Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN mot so kinh nghiem day hoc van mieu ta cho HS lop 4 5 2015 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.47 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN PHÚ NHUẬN
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN ĐÌNH CHÍNH
TỔ / KHỐI : BỐN



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

Họ v tn tc giả: TRẦN THỊ TƯỜNG VI
Chc danh: GIO VIN
Mơn dạy : GVCN lớp Bốn 3

Tp HCM, thng 2 năm 2016

A. PHẦN MỞ ĐẦU

-1-


I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1/ Lý do chọn đề tài :
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất
trí tuệ cho trẻ em. Nhằm hình thành cơ bản ban đầu cho sự phát triển nhân cách
con người xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục tiêu trên nhà trường tiểu học đã coi trọng việc dạy đủ 9
môn học trong đó môn Tiếng Việt là một trong 9 môn được coi trọng và chiếm
lượng thời gian tương đối nhiều. Môn Tiếng Việt bước đầu dạy cho HS nhận
biết những tri thức cơ bản cần thiết bao gồm : Ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ
nghĩa, chính tả……..Trên cơ sở đó rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ : nghe, nói,


đọc, viết……. Nhằm giúp HS sử dụng hiệu quả Tiếng Việt trong suy nghĩ và
giao tiếp. Ngoài ra nó còn góp phần bồi dưỡng cho các em những tình cảm chân
chính lành mạnh…. Đồng thời hình thành và phát triển ở các em những phẩm
chất tốt đẹp.
Trong phân môn Tiếng Việt có rất nhiều phân môn như : Tập đọc, Từ và câu,
Tập làm văn, Kể chuyện, Chính tả……. Mỗi phân môn có một vị trí và nhiệm
vụ khác nhau. Chúng đều hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau.
Tập làm văn là một phân môn có vị trí hết sức quan trọng đối với HS tiểu
học. Nó chính là kết quả của việc tiếp thu kiến thức của các phân môn : Tập
đọc, Luyện từ và câu, chính tả, kể chuyện…… Chương trình Tập làm văn ở tiểu
học chủ yếu là văn miêu tả. Hiện nay văn miêu tả được đưa vào chương trình
phổ thông ngay các lớp đầu bậc học. Từ lớp 2, 3 khi tập quan sát để trả lời câu
hỏi các em đã bắt đầu làm quen với văn miêu tả (Ví dụ : Em hãy viết một đoạn
văn về con vật mà em yêu thích – lớp 2 ). Ở lớp 3 và lớp 4 học sinh bắt đầu
được học văn miêu tả với các kiểu bài Tả đồ vật, loài vật, phong cảnh, cây
cối……..Lên lớp 5 các em được học văn tả người, tả cảnh sinh hoạt……..
2/ Tầm quan trọng :
Tại sao cần cho HS tiểu học học văn miêu tả ? Vì văn miêu tả phù hợp với
đặc điểm tâm lí tuổi thơ ( ưa quan sát, thích nhận xét, sự nhận xét thiên về cảm
tính…. ). Văn miêu tả góp phần nuôi dưỡng mối quan hệ tạo nên sự quan tâm
của các em đối với thế giới xung quanh trong đó quan trọng nhất là đối với thiên
nhiên, góp phần giáo dục tình cảm, thẩm mỹ, lòng yêu cái đẹp, góp phần phát
triển ngôn ngữ ở trẻ…….Học văn miêu tả HS có thêm điều kiện để tạo nên sự
thống nhất giữa tư duy và tình cảm, ngôn ngữ và cuộc sống, con người với thiên
nhiên,với xã hội để khêu gợi ra những tình cảm, cảm xúc, ý nghĩ cao thượng và
đẹp đẽ……
Trong thực tế việc dạy Văn – học văn nói chung. Việc dạy Văn – học văn
miêu tả nói riêng, bên cạnh những điểm tốt và những kết quả đáng khích lệ còn
có nhiều nhược điểm. Nhược điểm lớn nhất, dễ thấy nhất là bệnh công thức,
khuôn sáo, máy móc, thiếu tính chân thật cả cách dạy và học văn miêu tả.

Vậy làm thế nào để dạy tốt – học tốt Tập làm văn nói chung và dạng văn
miêu tả lớp 4 nói riêng. Để giúp các em có những bài văn miêu tả thể hiện tính
chân thực, thể hiện được cảm xúc, tình cảm của mình.
-2-


II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp Bốn 3, Trường Tiểu học Nguyễn Đình
Chính- Quận Phú Nhuận, năm học 2015- 2016.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. TÌM HIỂU MỤC TIU, NỘI DUNG DẠY VĂN MIÊU TẢ LỚP 4
1. Mục tiêu của dạy viết văn miêu tả lớp 4
a/ Yu cầu kiến thức: Thể loại văn miêu tả.
- Học sinh phải hiểu thế no l miêu tả?
- Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý văn miêu tả đồ vật.
- Miu tả cy cối: Biết cch quan st, tìm ý, lập dn ý bi văn miêu tả cây cối.
- Miu tả con vật : Biết cch quan st, tìm ý, lập dn ý bi văn miêu tả con vật.
b/ Yêu cầu kỹ năng: Chương trình TLV miu tả( nhằm trang bị cho học
sinh những kĩ năng sản sinh ngôn bản), cụ thể:
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm văn bản;
phân tích đề bài, xác định yêu cầu.
-3-



- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bi văn
đ cho; quan st đối tượng tìm ý v sắp xếp ý thnh dn ý trong bi văn miêu tả .
- Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết
của bản than với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt; sửa lỗi về nội
dung và hình thức diễn đạt.
2. Nội dung chương trình TLV miêu tả lớp 4
Chương trình TLV lớp 4 được thiết kế tổng cộng 62 tiết/ năm. Trong
đó, văn miêu tả gồm có 30 tiết được phân bố :
- Từ tuần 15 đến tuần 21 : văn miêu tả đồ vật.
- Từ tuần 22 đến tuần 28 : văn miêu tả cây cối.
- Từ tuần 29 đến tuần 33: văn miêu tả con vật.

-

-

-

-

II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC VĂN MIÊU TẢ LỚP 4
1. Thuận lợi
Nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn có
hiệu quả, nâng cao tay nghề cho giáo viên.
Tổ chuyên môn đ tổ chức chuyn đề dạy học TLV lớp 4.
Giáo viên đều được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo
viên, sách tham khảo, các phương tiện dạy học như máy chiếu để dạy
bằng điện tử…Đội ngũ giáo viên có năng lực, yêu nghề đ p dụng phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh linh

hoạt và hiệu quả.
Từ lớp 2, 3 học sinh được tập quan sát và trả lời câu hỏi để làm quen
với văn miêu tả, đ biết cch luyện tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
tự chiếm lĩnh tri thức.
Đối tượng miu tả kh gần gũi với học sinh nơng thơn( cy bng, con g,
…).
Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học có tâm hồn trong sáng, thơ ngây,
giàu cảm xúc vá sức sáng tạo. Thế giới của các em là thế giới cổ tích.
Những đồ vật, con vật, cây cối là những người bạn thân thiết, gần gũi mà
các em có thể tâm tư, chia sẻ tình cảm của mình. Đặc điểm tâm lí này rất
thuận lợi cho việc khơi gợi ở các em những cảm xúc miêu tả bất ngờ, thú
vị,…
2. Khó khăn
Như ta đ biết, sản phẩm của TLV l cc ngơn bản ở dạng nĩi, dạng viết
theo các dạng lời nói, kiểu bài văn do chương trình quy định. Sản
phẩm của việc học văn miêu tả thường ở dạng viết. Năng lực viết chứng
tỏ trình độ văn hoá, văn minh của một người, đối với học sinh, chứng tỏ
tư duy logic, tư duy hình tượng đ pht triển ở một mức độ nhất định.
-4-


-

Nhưng lên lớp 4, các em mới bắt đầu học cách lập dàn ý, dựng đoạn
và viết thành bài văn hoàn chỉnh. Hơn nữa, khả năng ngôn ngữ của các
em cịn hạn chế. Mỗi bi văn miêu tả hay lại địi hỏi khả năng tưởng tượng
và sử dụng ngôn ngữ diễn đạt thật sinh động. Thực tế cho thấy, đa số học
sinh lớp 4 viết văn miêu tả chưa hay hoặc sắp xếp ý cịn lộn xộn, lủng
củng, hình ảnh trong bi văn chưa gợi tả.
Chính vì vậy, trong qu trình giảng dạy, tơi đ luơn tìm tịi, tham

khảo ti liệu, trao đổi với đồng nghiệp giàu kinh nghiệm, với giảng viên ở
trường Đại học để nắm bắt những phương pháp tối ưu nhất phục vụ quá
trình giảng dạy.
Mỗi bài văn miêu tả là sự kết tinh của những nhận xét tinh tế, là sự
đúc kết việc tiếp thu và vận dụng những kiến thức đ học. Đọc một số bài
văn của học sinh, ta có thể thấy ngay được kết quả của việc dạy và học.
3. Kiểm nghiệm bài văn miêu tả của học sinh lớp 4
Một số lỗi thường gặp
a/ Trong phần cơ sở thực tiễn tôi đ đề cập những vấn đề chung thường gặp ở
bài văn miêu tả của học sinh lớp 4: bài văn ngắn, câu cụt, kể lể, ít hình ảnh,…
VD:
- Cái cặp của em nhiều màu. Mặt trước có siêu nhân rất đẹp. Nó có ba
ngăn. Một ngăn em để bút, một ngăn em để vở, một ngăn để sách.
- Cây bàng cao đến mái nhà. Thân nó to, xù xì. Cy bng cĩ nhiều cnh, tn
rộng. Lá màu xanh. Quả ăn có vị chát.
Đoạn văn như vậy được coi là tạm được vì đúng ý. Câu văn r nghĩa. Nhưng
miêu tả như vậy chỉ cần vài câu là tả xong một đồ vật, một cây. Và nó cũng
rất chung chung, không làm nổi bật được nét riêng của đồ vật đó, cây đó.
b/ Đọc bài văn miêu tả của các em, ta cịn thấy sự khơ khan, ngho cảm xc, sự liệt
k lan man, di dịng, lủng củng, lộn xộn, khơng lột tả được đối tượng miêu tả,
đôi khi cịn bịa đặt.
- Hình thức cu lặp lại nhiều lần: Mắt của nó màu đen. Râu của nó dài. Lông
thì đen…
- Chưa liên kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn, trong bài.
c/ Bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 hầu hết mắc những lỗi: Lỗi chính tả,
lỗi dấu câu, lỗi diễn đạt, lỗi chủ đề. Cụ thể như sau:
- Lỗi chính tả: Học sinh chủ yếu vẫn thường sai phụ âm đầu l/n( chủ yếu), s/x,
d/r/gi.
- Lỗi dấu cu:
+ Khơng dng dấu cu: Xảy ra nhiều với học sinh yếu km. Cc em khơng

sử dụng hoặc ít sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong một câu hoặc trong
-5-


một bài văn.
+ Sử dụng dấu cu sai. VD: Cy bng cao thn cy. X xì.
- Lỗi diễn đạt:
+ Lỗi dng từ khơng ph hợp. VD: Con mo cĩ bộ lơng trắng tinh.
+ Câu không đủ thành phần. VD: Cĩ nhiều cnh, nhiều l rậm rạp.
+ Cu thừa thnh phần( lặp lại thnh phần một cch khơng cần thiết).
VD: Em rất yu quý con mo nh em.
+ Cu sai nghĩa. VD: Con mo nặng khoảng 2 tạ.
+ Cu khơng r nghĩa. VD: Con mo lơng trắng mắt nĩ em yu ch lắm.
+ Cu khơng có sự tương hợp về nghĩa giữa các thành phần câu,
giữa các vế câu.
VD: Chiếc cặp của em màu đỏ giúp em học giỏi.
+ Cc cu trong bi mu thuẫn nhau: Cy bng to, mập mạp. Thn cy khẳng
khiu.
- Lỗi lạc chủ đề. VD: Tả chiếc cặp: Ngăn ngoài của cặp em đựng bút. Chiếc
bút màu đỏ rất đẹp.
Như vậy, ta thấy bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 mắc rất nhiều
lỗi. Ở đây đặt ra một vấn đề cấp thiết là dạy học sinh viết văn sao cho mạch lạc,
giàu hình ảnh, ti hiện được cụ thể, sinh động đối tượng miu tả.
III.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY TẬP LÀM VĂN
CHO HỌC SINH.
Để nâng cao chất lượng làm văn cho học sinh lớp 4 địi hỏi người giáo
viên phải kiên trì v bền bỉ vì đây là một công việc rất khó khăn. Tôi đ tiến hnh
những biện php sau nhằm nâng cao chất lượng làm văn .
1. Cung cấp các kiến thức văn học.
Từ ngữ là nhân tố cơ bản để xây dựng câu văn, đoạn văn, bài văn. Nó có

một vị trí và ý nghĩa vơ cng quan trọng. Hiểu, sử dụng đúng, sử dụng hay mới
có thể diễn đạt và diễn đạt tốt nội dung, ý kiến của mình. Vậy m vốn từ của cc
em rất ít. Điều này khiến tôi suy nghĩ rất nhiều. Những kiến thức lơ mơ, thiếu
vốn từ làm thế nào có thể viết văn hay được. Bằng mọi cách phải bổ sung vào
vốn từ ít ỏi của các em bằng sự phong phú của tiếng Việt. Cách làm nhanh nhất
là thông qua môn Tập đọc. Tôi cho các em nêu và tập giải nghĩa tất cả những từ
ngữ mà các em chưa hiểu, sau đó tôi chốt lại một từ yêu cầu các em ghi vào “
sổ từ”, tập đặt câu để hiểu chắc chắn, biến từ đó thực sự là vốn từ của mình.
-6-


Ví dụ: Ở bi Đường đi Sa Pa. ( Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 102), tơi yu
cầu cc em sau giờ học phải bổ sung vo vốn từ của mình cc từ ngữ v hình ảnh.
- Trắng xĩa tựa my trời,
- Lướt thướt liễu rủ.
- Bồng bềnh huyền ảo.
Bi Con chuồn chuồn nước ( Tiếng Việt lớp 4 tập 2 trang 127).
- Từ: Long lanh, nhỏ xíu, mênh mông, thung thăng, cao vút.
- Đặt câu: - Thân đa cao vút, đỉnh chót vót giữa trời xanh.
- Trời xun trải sắc xanh trn biển la mnh mơng.
Vậy qua môn Tập đọc học sinh tích lũy được “ vốn liếng” từ không hề
nhỏ. Ngoài ra cuối mỗi tiết Tập đọc tôi thường cho học sinh tìm những cu văn
hay trong bài, những câu văn mang tính nghệ thuật cao để các em đưa vào văn
bản của mình.
Ví dụ:

Cá thu Biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
( Đoàn thuyền đánh cá)


Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng chùm đuôi
cong lướt thướt liễu rủ.
( Đường đi Sa Pa)
2. Luyện điền từ, chọn từ.
Song song với việc tích lũy vốn từ qua môn Tập đọc. Trong tiết luyện viết
đoạn văn tôi thường xuyên cho các em củng cố về từ ngữ qua dạng bài luyện
từ, từ dễ, từ khó.
* Điền từ để câu văn giàu hình ảnh:
- Nắng ban mai (hồng tươi) nhuốm chan hồ trn từng sắc l.
- Hoa hồng đẹp (lộng lẫy) cánh hoa đỏ (thắm), mịn (như nhung).
-7-


- Mùa hè đến, hàng trăm, hàng nghìn cnh phượng như đang (phả lửa) lên trời.
- Bầu trời xanh (thăm thẳm), mây trắng (bồng bềnh) trôi.
- Cy cao (cao vt).
- Giĩ thổi (rì ro) trong đám lá.
- Mào của trống ta y hệt một bông hoa đỏ (chon chót).
- Những quả cam (vàng óng), da (căng mọng) như mời gọi người đến thưởng
thức.
- Đôi mắt (long lanh như thuỷ tinh), lúc nào cũng (liến láu) nhìn quanh.
Việc chọn từ điền vào câu văn, giáo viên nên để học sinh thoải mái, không
ép hay áp đặt. Sau mỗi lần để học sinh chọn điền tôi cũng để học sinh khác bình
luận, nhận xt xem cu no hay hơn. Các em học chưa tốt môn văn có thể học hỏi
được nhiều từ, cu của cc bạn hay. Bài tập này đa dạng, dễ cho ví dụ. Giáo viên
nên khuyến khích và động viên làm tốt. Nếu với những câu quá khó giáo viên
có thể gợi ý.
Với dạng bài này tôi cho các em luyện tập ở các tiết “Luyện tập xây dựng
đoạn văn”, tiết “Hướng dẫn học” giúp các em lựa chọn các câu văn hay để viết
đoạn văn, vừa khiến cho các em thoải mái trong giờ học, vừa nhớ lâu.

3. Dạy viết câu có kết cấu đơn giản.
Tháp cao nào cũng phải xây dựng từ dưới mặt đất. Để viết được những
câu văn mang tính nghệ thuật trong kết cấu, trước tiên học sinh cần nắm được
câu trong dạng đơn giản nhất, đó là những dạng câu học sinh đ được học: Ai
làm gì? Ai thế no? Ai l gì?... cu khiến, cu hỏi, cu cảm.
Dạy những loại câu này đối với học sinh không khó. Ta chỉ cần hư ớng
dẫn tốt qua tiết Luyện từ và câu. Xác định các yêu cầu cơ bản học sinh cần nắm
được, và thường xuyên củng cố thật nhiều.
Cu phải cĩ hai bộ phận chính: Chủ ngữ v vị ngữ.
- Chủ ngữ trả lời cu hỏi: Ai? Ci gì? Con gì? Vật gì?
- Vị ngữ trả lời cu hỏi: Lm gì? Như thế nào? Là gì?
-8-


Đi đôi với việc dạy lý thuyết tôi cho học sinh luyện viết câu, phân tích
thật nhiều, lấy ngay các từ học sinh tích luỹ được trong tiết Tập đọc để đặt câu:
Ví dụ: Sau khi học xong bài Tập đọc “ Sầu riêng” Tiếng việt 4 tập 2:
+ Học sinh cần tích luỹ từ: ngọt ngo, quyến rũ, quyện.
+ Đặt câu và phân tích:
Dạ hương / ngọt ngào lan toả khắp khu vườn.
CN

VN

Vườn hoa / quyến rũ lũ ong bướm rập rờn bay đến.
CN

VN

Mít chín / thơm nồng, ngọt sắc như vị của trứng gà quyện với mật ong già.

CN

VN

Cứ như vậy, luyện tập nhiều sẽ giúp học sinh có một kiến thức vững chắc
về câu.
4. Dạy viết một vi dạng cu cĩ kết cấu phức tạp.
Nếu một bài văn chỉ viết bằng một loại câu thì sẽ gy ra đơn điệu, không
hấp dẫn người đọc. Bởi vậy, ta cần trang bị những kiến thức nâng cao về câu
cho những “mầm non văn học”. Tuy nhiên ta không bắt buộc học sinh tiếp thu
những gì qu phức tạp khơng ph hợp với tm lí lứa tuổi. Một số dạng cu cĩ thể
dạy l:
- Cu cĩ trạng ngữ.
- Cu cĩ nhiều chủ ngữ, nhiều vị ngữ.
a. Với cu cĩ trạng ngữ.
Đâu tiên tôi nên cho học sinh tiếp xúc với các loại câu này, tập tìm chủ ngữ,
vị ngữ.
Trn vịm cy, chim hĩt líu lo.
Học sinh rất dễ nhầm lẫn “Trn vịm cy” l chủ ngữ nếu chưa tiếp xúc với
loại câu này. Bởi vậy, tôi cho học sinh đặt câu hỏi:
-9-


+ Con gì hĩt líu lo? ( con“ chim” vậy “ chim” l chủ ngữ).
+ Con chim lm gì? (“hĩt líu lo” vậy “hĩt líu lo” l vị ngữ).
Vậy “Trn vịm cy” l bộ phận gì? học sinh sẽ rt ra đó là bộ phận phụ nói r
chim hĩt ở đâu.
Tương tự như vậy tôi hướng dẫn học sinh hiểu về trạng ngữ chỉ thời gian,
nguyên nhân, mục đích, nơi chốn để học sinh có thể đặt câu:
Ví dụ:- Ngoài vườn, khóm hồng toả hương thơm ngào ngạt.

- Để chăm sóc con, chị gà cần mẫn bới đất tìm thức ăn.
- Từ trong kẽ l, những nụ hồng lấp lĩ trơng thật xinh.
b. Cu cĩ nhiều chủ, vị.
Tôi hướng dẫn học sinh thay thế nhiều câu thành một cu.
Ví dụ: Cánh hoa đỏ thắm, mịn như nhung.
Bằng cách làm này, bài văn sẽ không bị lặp lại từ và bớt đi sự cứng nhắc
khô khan kể lể. Học sinh viết câu văn hấp dẫn hơn.
- Hoa lan, hoa cúc, hoa huệ đua nhau khoe sắc.
- Đóa hồng hồn nhiên, rực rỡ căng đầy sức sống.
- Ch mo cuộn mình, lăn trịn như quả bóng.
- Chiếc cặp tuy giản dị, mộc mạc nhưng rất tiện lợi.
Sau khi được tập luyện nhiều, học sinh có thói quen kết hợp ý để diễn đạt.
Bài văn không rời rạc, khô khan bởi chỉ được viết từ các câu đơn.
5. Dạy cc biện php nghệ thuật.
Muốn bài văn hay thì trong bi văn không thể thiếu tính nghệ thuật. Học
sinh lớp 4 kiến thức về lĩnh vực này cịn hiểu lơ mơ, hời hợt. Nếu giáo viên
không dạy, học sinh khó mà nắm bắt được. Để đưa nghệ thuật vào trong văn có
rất nhiều biện pháp. Nhưng theo tôi, đối với học sinh ở lứa tuổi này, hai biện
pháp nghệ thuật phù hợp nhất là so sánh và nhân hóa.
A. Biện php so snh.
- 10 -


Tôi đ hướng dẫn học sinh tìm cc cu cĩ cc biện php so snh trong các bài
Tập đọc đă học.
Ví dụ:
- Từ xa nhìn lại, cy gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông
hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nn l hng ngn ngọn nến
trong xanh.
- Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn .

- Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con.
- Những tn hoa lớn xịe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
- Với những cánh tay quều quào xoè rộng, nó như con quái vật già nua cau có
và khinh khỉnh giữa đám bạch dương tươi cười.
- Dáng mọc của lộc rất lạ, thẳng đứng trên cành, như thể đêm qua có ai đó thả
hàng vạn búp lá nhỏ xíu từ trên trời xanh biếc chi chít cành và xoay thành
những tán trịn quanh thn cy.
Với những câu văn này tôi sẽ giới thiệu để các em nắm chắc được biện
php so snh bằng cch sau:
Ví dụ: Câu “Bông hướng dương như vầng mặt trời vi tung to những tia nắng
vng rực rỡ”. Tơi phn tích cch sử dụng biện php so snh, tc giả lấy hình ảnh mặt
trời để tả bông hướng dương.
Để thấy được tính ưu việt của biện pháp nghệ thuật này tôi lấy một câu
khác để mô tả bông hướng dương.
“Bông hướng dương rất to, màu vàng, có rất nhiều cánh nhỏ”. Và yêu cầu
học sinh nhận xét xem câu nào hay hơn. Dĩ nhiên là câu thứ nhất, 100% học
sinh được hỏi đều trả lời như vậy. “Hay hơn vì sao?”. Cc em trả lời: “Vì sử
dụng biện php nghệ thuật so snh”. Muốn cc em vững vng hơn về cách so sánh
tôi lại đưa ra một câu văn nữa.
“Bông hướng dương như chiếc đĩa màu vàng”.

- 11 -


Yu cầu học sinh nhận xt, so snh với cu thứ nhất. Khi các em khẳng định
câu thứ ba không hay bằng câu đầu, tôi đặt câu hỏi:
“Tại sao cả hai câu đều sử dụng biện pháp so sánh mà câu đầu lại hay hơn?”
và giải thích “ở câu thứ nhất, tác giả dùng hình ảnh mặt trời đang toả nắng” một
hình ảnh đẹp, sinh động và rất độc đáo để so snh vì vậy đ lm cho bơng hướng
dương tươi đẹp hẳn lên. Cịn cu thứ ba so snh với ci đĩa có đặc điểm giống bông

hướng dương song đơn điệu và giảm đi giá trị vẻ đẹp của bông hoa. Từ đó giúp
học sinh hình thnh sự hiểu biết. Khi so sánh muốn làm cho một sự vật đẹp hơn
phải so sánh với sự vật khác giống nhưng đẹp hơn, có những nét độc đáo, nổi
bật hơn và ngược lại.
Việc này học sinh phải được luyện tập thường xuyên, vì nếu khơng luyện
tập thì cc kiến thức đó cũng mai một dần. Sau đây là một vài dạng bài tập mà
tôi đ xy dựng trong tiết “Luyện tập xy dựng đoạn văn”:
a. Nhận xt những hình ảnh so snh trong đoạn văn, câu văn.
So sánh như vậy giúp các em cảm nhận được điều gì mới mẻ của sự vật?
Thn dừa bạc phếch thng năm.
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao.
Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng
chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu trịn v hai con mắt
long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng
mùa thu.
Dạng bài này không khó đối với học sinh nhưng không phải học sinh nào
cũng cảm nhận được cái đẹp cái mới mẻ trong đoạn văn, đa phần các em chỉ
nhận ra hình ảnh so snh.
b. Điền từ thích hợp vào chỗ trống tạo thành câu văn có hình ảnh so snh gợi
tả.
- 12 -


- Nhìn từ xa, cy bng… một chiếc ơ khổng lồ lợp bằng l xanh tươi.
- Những trái chuối cong cong… vầng trăng khuyết.
- Những chiếc gai… những chú lính đứng trang nghiêm gác cho nàng công
chúa hoa hồng.
Ở dạng bài này hướng dẫn các em chọn các từ sau để điền: như, giống

như, tựa, tựa như, tựa hồ, như là, giống hệt.
c. Hy thm vế cu để được hình ảnh so snh thích hợp vào mỗi chỗ trống để mỗi
dịng dưới trở thành câu văn có ý nghĩa mới mẻ, sinh động.
- L cọ trịn xo ra nhiều phiến nhọn di, trơng xa như (bàn tay vẫy hoặc một mặt
trời mới mọc)
- Hoa bỏng treo lủng lẳng từng chùm trên cây như (những chiếc đèn lồng nhỏ
xíu hoặc chm quả).
- Ngựa lao nhanh trên đường đua tựa như (những mũi tên bay trong gió hoặc
những viên đạn rời khỏi lịng sng).
- Đôi cánh mẹ gà xoè ra như (hai mái nhà hoặc chiếc ô dù vững chi) che chở
cho cc ch g con.
- nh mắt dịu hiền của mẹ là (ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời con hoặc ngôi sao dẫn
đường cho con đi lên phía trước).
- Nụ hồng trơng giống hệt những (chiếc thp) b b, xinh xinh.
Với dạng bài này tôi giúp học sinh thường xuyên luyện tập chọn từ điền
thoải mái, không áp đặt. Sau đó nhận xét tìm ra những từ ngữ hay nhất, khen
học sinh chọn từ để cho học sinh hứng thú học văn.
d. Tập so snh.
Nâng cao hơn, tôi yêu cầu các em tìm hình ảnh so snh v tự diễn đạt câu.
Tôi đưa ra những sự vật ví dụ như:
- Hoa thược dược, hoa cẩm chướng, hoa loa kèn, hoa xoan.
- Con đường, bi cỏ, đồng lúa chín.
- 13 -


- Tàu dừa, vầng trăng (trịn, khuyết), mặt hồ.
Loại bài tập này khó hơn, nó địi hỏi học sinh cĩ trí tưởng tượng phong
phú lẫn kĩ năng diễn đạt mới có thể chọn ra những câu văn hay. Bởi vậy, tôi
thường đưa ra những câu tham khảo khi học sinh đ trình by hết ý kiến m vẫn
chưa có được những câu văn có thể tích luỹ được để làm tư liệu. Ví dụ:

- Hoa xoan bồng bềnh như một chùm mây tim tím ngủ quên trên cành.
- Bi cỏ như một tấm thảm khổng lồ xanh mơn mởn.
- Đồng lúa chín y hệt một biển vàng.
- Mặt hồ phẳng lặng như một tấm gương lớn in sắc mây, trời.
- v.v.
Cứ với cách làm như vậy thì trí tưởng tượng của học sinh sẽ ngày một phong
phú, khả năng diễn đạt câu văn cũng ngày càng một nâng cao. Trong các bài
viết, đưa biện pháp mô tả vào để so sánh một việc làm dễ dàng đối với học
sinh.
B. Biện php nhn hĩa.
Đây là biện pháp quen thuộc với các em. Các em được tiếp xúc từ khi cịn
trong vịng tay bế bồng của mẹ qua những lời ru ci cị, ci ốc. Rồi những cu
chuyện cổ tích của b, của cơ gio, cc em đ được tiếp xúc với cả một thế giới
phong phú của nghệ thuật nhân hoá. Không cần phải dạy nhiều, ta chỉ cần giới
thiệu học sinh sẽ nhanh chóng nắm được ngay.
Để học sinh thấy được sự ưu việt của biện pháp nghệ thuật này, tôi đ cho
cc em so snh cc cặp ví dụ cụ thể:
1. Thân chuối màu đen khô ráp vì nắng giĩ.
2. Chị chuối thật giản dị trong bộ áo đen khô ráp vì nắng giĩ.
1. Gà Mái Mơ nuôi con rất khéo.
2. Chị gà Mái Mơ dịu hiền chăm sóc con thật khéo léo.
1. Những con gà chạy lung tung khắp nơi.
- 14 -


2. Những bé gà hiếu động tung tăng chạy khắp nơi.
1. Gốc hồng màu đen xám.
2. Gốc hồng như một người mẹ già đi trong bộ áo xám đen nhường sắc non
xanh cho hoa, cho l.
1. Bông hồng nhung vươn cao.

2. Cơ hồng nhung kiu hnh vươn cao, hình như nó rất tự hào với sắc đẹp của
mình.
1. Nắng chiếu đầy vịm l.
2. Những tia nắng tinh nghịch đùa trên vịm l.
v.v .
Không khó khăn cho học sinh trong việc lựa chọn, tất cả đều có chung
một câu trả lời: Câu văn thứ hai hay hơn câu văn thứ nhất.
“ Nó hay hơn vì sao?”. Nhiều học sinh lng tng trước câu hỏi này. Tôi nghĩ
giáo viên cần lí giải: Câu thứ 2 hay hơn vì đ sử dụng biện php nhn hĩa: Chị Mi
Mơ, chị chuối, bé gà, cô hồng nhung… trở nên sinh động, đáng yêu vì đ cĩ
những suy nghĩ, tính cch của con người.
Sau khi các em nắm bắt được tác dụng của biện pháp này, tôi giới thiệu
cho các em cách nhân hoá sự vật.
a. Gọi tn sự vật.
Chng ta cĩ thể gọi tn sự vật như khi gọi tên người: Cô trăng, chị gió, bác mặt
trời, anh gà trống, chị Mái Mơ, bác mèo mướp, chị chuối tiêu.
b. Gắn suy nghĩ, tính cách, hoạt động của người vào sự vật.
- Hoa quỳnh trầm tư.
- Đào bích cười tươi roi rói.
- Phong lan yểu điệu.
- Chị Mái Mơ hiền lành.
- Những bé gà ngơ ngác.
- 15 -


- Nắng nhảy nhĩt.
- Trăng tinh nghịch nhịm qua cửa sổ.
Song song với việc giới thiệu, tôi thường dành thời gian đọc cho các em
nghe những câu chuyện có sử dụng nhiều biện pháp nhân hoá như: Dế Mèn
phiêu lưu kí, V sĩ Bọ Ngựa, Hai con ngỗng của nh văn Tô Hoài (tiến hành vào

tiết Sinh hoạt tập thể, Kể chuyện).
Nhắc học sinh liên tưởng đến các câu chuyện cổ tích có các con vật đáng
yêu, thông minh, tinh nghịch. Đó là những câu mẫu mực cho học sinh tập,để
nắm được cách sử dụng biện pháp nghệ thuật này.
Học sinh có được sự hiểu biết r rng về biện php nghệ thuật ny ta cho cc
em luyện tập ngay một số dạng bi tập:
1. Tập nhân hoá các con vật, cây cối, đồ vật xung quanh bằng cách 1 hoặc cách
2?
2. Nu tm trạng của cc lồi hoa vo ma xun?
3. Tưởng tượng ra cuộc trị chuyện của bầy chim, những ch chĩ, mo?
4. Chị Mái Mơ rất giống một người mẹ hiền. Em hy tưởng tượng những cử chỉ,
lời nói, việc làm của chị chứng tỏ điều đó?
Dựa vo những cu chuyện đ được nghe, những bộ phim hoạt hình đ được
xem thì những bi tập trn khơng khĩ lắm đối với học sinh. Tuy nhiên giáo viên
cần lưu ý chủ đề viết. Có thể gợi ý học sinh như sau:
- Bác mặt trời toả tia nắng ban mai hồng tươi.
- Chị giĩ tinh nghịch nô đùa cùng đám lá.
- Mèo mướp lười biếng nằm sưởi nắng ở dưới sân.
- Cô gà mái đảm đang dẫn đàn con đi kiếm mồi.
- Chị chim sâu chăm chỉ lách chách chuyền cành.
- Hồng nhung lộng lẫy trong chiếc áo đỏ thắm mịn màng.
- Cc vng ủ rũ nhìn cc bạn đi hội xun. Nĩ khơng cịn bộ quần o no lnh lặn cả.
- 16 -


- Hễ kiếm được miếng mồi nào chị Mái Mơ cũng lục tục gọi bầy con đến
nhường cho chúng.
- Chị dang đôi cánh ấm áp ủ bầy con nhỏ.
- Từ ngày nuôi lũ con, bộ lông chị gà cứ xơ xác hẳn đi.
- Chị g rất giu kinh nghiệm, chị chẳng bao giờ dẫn đàn con đến gần rnh nước.

Bằng cch luyện tập ny thì việc vận dụng biện php nhn hố vo bi tiến bộ r
rệt .Cu trả lời ny, tơi sẽ minh hoạ bằng bi văn của các em ở phần sau.
Trên đây là các bước “dạo đầu” giúp các em có một vốn văn học nhất
định phục vụ cho việc viết bài. Học sinh sử dụng các “viên gạch” đó xây nền
các “ngôi nhà” như thế nào mới quan trọng.
6. Dạy viết bài văn.
Mục tiêu lớn nhất của việc dạy văn là chất lượng của bài viết. Một bài
viết hay là một bài văn được kết hợp hài hoà nhiều yếu tố: Nội dung, nghệ
thuật, cảm xúc. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao để bài văn của học
sinh cần có tất cả các yếu tố đó. Muốn vậy trong mỗi tiết làm văn ta tập trung
giải quyết 3 nhiệm vụ.
a. Xy dựng nội dung.
Phong phú về nội dung là yêu cầu đầu tiên của một bài viết tốt. Giải
quyết nhiệm vụ này tương đối khó nên giáo viên cần hướng dẫn kĩ. Khi dạy,
giáo viên cần lưu ý hệ thống cu hỏi trong sch gio khoa vì chương trình văn được soạn cho trình độ phổ cập, đối với lớp khá ta có thể bổ sung thêm. Đích
đầu tiên học sinh cần đạt là phải hoàn thiện về bố cục (có 3 phần: Mở bài, thân
bài, kết bài) ý phong ph cĩ trọng tm.
Khi đ hồn thiện về bố cục. Tơi tiếp tục ch ý đến nội dung bài văn. Muốn
bài văn phong phú học sinh phải biết cách trả lời câu hỏi. Thường mỗi câu hỏi
học sinh phải trả lời bằng một đoạn văn chứ không phải một câu cộc lốc. Ví dụ
như câu hỏi:

- 17 -


- Thn cy thế no? (trong bi quan st cy hoa hồng). Tơi khơng bằng lịng với cu trả
lời kiểu: “Thn cy khẳng khiu, cành đâm ra mọi phía”. Cao hơn, tôi địi hỏi ở
học sinh sự quan st tỉ mỉ (mu sắc, độ cao, to, cách bố trí, các cành, cành non,
cành già, gai) và trả lời bằng một đoạn văn.
- Thn cy thm thấp, mu xanh tươi. Cành cây khẳng khiu đan chéo vào nhau, vươn ra mọi phía. Đôi ba mầm non mới trồi lên mập mạp đầy sức sống. Rải rác

trên cành lá những chú gai nhọn hoắt đứng nghiêm trang như những chú lính
gác cho nàng công chúa hoa hồng .
Rn luyện thĩi quen quan st nhiều gĩc cạnh của sự vật sẽ giúp học sinh có
được những bài văn “giàu ý”. Tuy nhin khơng thể dn trải mnh mơng m bi văn
phải có trọng tâm. Học sinh biết lựa chọn chi tiết nổi bật, lướt qua chi tiết phụ
để viết sâu dùng “từ đắt”. Ví dụ bài: Tả cây hoa hồng thì phải tả kĩ. Nhìn tổng
thể hoa trn cy, nhìn chi tiết từng bơng: Bơng nở to, bơng chm chím, nụ. Pht
hiện vẻ đẹp riêng của chúng, so sánh chúng. Quan sát kĩ từng cánh hoa, cách
cấu tạo và điều quan trọng nhất là phải làm nổi bật hình ảnh lồi hoa, cy hoa
mình quan st.
b. Đưa nghệ thuật vào bài văn.
Nói đến nghệ thuật ta có cảm giác nó cao siêu và xa vời với học sinh Tiểu
học. Nhưng cái “nghệ thuật” ở các em chỉ đơn giản là việc chọn lọc từ ngữ,
hình ảnh v sử dụng cc biện php so snh và nhân hóa. Bởi vậy nĩ cũng rất gần gũi
quen thuộc với cc em vì cc em đ cĩ được cả một quá trình học tập v rn luyện.
Trong qu trình tập diễn đạt nội dung, có thể gợi ý bằng các câu hỏi:
- Ta có thể tả màu sắc hoa hồng nhung bằng từ nào? (đỏ thẫm, đỏ thắm).
- Gốc hồng lm nhiệm vụ gì?
Tuy nó sần sùi màu nâu và khô cằn. Em có thể dùng biện pháp so sánh
hay nhân hoá để làm nổi bật nét đẹp trong hình thức xấu xí của nĩ được không?
(gốc cây như người mẹ giản dị trong bộ áo nâu xám. Nhường sắc xanh tươi cho
lá, cho hoa).

- 18 -


- Những chiếc gai có thể nhân hóa được không? (Nhân hoá như những người
lính).

- Tu l chuối cĩ thể so snh với ci gì? ( Ci quạt khổng lồ, tấm lụa mu xanh lục).

- Những quả chuối cong cong giống ci gì? (Vầng trăng khuyết).
Bằng cch gợi mở, dẫn dắt như vậy học sinh sẽ nêu ra những ý kiến của
mình. Sau khi nghe phần trình by của cc em, tơi sẽ rt ra một số từ ngữ, hình
ảnh, cu văn hay để cả lớp có thể học tập và đưa vào bài của mình.
c. Đưa cảm xúc vào bài văn.
Một bài văn hấp dẫn, gây ấn tượng với người đọc không thể thiếu “cảm
xúc” của người viết. Cảm xúc không chỉ có ở phần kết luận. Nó phải được thấm
đậm trong từng câu, từng lời của bài văn. Đối với học sinh nhỏ thì điều này thật
là trừu tượng.
Bởi vậy ta không nên địi hỏi các em một cách chung chung. Các em lồng
được tình cảm của mình vo từng ý văn, giáo viên nên gợi ý cụ thể như sau:
- Hoa hồng đẹp đến khó tả được. Khi ngắm nhìn hoa em cảm thấy như thế nào?
(Hoa đẹp lộng lẫy say đắm lịng người).
- Hương chuối chín thơm lừng gợi cho em cảm giác như thế nào? (Thèm được
ăn ghê lắm).
- Được ăn trái ngon em có suy nghĩ gì về người trồng? (Biết ơn).
Tương tự như vậy ta cần “bắt” học sinh đưa ra những suy nghĩ, nhận xét
cảm xúc của mình trước một vật, sự việc. Bài văn sẽ không đơn giản là sự liệt
kê. Nó thấm đẫm các suy nghĩ, cảm xúc của người viết.
Kết hợp được 3 yếu tố trên: Nội dung, nghệ thuật, cảm xúc thì bi văn của
học sinh cũng đạt tới một thành công lớn. Nó sẽ là mảnh đất màu mỡ cho ta
vun trồng những năm học tới.

7/ Hiệu quả đạt được ban đầu :
- 19 -


Trong năm học 2015 – 2016 do sự cố gắng của bản thân tôi đã tìm và rút ra
một số biện pháp cơ bản cho việc dạy- học văn nói chung và việc dạy – học văn
miêu tả nói riêng cho HS. Thấy rằng trong bài làm của HS có nhiều sáng tạo :

Từ, ý văn hay, bài làm của mỗi em không còn giống nhau về ngôn ngữ và hình
thức viết không theo một khuôn mẫu nào cả. Các em đã biết sử dụng từ ngữ,
ngôn ngữ phong phú cần thiết vào bài viết của mình. Viết đúng nội dung yêu
cầu của đề một cách chân thực. Các em đã có hứng thú học văn, trong khi viết
các em đã có tự tin vào nhận thức của bản thân mình.
Cụ thể đầu năm lớp tôi có tới 4 học sinh học văn rất yếu nhưng tôi đã áp
dụng phương pháp trên thấy các em học tập tiến bộ hẳn lên. Trong kì kiểm tra
cuối học kì 1 trong năm học lớp tôi đạt kết quả cụ thể như sau:
Sĩ số
44 hs

Điểm 9-10
38hs - 86,7%

Điểm 7-8
6hs - 13,6%

Điểm dưới 5
0 hs

IV. NHỮNG BÀI HỌC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN, VẬN DỤNG
KINH NGHIỆM :
a)Có thể xem dạy môn Văn nói chung ( thể loại văn miêu tả nói riêng ) là
kết quả tổng hợp của các phân môn Tiếng Việt. Môn Tập đọc, Kể chuyện rèn
học sinh kĩ năng đọc nói thành thạo và nhớ tốt. Môn Luyện từ và câu giúp học
sinh rèn luyện cách dùng từ, đặt câu chính xác, diễn cảm. Vì thế việc dạy tốt văn
miêu tả cũng là góp một phần vào sự thành công của môn Tập làm văn, chỉ cần
một phân môn mà học sinh không đạt yêu cầu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng học Văn của bản thân em đó.
b)Rèn kỹ năng quan sát, trau dồi cách diễn đạt:

Quan sát là kỹ năng cần phải luyện cho các em. Giáo viên cần gợi ý cho
học sinh cách quan sát và phải nắm được đâu cảnh trọng tâm, định hướng mục
đích quan sát, từ những cảm nhận giác quan các em nhận biết, tìm được ý tưởng
miêu tả: “Thấy gì, ghi đó” -rồi sau đó sắp xếp lại theo một trình tự dàn bài chung
và cuối cùng đi đến một dàn bài chi tiết cho riêng mình.
- 20 -


c)Về trau dồi cách diễn đạt: Từ một ý cho trước, giáo viên cần hướng dẫn
học sinh tập mở rộng câu bằng cách thêm các bộ phận phụ, sử dụng các hình ảnh
chi tiết, các biện pháp so sánh, liên tưởng, nhân hóa…Sau đó, giáo viên yêu cầu
học sinh ý thức sự liên kết các câu trong một đoạn văn, cụ thể giữa các câu văn có
sự liền mạch, có quan hệ về ý, không rời rạc lộn xộn. Giáo viên cho học sinh làm
từng phần mở bài, kết luận, một đoạn của thân bài để rút kinh nghiệm.
d) Kế đến là khâu bộc lộ cảm xúc trong bài văn là điều tất yếu phải có trong
một bài văn hay. Cảm xúc có thể có trong một đoạn hoặc xuyên suốt cả bài văn
nhưng thường tập trung ở phần kết luận. Chúng ta cần gợi ý cho các em một cách
cụ thể trong từng bài.

C. KẾT LUẬN :
Đây là một phân môn mang tính thực hành và sáng tạo rất cao của học
sinh. Người thầy dạy cho các em “ cách thức” để các em biết làm bài văn, còn
thực hành là hoàn toàn do các em. Do vậy nó đòi hỏi các em phải biết vận dụng
tất cả các kiến thức của các phân môn khác để thực hiện được tốt sản phẩm của
mình là bài tập làm văn.

- 21 -


Chính vì thế mà bài làm văn của các em là thước đo khả năng lĩnh hội kiến

thức về Tiếng Việt mà các em đã được học tập ở các phân môn khác.
Nó thể hiện tập trung và đầy đủ nhất khả năng dùng từ, khả năng diễn đạt ý
tưởng, khả năng biết chọnlọc sắp xếp các ý tưởng, hay nói cách khác là khả
năng sáng tạo của các em để trình bày thành bài văn theo chủ đề, theo thể loại từ
đơn giản đến phức tạp ( điền từ, dùng từđặt câu, xem tranh trả lời câu hỏi, trả lời
câu hỏi theo chủ đề, viết một đoạn văn với các từ cho sẵn và cách viết một bài
văn.....).
Tất cả quá trình học và thực hành phân môn Tập làm văn diễn ra suốt 5 năm
ở bậcTiểu học, đó là một hành trình dài để trau dồi và phát triển khả năng sử
dụng ngôn ngữ Tiếng Việt của học sinh .
Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi. Trong quá trình thực
hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến
của Ban giám hiệu cũng như bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp HCM, ngày 15 tháng 02 năm 2016
Người viết

Trần Thị Tường Vi

NỘI DUNG
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Đặt vấn đề
II.
Đối tượng nghiên cứu
III. Phương pháp nghiên cứu
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.
Tìm hiểu kiến thức, nội dung dạy văn miêu tả lớp 4
- 22 -


TRANG
2
3
3
4


II.
III.

Thự c trạng dạy học văn miêu tả lớp 4
Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tập làm văn
cho học sinh
IV. Những bài học khi thực hiện sáng kiến, vận dụng
kinh nghiệm
C. KẾT LUẬN

- 23 -

4
7
21
23



×