năm qua: năm 2007 năng suất là 39,3
tạ/ha, đến năm 2017 năng suất đạt 46,7 tạ/ha. Điều này đã chứng minh cho việc
người nông dân đã đưa các tiến bộ kỹ thuật vào trong sản xuất, như sử dụng các
giống ngô có năng suất cao, áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp để nâng cao
năng suất cũng như đưa sản lượng ngô của Việt Nam ngày càng tăng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam giai đoạn
năm 2007 -2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2007

1.096,1

39,3

4.307,7

2

2008


1.140,2

40,1

4.572,2

3

2009

1.089,2

40,1

4.367,7

4

2010

1.125,7

41,1

4.626,6

5

2011


1.121,3

43,1

4.832,8

6

2012

1.156,6

43,0

4.973,4

7

2013

1.170,4

44,4

5.196,6

8

2014


1.179,0

44,1

5.199,4

9

2015

1.178,9

44,8

5.281,5

10

2016

1.152,7

45,5

5.244,8

11

2017


1.099,9

46,7

5.136,5

Stt

Năm

1

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2019)
Ở nước ta, cây ngô được trồng khắp từ Bắc vào Nam, song do khác nhau
về đất đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng có sự khác biệt rất lớn
giữa các vùng.
Năm 2017 vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô
lớn nhất 490,1 nghìn ha nhưng năng suất lại thấp nhất so với các vùng trong cả
nước 38,7 tạ/ha. Ngược lại vùng đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất
nhỏ nhất 34,8 nghìn ha, nhưng lại cho năng suất cao 57,1 tạ/ha thứ 2 chỉ sau
Đông Nam Bộ 66,5 tạ/ha. Nguyên nhân là do Vùng Trung du và miền núi phía
Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng núi, diện tích rải rác
nhỏ lẻ, đất dốc thuộc các vùng dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư
về vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác
theo lối truyền thống lạc hậu. Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng
mưa phân bố không đều trong năm dẫn tới năng suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế
về diện tích (chiếm 44,6 % diện tích của cả nước) nên sản lượng ngô của vùng
vẫn cao hơn các vùng khác đạt 1.896,2 nghìn tấn, chiếm 36,9% sản lượng của cả nước
và trở thành vùng sản xuất ngô trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở các vùng ngô của Việt
Nam năm 2017
Stt

Tên vùng

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

1

Đồng bằng sông Hồng


87,5

46,1

429,5

2

Trung du và miền núi phía Bắc

490,1

38,7

1.896,2

200,0

45,6

911,3

3

Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung

4

Tây nguyên


216,4

57,2

1.237,9

5

Đông Nam Bộ

70,8

66,5

456,7

6

ĐB sông Cửu Long

35,1

57,1

200,3

(Nguồn: Tổng Cục Thống kê. 2019)
Vùng Đông Nam Bộ có năng suất cao nhất đạt 66,5 tạ/ha bằng 142,4 %
năng suất trung bình của cả nước do vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù

hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngô như: nhiệt độ bình quân cao
25 – 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu, nền
đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nước với
diện tích 216,4 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 57,2 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau
vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất
khá cao nên sản lượng ngô năm 2017 thu được là 1.237,9 nghìn tấn đứng thứ hai
của cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở thành phố Hà Nội
Diện tích đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội năm 2017 khoảng 1.541
km2 chiếm 46,3 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trong những năm qua, mặc dù giá
trị sản xuất của ngành nông nghiệp chỉ chiếm 4 – 4,5% trong GDP của thành
phố, nhưng góp phần đáng kể vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị
- xã hội quan trọng của Thủ đô, như: đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm
cho khoảng 10 triệu người dân đang cư trú và công tác, học tập ở Hà Nội; đảm
bảo việc làm và đời sống cho trên 3 triệu người trong độ tuổi lao động ở khu vực
nông thôn (chiếm khoảng 58% lực lượng lao động của thành phố); đóng góp tích
cực vào Chương trình xây dựng nông thôn mới để tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, đời sống vật chất, và tinh thần cho dân cư ở khu vực nông thôn.
Diện tích gieo trồng ngô hàng năm của Hà Nội khoảng 20.000 ha, tập trung
ở các vùng bãi ven sông (Sông Đà, Sông Hồng, Sông Đáy) và vùng đồi gò thuộc

các huyện như Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Đông Anh, Chương Mỹ. Các
giống ngô được trồng phổ biến ở Hà Nội trong những năm gần đây là LVN99,
LVN4, HN 88, NK66, NK6654, NK4300 Bt/GT… . Đến năm 2016 diện tích
ngô 19,9 nghìn ha, năng suất tăng lên và đạt 48,7 tạ/ha, tổng sản lượng giảm còn
đạt 97,0 nghìn tấn.
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại Hà Nội giai đoạn
năm 2009 – 2017
Stt

Năm

1
2
3
4
5
6
7
8
9

2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017


Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

18,4
40,8
25,0
45,0
24,3
46,0
20,5
48,5
20,7
48,3
20,2
48,5
21,1
48,6
19,9
48,7
19,1
49,2
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê. 2019)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

Sản lượng

(nghìn tấn)
75,1
112,4
111,9
99,5
100,0
98,0
102,6
97,0
93,9




13

+ Diện tích gieo trồng: Trong giai đoạn 2009 - 2017 diện tích ngô trên địa
bàn Hà Nội có những bước thay đổi nhất định, Năm 2010 có bước nhảy vọt về
diện tích đạt 25 nghìn ha, tăng so với năm 2009 là 6,6 nghìn ha. Từ năm 2011
đến 2017 diện tích ngô có xu hướng giảm dần, nguyên nhân chính là do Thủ đô
Hà Nội có tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá nhanh, nhiều diện tích đất nông
nghiệp phải chuyển đổi thành đất đô thị và công nghiệp. Ngoài ra một số diện
tích được chuyển đổi sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn như sản
xuất hoa cây cảnh, sản xuất rau ...
+ Năng suất: Năng suất ngô của Hà Nội liên tục tăng theo các năm. Năng
suất bình quân năm 2009 đạt 40,8 tạ/ha, năm 2017 đạt 49,2 tạ/ha, tăng 8,4 tạ/ha,
trong giai đoạn 2009- 2017 bình quân mỗi năm năng suất tăng thêm 0,93 tạ/ha.
+ Sản lượng: Từ những thay đổi về diện tích theo các năm nên sản lượng
ngô của Hà Nội cũng có nhiều biện động. Đỉnh cao sản lượng đạt được ở năm
2010 với 112,4 nghìn tấn. Về tổng thể sau 9 năm gần đây thì sản lượng ngô năm tăng

trên 18,8 nghìn tấn, bình quân mỗi năm sản lượng ngô tăng thêm 2,1 nghìn tấn.
1.3. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô trên
thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô
trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu về mật độ và khoảng cách trồng ngô trên thế giới
Mật độ là một trong những yếu tố để tăng năng suất ngô. Giống tốt, phân
bón đầy đủ nhưng mật độ không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Chính vì
vậy, việc tạo giống chịu mật độ cao là một trong những mục tiêu quan trọng của
các nhà tạo giống ngô. Bằng nhiều phương pháp người ta đã không ngừng cải
thiện được mật độ trồng ngô trên thế giới.
Năng suất ngô của Mỹ trong hơn 40 năm qua tăng thêm 58% là nhờ đóng
góp của giống ngô lai đơn, 21% là nhờ tăng mật độ và 5% nhờ thu hẹp khoảng
cách hàng (Minh Tang Chang và Peter L. K., 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Tác giả Barbieri và cs., (2000) ở Argentina đã công bố kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của khoảng cách hàng gieo 35 cm và 70 cm với cùng mật độ 7,6 vạn
cây/ha trên 2 giống ngô lai DK636 và DK639 trong 2 năm 1996 và 1997 cho
thấy: Trong điều kiện gieo hàng hẹp (35 cm) năng suất cao hơn hẳn so với
khoảng cách truyền thống.
Tác giả William và cs., (2002) đã làm thí nghiệm với 4 giống ngô khác
nhau về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, kiểu bắp và góc lá tại 6 địa điểm ở
vành đai ngô nước Mỹ, vào năm 1998 - 1999, với 5 mật độ từ 56.000 - 90.000
cây/ha và khoảng cách hàng là 38 cm, 56 cm và 76 cm đã rút ra các kết luận: với

mật độ cao thì năng suất ngô tăng lên, tuy nhiên năng suất ngô đạt cao nhất ở
mật độ trong khoảng từ 6 - 7 vạn cây/ha.
Theo tác giả Neradic và Slovic (1999), đã thí nghiệm trên giống ngô lai
ZPSP 704 với mật độ 40.016 - 90.416 cây/ha và được bón 100 - 125 N/ha. Kết
quả cho thấy: năng suất ngô tăng khi mật độ tăng, năng suất đạt cao nhất (12,2
tấn/ha) ở mật độ 80.256 cây/ha.
Mật độ gieo trồng có quan hệ mật thiết với năng suất ngô. Tại vùng
Simnic, Rumani tác giả Borleanu Ioana Claudia (2010) đã nghiên cứu về mật độ
trong 2 năm 2009 - 2010 với các giống ngô lai Fundulea 475, Kamelias,
Danubian, KWS 2376, Rapsodia và Kitty. Trong cả hai năm ngô được gieo vào
ngày 15/4 với 3 mật độ thí nghiệm: 40.000 cây/ha, 50.000 cây/ha và 60.000
cây/ha. Kết quả cho thấy mật độ gieo trồng 60.000 cây/ha cho năng suất cao
nhất 8.190 kg/ha, tiếp theo là mật độ 50.000 cây/ha năng suất đạt 7.570 kg/ha và
cuối cùng là mật độ 40.000 cây/ha năng suất đạt 7.430 kg/ha.
Từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy,
khi tăng mật độ thì năng suất ngô tăng, tuy nhiên đi cùng với mật độ tăng cần có
chế độ phân bón và các biện pháp kĩ thuật phù hợp trên từng loại đất khác nhau
là rất quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới
Để đạt năng suất cao và ổn định, ngô cần được bón phân cân đối, đặc biệt
là giữa các yếu tố NPK. Điều này được chứng minh rất rõ qua các thí nghiệm về
phân bón cho ngô trong suốt 28 vụ của Viện Kali quốc tế cho thấy chỉ có bón

cân bằng NPK năng suất ngô mới cao và ổn định.
Theo tác giả Debreczeni (2000) các giống ngô lai khác nhau yêu cầu về đạm
ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển là khác nhau và nhận thấy rằng 13 - 36 kg
N/ha đã bị rửa trôi bên dưới vùng rễ ngô trong thời kỳ sinh trưởng.
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng vai trò của phân đạm và S đến sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của giống ngô lai Cargill 707, tác giả Hussain
và cs., (1999), cho rằng sự cung cấp phân bón ở các mức 150 kg N + 30 kg S và
150 kgN + 20 kg S làm tăng một cách tương ứng khối lượng chất khô/cây, số
hạt/ bắp và khối lượng hạt/ bắp so với các xử lý khác. Năng suất ngô đạt cao
nhất (5,59 tấn/ ha) ở công thức bón 150N + 30S (kg/ha).
Theo tác giả Thomas Dieroff và cs., (2001), lượng dinh dưỡng mà ngô hút
như sau:
- Ngô lai năng suất 4,5 tấn/ha tổng lượng hút 115 kg N; 20 kg P 2O5; 75 kg
K2O; 9 kg Ca; 16 kg Mg; 12 kg S/ha.
- Ngô địa phương năng suất 2,5 tấn/ha tổng lượng hút 65 kg N; 11 kg
P2O5; 42 kg K2O; 5 kg Ca; 16 kg Mg; 12 kg S/ha.
Ở tỉnh Jinlin - Trung Quốc, bón 150 - 169 kg K2O tăng năng suất ngô từ
1,2 - 1,6 tấn/ha (tăng từ 12 - 21%). Ở tỉnh Liaoning, trên nền NP bón 112,5 kg
K2O/ha tăng năng suất ngô từ 17,3 - 23,2%, bón 225 K2O/ha tăng năng suất ngô
từ 20,1 - 26,2 % (Lei và cs., 2000).
Lân là một trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chính của cây trồng nói chung
và cây ngô nói riêng, lân tham gia vào quá trình tổng hợp các vật chất hữu cơ và
được vận chuyển về bộ phận dự trữ là hạt. Vì vậy, lân có vai trò quan trọng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16


năng suất ngô, theo các nhà khoa học trên thế giới thì nguyên tố lân cần cho ngô
dao động từ 70kg P2O5 đến 120 kg P2O5 tùy từng loại đất và giống ngô.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô ở
Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu về mật độ và khoảng cách trồng ngô ở Việt Nam
Năm 2005, Bộ Nông nghiệp đã ban hành Hướng dẫn quy trình kỹ thuật
thâm canh ngô lai đạt năng suất trên 7 tấn/ha ở các tỉnh miền Bắc (Cục Trồng
trọt, 2006). Trong đó khuyến cáo, với các giống dài ngày nên trồng với mật độ
từ 5,5 - 5,7 vạn cây/ha, các giống ngắn và trung ngày trồng 6,0 - 7,0 vạn cây/ha
với khoảng cách giữa các hàng là 60 - 70 cm. Tuy vậy, nhiều nơi bà con nông
dân chưa trồng đạt mật độ khuyến cáo, có nơi chỉ đạt khoảng 3 vạn cây/ha (một
sào Bắc Bộ chỉ đạt 1.200 - 1.300 cây). Đây là nguyên nhân chính dẫn đến năng
suất ngô trong sản xuất của nước ta chỉ mới đạt 30 - 40% so với tiềm năng trong
thí nghiệm (Phan Xuân Hào, 2007).
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Ngô - Việt Nam từ 2006 2008 đã xác định được mật độ cho năng suất cao nhất đối với phần lớn các
giống thí nghiệm là 8 vạn cây/ha và giống LVN10 là 7 vạn cây/ha, với khoảng
cách hàng là 50 cm (hoặc 40 cm). Ở mật độ và khoảng cách này, năng suất các
giống cao hơn so với mật độ và khoảng cách đã được khuyến cáo lâu nay (5,7
vạn cây/ha, khoảng cách hàng 70 cm) trung bình trên 30%. Đề tài đã xác định
được ưu thế của việc thu hẹp khoảng cách hàng, ở mật độ tương đối cao thì ưu
thế về tăng năng suất càng rõ; ở mật độ 5 vạn cây/ha, năng suất ở khoảng cách
hàng 50 cm vượt khoảng cách hàng 70 cm và 90 cm tương ứng là 6,0 và
11,9%, còn ở 8 vạn cây/ha là 17,8 và 25,4% (Viện Nghiên cứu Ngô, 2009).
Tác giả Lê Văn Hải (2011) khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và
khoảng cách hàng gieo đến năng suất của giống ngô lai LVN66 tại vùng Đông
Nam Bộ cho thấy ở mật độ 7,1 vạn cây/ha với khoảng cách 50 cm x 28 cm,
vượt năng suất so với mật độ 5,7 vạn cây/ha với khoảng cách 70 cm x 25 cm từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×