Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số kinh nghiệm trong việc rèn chữ viết cho HS lớp 4(GV trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.01 KB, 17 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số kinh nghiệm
trong việc rốn chữ viết cho học sinh lớp 4
Quảng Bình, tháng 3 năm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số kinh nghiệm trong việc rèn chữ viết cho học sinh lớp 4
Họ và tên: Bùi Thị Hiền
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Tiên


Quảng Bình, tháng 3 năm 2013
1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết trong giai đoạn hiện nay giáo dục đang đặt sự quan tâm
đặc biệt đến vấn đề giáo dục phát triển toàn diện nhằm hình thành ở học sinh nhân
cách con người mới năng động, sáng tạo.
Là một người làm công tác giáo dục tôi thiết nghĩ để đáp ứng được mục tiêu
giáo dục đó thì trong dạy học người giáo viên không chỉ dừng lại ở chổ là trang bị cho
học sinh những con số, những phép tính, những câu văn mà người giáo viên còn phải
hình thành và rèn luyện cho các em những phẩm chất, những đức tính của con người
tốt và những đức tính đó sẽ được hình thành và phát triển tốt nhất thông qua việc rèn
luyện chữ viết. Như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói “Chữ viết cũng là biểu hiện
của nết người, dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện
cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình, đối với thầy cô cũng như đối
với bạn đọc bài vở của mình. Hoặc từ ngày xưa ông cha ta đã có câu “Nét chữ là nết


người”.
Đúng vậy nét chữ thể hiện tính cách của con người, nét chữ đều đặn, rõ ràng,
viết đúng mẫu, viết đẹp, sạch sẽ thể hiện đức tính cẩn thận của con người.
Rèn chữ viết đúng, đẹp còn có vai trò hình thành và rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như: Tính cẩn thận, tính kiên trì, tính kĩ luật, đồng thời
rèn chữ viết đẹp góp phần phát triển óc thẩm mĩ cho học sinh. đây là một vấn đề hết
sức cần thiết. Bởi việc làm ấy không những có tác dụng cụ thể thiết thực đối với học
sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà nó còn có tác dụng quan trọng khi trưởng
thành, lập thân, lập nghiệp, vì các em đã có sẵn những đức tính như: cẩn thận, kiên
trì, tính kĩ luật.
Việc rèn chữ viết đúng, viết đẹp còn góp phần quan trọng vào việc giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt.
Chính vì lẽ đó vào ngày 26 tháng 2 năm 2013 sở giáo dục và đào tạo Quảng
Bình đã tổ chức một ngày hội lớn đó là "Hội thi viết chữ đẹp cấp tiểu học" dành cho
học sinh tiểu học trong toàn tỉnh, hội thi nhằm phát động phong trào thi đua "viết chữ
đẹp - giữ vở sạch" đồng thời nâng cao ý thức luyện viết chữ đẹp cho học sinh.
Năm học 2012-2013 tôi được phân công giảng dạy lớp 4D là một lớp học ở
điểm trường lẻ của trường Tiểu học ở vùng nông thôn, một lớp học có chất lượng chữ
viết còn nhiều hạn chế. Qua điều tra thực tế chất lượng chữ viết của các em ở các lớp
dưới tôi luôn đặt nổi băn khoăn lo lắng là làm thế nào nâng cao chất lượng chữ viết để
góp phần giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh. Chữ viết đúng, đẹp, nhanh có vai
trò hết thức quan trọng vì đó là một trong những yếu tố góp phần tạo điều kiện thuận
lợi giúp các em học tốt tất cả các môn học khác, chữ viết có quan hệ mật thiết với
chất lượng học tập của các môn học, nếu chữ viết đúng mẫu, rõ ràng, đẹp, tốc độ viết
nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn.
ngược lại nếu học sinh hiểu bài, biết vận dụng nhưng khi thể hiện bài làm trên giấy
viết chỉ cần sai một lỗi về chữ viết thì chắc rằng lời giải bài toán, câu văn sẽ trở thành
lủng củng, vô nghĩa.
Qua thực tế chữ viết của học sinh ở trường tôi những năm qua đạt nhiều kết
quả, cũng có nhiều em viết chữ đẹp, viết nhanh, viết đúng mẫu chữ, kiểu chữ cụ thể

trong hội thi "viết chữ đẹp" do sở GD tổ chức vừa rồi trường tôi có 4 em đạt giải cấp
huyện. Trong đó 2 giải nhì và 2 giải 3. Song bên cạnh đó vẫn có nhiều em viết chữ
chưa đẹp, chất lượng chữ viết chưa đều. Bằng kinh nghiệm và kết quả rèn chữ cho
học sinh của mình trong những năm qua cùng với tầm quan trọng của việc rèn chữ
viết đúng, viết đẹp cho học sinh để đáp ứng mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện
nay tôi quyết định làm sáng kiến đưa ra một số giải pháp trong rèn chữ viết đúng, viết
đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 4.
1.2.NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Để tránh tình trạng học sinh lớp 4 viết sai mẫu chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và để
nâng cao chất lượng chữ viết của lớp 4 tôi thực hiện chuyên đề : “Một số kinh
nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 4” xem đây là sân chơi, là hội thi viết chữ
đúng, viết đẹp dành cho học sinh, giúp các em thấy được cái hay, cái đẹp và sự mềm
mại trong sáng của chữ viết Tiếng Việt.
- Thông qua việc rèn chữ viết giúp học sinh rèn luyện được các đức tính như :
Niềm tự hào về chữ Việt, rèn tính cẩn thận, tính kiên trì, tính kỉ luật ở trong viết
chữ cũng như trong cuộc sống .
- Sáng kiến đã giúp học sinh yêu thích, đam mê luyện chữ viết đẹp, giải quyết
vấn đề chữ viết còn xấu, chưa đồng đều của học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp
4 nói riêng.
- Để nâng cao kết quả luyện chữ viết bước đầu bản thân tổ chức các phong trào
thi đua trong học sinh như: Phong trào thi đua"Giữ vở sạch - viết chữ đẹp"; phong
trào "Điểm mười chữ viết "; phong trào " Đôi bạn cùng tiến".
- Trước khi luyện viết cho học sinh nắm vững cấu tạo về độ cao của từng nhóm
chữ cái, của từng con chữ, nắm cỡ chữ, kiểu chữ, dòng ly, độ cao, rộng, khoảng cách,
kỉ thuật cắt nét, điểm xuất phát và điểm kết thúc khi viết, cách tạo nét thanh, nét đâm.
- Viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái tạo ra chữ ghi
tiếng theo yêu cầu liền mạch
- Giúp học sinh có kĩ năng đánh dấu thanh.
- Khi luyện viết giúp học sinh nắm được tư thế ngồi viết.
- Thông qua luyện chữ viết giúp học sinh thể hiện được tính sáng tạo của mình

như sáng tạo mẫu chữ đảm bảo chữ viết đẹp hơn, mềm mại hơn.
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI:
- Thời gian nghiên cứu: Từ 23/8/2012 đến hết học kì I năm học 2012-2013
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4D.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm ra một số giải pháp trong rèn chữ viết đúng, đẹp,
giữ vở sạch cho học sinh lớp 4.
III. MỘT SỐ CƠ SỠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG:
1. Cơ sở lý luận:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2012-2013.
- Căn cứ vào yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
2.Thực trạng về chữ viết của học sinh:
* Thuận lợi:
a) Thực trạng của Trường.
- Đội ngũ giáo viên ở trường có 100% đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Nhiều giáo viên có tay nghề vững vàng, có kinh nghiệm trong rèn chữ viết
cho học sinh.
- Học sinh có truyền thống hiếu học, đa số học sinh có ý thức vươn lên trong
học tập.
- Là một trường đạt chuẩn mức một đã 10 nên cơ sở vật chất thiết bị dạy học
được trang bị đầy đủ, môi trường giáo dục đảm bảo xanh- sạch - đẹp.
- Đa số phu huynh quan tâm đến việc học tập của con em.
* Khó khăn:
a) Về chủ quan:
- Một số ít học sinh chưa thực sự chịu khó kiên trì trong luyện chữ viết. Các em
còn viết tuỳ tiện, chưa xác định được tầm quan trọng của chữ viết.
- Chữ viết của học sinh trong lớp không đồng đều, một số em chưa nắm vững
cấu tạo các con chữ, tên gọi các nét chữ, không nắm rõ độ cao, rộng của các con chữ,
khi viết các nét nối trong một con chữ chưa liên kết, khoảng cách giữa các con chữ
không đồng đều, đặt dấu sai lệch, tốc độ viết chậm.
b) Về khách quan:

- Học sinh lớp 4D là học sinh của vùng giáo dân thuộc khu vực điểm trường lẻ
của Trường nên nhận thức của học sinh và phụ huynh ở đây về việc học tập văn hoá
còn hạn chế, nên việc rèn chữ viết cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
- Phụ huynh ở khu vực chưa nhận thức rõ về tầm quan trọng của chữ viết, nên
còn xem nhẹ việc rèn chữ cho con em.
Để làm tốt công tác rèn chữ viết đúng, đẹp, giữ vỡ viết sạch cho học sinh, ngay
từ đầu năm học tôi tiến hành khảo sát về chữ viết của học sinh qua một số bài luyện
viết.
Thời gian khảo sát vào thời điểm 23- 26/8/2012 của năm học 2012-2013 với
tổng số học sinh là 16 em trong đó.
Loại A: 8em: đạt: 50 %
Loại B: 6 em: đạt: 37,5 %
Loại C: 2 em: đạt: 12,5 %
Cụ thể:
1. Học sinh viết sai độ cao các chữ cái : 1 em = 6,2 %
2. Học sinh viết sai gãy các nét chữ : 2 em = 12,5 %
3. Học sinh viết sai vị trí dấu thanh : 1 em = 6,3 %
4. Học sinh sai khoảng cách các con chữ: 2 em = 12,5 %
5. Học sinh viết ngửa chữ trình bày bài không cân đối: 2 em = 12,5%
Qua khảo sát cho thấy kĩ năng viết chữ đúng, đẹp của học sinh còn nhiều hạn chế.
3. Nguyên nhân cơ bản:
- Do học sinh chưa nắm vững cấu tạo của từng con chữ, các nét, khoảng cách.
- Do học sinh chưa chịu khó trong việc rèn chữ viết đúng, đẹp các em còn ngại
khó, ngại khổ, chưa bền bĩ, kiên trì, chưa có thói quen rèn chữ viết đẹp.
- Học sinh chưa nhận thức hết vai trò của chữ viết đối với chất lượng học tập
mà chỉ quan tâm đến điểm số, kết qủa các môn học.
- Giáo viên chủ nhiệm các em ở lớp 3 là một giáo viên mới ra trường chưa có
kinh nghiệm trong công tác rèn chữ viết cho học sinh.
Từ thực tế qua nhiều năm giảng dạy làm công tác “ Rèn chữ viết đúng, đẹp, giữ
vở viết sạch cho học sinh lớp 4” bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm

trong việc rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 4.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
2. Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ, học hỏi từ đồng nghiệp. Đồng thời
được ban giám hiệu dự giờ, góp ý qua các tiết dạy luyện viết của bản thân.
3. Phương pháp điều tra: tìm hiểu thực trạng về việc viết chữ của học sinh qua
các lớp dưới. Tìm ra nguyên nhân vì sao các em viết sai, viết chưa đẹp.
4. Phương pháp thực nghiệm: Dạy thực nghiệm 2 tiết luyện viết tại lớp 4D để
kiểm chứng tính khả thi nhằm đề xuất nâng cao hiệu quả trong việc rèn chữ viết cho
học sinh.
V.NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.Đối với giáo viên:
- Về kiến thức: giáo viên phải có hiểu biết về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ
chữ, hình dáng và tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các nét chữ
và các chữ cái, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số, các
chữ viết hoa.
- Về kỹ năng: Viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái tạo ra
chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ. Ngoài ra
giáo viên cần rèn các kỹ năng như: Tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở
- Tôi luôn ý thức rằng để rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh thì chữ viết của
giáo viên có vai trò hết sức quan trọng.Vì chữ viết của giáo viên là cái mẫu, là trực
quan sinh động nhất để học sinh học tập và viết theo, vì vậy tôi luôn tự luyện viết chữ
của bản thân bằng cách viết đúng mẫu, đúng kiểu, viết rõ rằng, đặc biết là chữ viết ở
bảng lớp, lời nhận xét ở bài làm của học sinh, điểm số chấm ở vở học sinh. Tôi luôn
viết đúng quy trình viết nét, viết chữ cái và liên kết chữ cái tạo ra chữ ghi tiếng theo
quy trình liền mạch.
- Tôi thường xuyên đọc và tìm hiểu các tài liệu tham khảo như : Tài liệu “Nét
chữ - nết người”, “mẫu chữ viết ở trường Tiểu học”, để nắm vững kiến thức về đường
kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng

cách giữa các con chữ, các chữ, cách viết các chữ viết thường, chữ hoa.
- Ngoài ra tôi còn tham khảo học hỏi kinh nghiệm rèn chữ của các đồng nghiệp.
- Để biết thực tế chữ viết của học sinh ngay từ đầu năm tôi đã tiến hành cho các
em thực hành luyện viết để phân loại đối tượng chữ viết theo nhóm học sinh, từ đó có
kế hoạch và biện pháp cụ thể đối với từng nhóm đối tượng. luôn quan tâm giúp đỡ
những học sinh viết còn yếu, viết sai, viết xấu, viết chậm, cú thái độ nhẹ nhàng và ân
cần đối với các em, tạo cho các em một tâm thế thoải mái, có hứng thú vươn lên trong
học tập, cũng như trong rèn luyện chữ viết.
- Tổ chức cho các em luyện viết theo cặp, theo nhóm nhỏ, đây cũng là một hình
thức để phát huy tính thi đua tích cực trong học tập cho các em. Cuối tuần cho học
sinh xem bài viết của mình, của bạn để các em tự đánh giá lẫn nhau giáo viên có đánh
giá, nhận xét, tuyên dương những em có tiến bộ dù ít.
- Sau khi ổn định tổ chức tôi tiến hành họp phụ huynh nhằm trao đổi về thực
trạng chữ viết của học sinh lớp tôi phu trách và tuyên truyền đặc biệt là nhấn mạnh về
vai trò của chữ viết của học sinh cho phụ huynh hiểu.
2. Đối với học sinh:
a.Việc rèn chữ viết đúng, đẹp:
-Viết đúng tức là chữ viết đúng cỡ chữ, đúng mẫu chữ, đúng độ cao, đúng dòng
ly, đúng khoảng cách, đúng chính tả.
- Viết đẹp tức là ngoài viết đúng cỡ chữ, đúng mẫu chữ, đúng độ cao, đúng
dòng ly, có nét chữ đẹp tự nhiên, mềm mại, thanh thoát, thể hiện nét thanh, nét đậm.
GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1. Giúp học sinh nhận thấy cái hay cái đẹp của chữ viết:
Trước hết muốn học sinh luyện viết chữ đẹp tôi giúp học sinh nhận thấy cái
“Hay” cái “Đẹp” của chữ viết, hướng vào tâm hồn các em lòng say mê, yêu thích chũ
viết, tạo hứng thú với chữ viết bằng cách tôi kể những câu chuyện có nội dụng nói
đến tác dụng của chữ viết đẹp như tấm gương luyện chữ của Cao Bá Quát, ngoài ra
tôi sưu tầm các bài viết đẹp ở vở của anh chị, của bạn bè xung quanh trong lớp, khác
lớp, ở các tạp chí để giới thiệu cho học sinh cho các em quan sát nhận xét từng loại
chữ viết, chữ viết thường, viết in, viết hoa.

2. Giúp học sinh viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, đúng dòng ly:
Để giúp học sinh nắm được cách viết một cách chính xác tôi đã dùng bảng phụ
kẻ sẵn các mẫu chữ để hướng dẫn học sinh, mỗi con chữ đều có ghi số nét và thứ tự
các nét được viết theo chiều mũi tên để khi nhìn vào đó các em nắm vững hơn quy
trình viết nét.
Trong thực tế nhiều học sinh viết có nét đẹp tự nhiên, mềm mại, dễ nhìn, song
viết đúng cỡ chữ và đúng dòng ly theo quy trình thì còn nhiều hạn chế, qua bài viết
của học sinh quan sát nét chữ của các em tôi nhận thấy từng nét chữ của các em phần
lớn đều có lỗi.Từ đó tôi tiến hành ép PLATICH cho mỗi học sinh một bản chữ cái
đúng chuẩn để giúp các phân biệt rõ độ cao, độ rộng, khoảng cách giữa các con chữ,
giúp các em viết đúng cỡ chữ.
- Đóng khung hai bảng chữ mẫu hiện hành của bộ Giáo dục treo ở hai bên bảng
lớp.
- Trong mỗi tiết luyện viết tôi củng cố, khắc sâu về cấu tạo, tên gọi của từng nét
chữ, từng con chữ.
+ Các con chữ cao 1ly:a, ă, â, e, ê, c, m, n, u, ư, o, ô, ơ, i, x, v.
+ Các con chữ cao 1,15 ly: r,s
+Các con chữ cao 1,5 ly: t
+Các con chữ cao 2 ly: d,đ
+Các con chữ cao 2,5 ly: l,h,k,b,y,g
+ khoảng cách giữa các con chữ bằng nữa con chữ o, khoảng cách giữa các
chữ là một con chữ o.
3. Rèn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở viết:
Để học sinh có chữ đẹp giáo viên quan tâm hướng dẫn cho học sinh về tư thê
ngồi viết, cách cầm bút cụ thể:
- Tư thế ngồi viết : Khi viết phải ngồi ngay ngắn.
+Lưng thẳng, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 20cm - 30cm.
+Ngồi không tỳ ngực vào cạnh bàn, hai chân để thoải mái.
+ Tay trái tì giữa vở tay phải cầm bút viết, ngón cái, ngón trỏ, và ngón giữa giữ
bút.

- Cách cầm bút
+ Khi viết các ngón tay cầm bút và khuỷu tay di chuyển bút mềm mại thoải mái
từ trái sang phải
+không cầm bút bằng tay trái
+Để các chữ viết liền mạch không nhấc bút từng nét từng chữ cái
4. Rèn tính chăm chỉ, kiên trì cẩn thận khi luyện chữ:
Đối với học sinh tiểu học tính kiên trì, nhẫn nại vốn có ở các em không nhiều,
đặc biệt là việc rèn luyện chữ viết dễ làm cho các em nản chí, chóng chán vì vậy trong
tiết luyện chữ viết cho học sinh tôi luôn tạo ra những tình huống gây hứng thú cho các
em để các em không nản chí, mệt mỏi. như kể chuyện, tổ chức thi đua viết chữ đúng
đẹp trong nhóm nhỏ, trong bàn, trong tổ và cho học sinh tự đánh giá nhận xét lẫn nhau
cùng với giáo viên tổng kết và khen ngợi, tuyên dương cá nhân, nhóm, tổ.
5. Tạo tâm lý tốt nhất khi luyện chữ:
Việc chọn thời gian luyện chữ cũng là một yếu tố quan trọng để giúp các hứng
thú luyện chữ vì vậy tối luôn chọn thời gian là vào lúc truy bài buổi sáng vì lúc đó
tâm lý các em thoải mái nhất tay không mỏi, trí tuệ tập trung nhất.
- Khi luyện viết tôi không gượng ép, không viết nhiều mà chú trọng cho các em
có tâm ý khi viết để nét chữ mềm mại, uyển chuyển, thanh thoát nhất.
- Luyện viết chữ đẹp cần có cảm hứng khi viết, tôi không bắt học sinh viết dài
hoặc tranh thủ tận dụng thời gian để luyện viết, không lấy số lượng làm tiêu chí mà
lấy ý thức tự giác, sự chăm chỉ, tiên bộ làm đầu để khuyến khích học sinh luyện viết.
6. Giúp học sinh tự nhận thấy nhược điểm về chữ viết của mình.
- Khi học sinh luyện viết bài tôi đến từng bàn theo dõi giúp đỡ uốn nắn kịp thời
cho học sinh, khi phát hiện ra học sinh viết sai tôi không phê phán chỉ trích mà tôi tìm
ra những ưu điểm nhỏ để động viên và nhắc nhở các em cố gắng hơn vì những ưu
điểm dù nhỏ cũng là một động lực tốt nhất giúp các em có ý thức phấn đấu vươn lên
trong rèn chữ.
- Trong quá trình chấm bài tôi liệt kê lỗi theo nhóm lỗi để tiết luyện chữ tiếp tôi
có định hướng giúp học sinh khắc phục.
- Sau mỗi lần chấm tôi thường chọn những bài viết đúng, đẹp và những em có

tiến bộ dù ít trong rèn chữ tuyên dương trước lớp và cho cả lớp xem nhằm động viên
sự cố gắng của các em đồng thời giúp cho học sinh so sánh chữ viết của mình với chữ
viết của bạn giúp để các em nhận thấy chữ viết của mình chưa đạt yêu cầu ở chổ nào
để có ý thức rèn chữ hơn.
- Để khuyến khích các em viết chữ đẹp cuối tuần, cuối tháng tôi tổ chức hội thi
“Giữ vở sạch - viết chữ đẹp" hội thi "viết đẹp - đúng tốc độ” " Chữ đẹp điểm 10" giữa
các tổ có tuyên dương khen ngợi những cá nhân, tổ viết đẹp, tiên bộ.Tôi đặc biệt quan
tâm đến sức khẻo của học sinh đặc biệt là học sinh có vấn đề về mắt, tay, trí tuệ để
giúp đỡ nhiều hơn khi luyện viết như bố trí chổ ngồi
Trong thực tế khi luyện viết các em còn chú ý viết đúng chính tả chưa chú ý
đến việc viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ. Và vẫn còn có một số ít giáo viên khi chấm bài
cũng chưa thật tỉ mĩ sữa lỗi chữ viết cho học sinh, trong giờ luyện viết chữ cho học
sinh tôi thường xuyên bán sát từng học sinh theo dõi từng nét chữ của từng em để
giúp các em sữa lỗi viết sai ngay tại chổ tránh việc lặp lại lỗi sai đó và trở thành thói
quen khó chữa.
Ví dụ: khi viết chữ ch, th các em thương mắc lỗi khi đưa nét nối, nét cắt giữa
các con chữ c hoặc t với h không đúng quy định phần lớn nét nối bị chùng đây là lỗi
dễ mắc khó chữa vì vậy tôi cùng với học sinh phải rất kiên trì theo tôi khi sủa lỗi cho
học sinh cần :
+ Cho học sinh quan sát chữ víêt của mình (chữ sai) với chữ viết mẫu (chữ
chuẩn) để các em nhận thấy ưu điểm, nhược điểm về chữ viết của mình.
+ Giáo viên viết mẫu chữ đó lên bảng vừa viết vừa hướng dẫn cách viết.
+ Giáo viên viết mẫu trên vở học sinh cho học sinh quan sát và nhìn mẫu để
viết lại luyện viết lại nhiều lần chữ sai đó.
Lưu ý: Giáo viên cần sửa dứt điểm từng lỗi cho học sinh.
a. Đối với những học sinh viết sai độ cao và các chữ cái :
Mỗi nhóm chữ cái có đặc điểm riêng nên khi học sinh viết sai độ cao của các chữ
cái giáo viên phải cho học sinh nắm vững hình dáng, cấu tạo, quy trình viết chữ cái:
cụ thể:
- Tôi cho học sinh nắm vững vị trí của các đường kẻ trong vở của các nét chữ,

chữ cái trong khung chữ mẫu:Ví dụ:
+Đường kẻ ngang, kẻ dọc: Vở luyện viết của các em đã có sẵn các đường kẻ,
giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách gọi các đường kẻ.
- Các chữ cái có độ cao 1 đơn vị được xác định bằng đường kẻ ngang trên và
đường kẻ ngang dưới
- Các chữ cái có độ cao 2 đơn vị được xác định bằng đường kẻ ngang trên, giữa
và dưới
+ Ô vuông trên khung chữ mầu: các ô vuông này do các đường kẻ ngang dọc
cắt nhau tạo thành, khoảng cách giữa 2 ô vuông nhỏ theo chiều dọc là một đơn vị chữ
chiều cao.
- Từ đó tôi có thể phân loại hệ thống chữ cái Tiếng Việt thành các nhóm để
luyện viết.
* Viết số : Tôi cũng chia các chữ số theo nhóm để cho học sinh luyện viết
b. Đối với những học sinh viết gẫy các nét chữ cụ thể là :
- Sai gẫy nét khuyết dưới, khuyết trên.
- Sai các nét móc xuôi, móc ngược.
- Sai nét thẳng và nét xuyên.
- Sai nét móc 2 đầu .
- Sai nét vòng, nét thắt.
- Sai nét móc 2 đầu có vòng ở giữa.
Trước hết tôi củng cố cho học sinh nắm chắc tên gọi của từng nét chữ rồi
hướng dẫn kỹ năng viết các nét chữ cấu tạo hệ thống chữ cái Tiếng Việt:
* Nét thẳng. Điểm đặt bút trên đường kẻ ngang trên hoặc dưới, đưa thẳng sang
ngang hoặc đưa từ trên xuống, chếch sang phải hoặc sang trái.
*Nét cong: điểm đặt bút ở phía trên hoặc phía dưới vòng sang trái hoặc sang
phải tạo nét cong kín hoặc cong hở.
Lưu ý: viết liền nét không nhấc bút, không đưa bút ngược chiều.
- Không viết thành 2 nét, không xoay vở, nét chữ không nhọn.
*Nét móc.
+Nét móc ngược: điểm đặt bút xuất phát từ đường kẻ ngang trên, kéo thẳng

xuống gần đường kẻ ngang dưới thì lượn cong nét bút chạm đường kẻ ngang dưới rồi
đưa cong lên. Độ rộng của nét cong bằng 1/3 đơn vị
Điểm dừng bút cao hơn đường kẻ ngang một chút (1/3đơn vị )
(1): Điểm đặt bút
(2): Điểm uốn lượn
1
2
(3):Điểm kết thúc
+ Nét móc xuôi : Điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang trên một chút, lựơn
cong tròn nét bút sang bên phải(Phần nét cong này có độ rộng bằng 1/3 đơn vị) sau đó
viết tiếp nét thẳng đến khi chạm vào đường kẻ ngang dưới thì dừng lại.
(1): điểm đặt bút
(2): Điểm uốn lượn 2
3
(3): Điểm kết thúc
+Nét móc 2 đầu : Nét này có phần nét móc xuôi phía trên rộng gấp đôi nét móc
bình thường phần nét móc phía dưới bằng độ rộng của nét móc ngược. Cách viết phối
hợp giữa nét móc xuôi và nét móc ngược .
(1): Điểm đặt bút
(2): Điểm tiếp giáp giữa 2 nét mọc
(3): Điểm kết thúc
*Nét khuyết. Cách viết nét khuyết dựa vào đường kẻ ngang làm chuẩn.
+Nét khuyết xuôi: điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang giữa một chút (1/3ô)
đưa nét bút sang phải và lươn cong lên trên chạm vào đường kẻ ngang trên thì kéo
thẳng xuống đường kẻ ngang dưới, điểm dừng bút trên đường kẻ ngang dưới.
(1): Điểm đặt bút
(2): Điểm uốn lượn
(3): Điểm Kết thúc
+ Nét khuyết trên (dưới): Điểm đặt bút ở đường kẻ ngang trên kéo thẳng xuống
chạm đường kẻ ngang dưới thì lượn cong sang trái, đưa tiếp nét bút sang phải, điểm

dừng bút cao hơn đường kẻ ngang giữa một chút (1/3ô)
(1):Điểm Đặt bút
(2): Điểm uốn lượn
(3): Điểm kết thúc
* Nét móc 2 đầu có vòng ở giữa.
Nét này có cấu tạo là một nét cong hở trái và một nét móc 2 đầu biến dạng .
Viết nét cong hở trái trước sau đó viết tiếp nét móc 2 đầu. Lưu ý sự chuyển tiếp giữa 2
nét này phải đảm bảo 2 yêu cầu : Độ cong của nét móc hai đầu không lớn quá để kết
hợp với nét cong hở tạo thành một vòng khép kín. Điểm kết thúc của nét năm trên
đường kẻ ngang dưới (1/3ô) và rộng gấp đôi độ rộng của nét móc bình thường.
(1): Điểm bắt đầu nét cong
(2): Điểm chuyển tiếp giữa nét cong và móc 2 đầu
(3): Điểm dừng bút
* Nét vòng (nét thắt).
Cấu tạo nét vòng gồm 2 nét cong biến thể tạo thành (một nét cong hở trái và một
nét cong hở phải). Điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang ở giữa 1chút đưa nét bút
sang phải uốn lượn nhẹ để tạo một nét cong khép kín nhỏ. Điểm dừng bút thấp hơn
đờng kẻ ngang trên một chút
(1):Điểm đặt bút
(2): Điểm chuyển tiếp giữa 2 nét cong
(3): Điểm dừng bút
c. Đối với học sinh viết sai vị trí dấu thanh.
Tôi hướng dẫn học sinh cách đánh dấu thanh ngay bên trên hoặc bên dưới âm
chính của tiếng
Ví dụ : khi viết chữ: rèn
Sau khi viết xong chữ cái r rối viết tiếp đến chữ cái e, cuối cùng là chữ
n, sau đó từ điểm dừng bút của n lia bút lên đầu chữ e viết dấu huyền từ trên xuống
chéo sang phải không chạm vào đầu chữ cái e.
d.Đối với những học sinh viết sai khoảng cách các con chữ.
Cho học sinh nắm vững khoảng cách giữa các con chữ trong từng tiếng, khoảng

cách giữa các tiếng trong từ.
Muốn để học sinh viết đúng khoảng cách giữa các con chữ tôi phải cho học
sinh nắm vững được cấu tạo của các con chữ cái dựa vào các ô vuông và các chữ cái
được chia thành các nhóm chữ. Dựa vào đặc điểm cơ bản của một số tiếng mà học
sinh cần phải co khoảng cách các con chữ hay dãn khoảng cách các con chữ sao cho
đẹp.
Ví dụ1:
Chữ m,n cần phải viết nét móc đúng chuẩn thì mới đẹp.
Ví dụ2: Khi viết chữ ch
Con chữ n phải dãn khoảng cách với con chữ h thì chữ mới đẹp.
e. Ngoài ra còn một số học sinh còn viết chữ ngửa, trình bày bài viết không
cân đối.
Tôi hướng dẫn 1 số kỹ thuật như:
-Điểm đặt bút : là điểm bất đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm ở đường kẻ ngang hoặc nằm trên đường kẻ ngang.
- Điểm dừng bút : Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. điểm dừng
có thể trùng với điểm dặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
- Toạ độ của điểm đặt bút hoặc dừng bút. Về cơ bản toạ độ này thống nhất ở vị
trí 1/3 đơn vị chiều cao chữ cái có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang.
- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của nét
đứng trước tới điểm bắt đầu của nét tiếp sau.
- Kỹ thuật lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái nét bút
được thể hiện liên tục.
- Kỹ thuật ria bút: đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với nét
chữ viết thừa, ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) chạy nhẹ từ
điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.
- Đoạn viết từ 1 đến 2 là đoạn rê bút.
g. Ngoài việc rèn cho học sinh sai ở từng trường hợp cụ thể.
Để học sinh viết chữ đẹp tôi còn phải luyện để các em biết viết nét thanh nét
đậm. Muốn vậy đầu tiên tôi cho học sinh viết chữ theo kiểu chữ đứng nét đều rồi tăng

dần đến luyện cách viết chữ theo kiểu nghiêng nét thanh, nét đậm. Đồng thời tôi
hướng dẫn học sinh mua bút mài (nét thanh, nét đậm) của các cơ sở tin cậy. Tôi
hướng dẫn cách cầm bút, cách đưa bút khi đưa bút viết nét kéo lên ngòi bút đưa nhẹ
hơn khi đưa bút viết nét kéo xuống.
* Đối với việc giữ vở sạch.
- Ngay từ đầu năm tôi đã giáo dục để các em hiểu tầm quan trọng, ý nghĩa, tác
dụng của viêc giữ vở sạch, rèn chữ đẹp. Tôi còn cho các em xem những bộ vở sạch,
chữ đẹp từ những năm trước và động viên các em hăng say rèn luyện để đạt được
những bộ vở sạch, chữ đẹp như các anh chị và các bạn.
- Đầu năm tôi quy định mẫu vở, bút viết màu mực cho các em cả lớp cùng
thống nhất.
- Mỗi em có một tờ giấy thấm; một giẻ để lau bút, trong mỗi vở đều có một tờ
giấy kê tay đẻ vở không bị giây bẩn, không bị ướt mồ hôi khi viết.
- Khi viết không ấn bút, mở nắp nhẹ nhàng, nếu bút bẩn cần lấy giẻ lau lau sạch
rồi mới viết.
-Trước khi viết cần thử bút ra giấy nháp, khi nào thấy mực ra đều đặn, nét đẹp
mới viết vào vở.
-Tôi luôn nhắc nhở học sinh mở vở, gấp vở nhẹ tay, khi viết không gấp đôi vở
tránh quăn vở.
- Cuối giờ học thu vở để vào tủ của lớp, đàu giờ học lớp trưởng phát vở theo
bàn.
- Hàng ngày bàn học của học sinh phải được lau sạch trước khi vào lớp, học
sinh cần phải rửa tay sạch trước khi vào giờ học.
- Nếu viết sai trong vở cần dùng thước kẻ chân dưới chữ viết sai, không được
tẩy xoá.
- Cuối mỗi buổi học tôi luôn kiểm tra vở của các em để kịp thời nhắc nhở, rút
kinh nghiệm.
- Thường xuyên động viên, tuyên dương những em viết sạch, đẹp và đưa vở
cho những em viết còn chưa được đẹp xem, học tập bạn .
- Phát động phong trào thi đua có phần thưởng động viên khuyến khích.

i. Những điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng việc luyện viết chữ đẹp.
- Phòng học đủ ánh sáng.
- Bảng lớp là bảng chống loá, có dòng kẻ đúng, đẹp, chất lượng.
- Bàn ghế học sinh: Đúng chuẩn, đủ khoảng cách 2 học sinh 1 bàn.
- Phấn viết và bút viết: Phấn không bụi, mềm, bút viết mực nét thanh nét đậm.
- Vở luyện viết chữ đẹp: do nhà xuất bản Hồng Hà xuất bản.
k. Sử dụng đồ dụng trực quan.
-Mẫu chữ cái trong khung chữ phóng to theo bảng mẫu chữ hiện hành.
-Bộ chữ rời viết thường và bộ chữ viết hoa.
4/ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC ;
+ Không còn học sinh viết sai, gẫy các nét chữ cái.
+ Không còn học sinh viết sai độ cao các chữ.
+ Học sinh sai vị trí dấu thanh 1 em.
+ Học sinh viết sai khoảng cách giữa các con chữ 1 em.
+ Không còn học sinh viết ngửa chữ, trình bày cẩu thả không cân đối bài viết.
- Kết quả kiểm tra đánh giá vở sạch chữ đẹp của chuyên môn vào cuối kì I như
sau:
Loại A: 14 em: đạt: 87,5%
Loại B : 2em: đạt : 12,5%
+ Số học sinh viết nét chữ thanh, nét đậm: 11em = 68.8%
+ Kết quả hội thi viết chữ đẹp cấp trường lớp tôi phụ trách có 2 em được chọn
gủi bài dự thi cấp huyện và cả 2 em đạt giải .
a. Với thầy cô giáo.
Tôi tự thấy đã tìm được cách làm đúng hướng cho việc rèn chữ viết đúng, đẹp
dạy đúng đặc trưng bộ môn. Tôi thấy rất say sưa, hứng thú khi rèn chữ viết cho học
sinh.
Các tiết dạy rèn chữ viết đúng, đẹp của tôi không bị biến thành giờ viết chính tả
đơn thuần cô độc học sinh nghe viết mà học sinh đã quan tâm chú ý đến viết làm sao
viết vừa đúng vừa đẹp.
Hàng năm, tôi có học sinh tham gia thi viết chữ đẹp do nhà trường tổ chức học

sinh lớp tôi phụ trách luôn đặt giải và đã được đồng nghiệp bạn bè đánh giá cao khen
ngợi về phương pháp rèn chữ viết cho học sinh.
b. Với học sinh.
Học sinh lớp tôi không còn ngại ngùng, e dè khi luyện viết, không còn viết qua
loa, viết đối phó cho xong bài.
Kết quả kiểm tra đánh giá xếp loại cuối kì I năm học 2012 – 2013 là: lớp tôi đạt
lớp chuẩn vững chắc về "giữ vở sạch - viết chữ đẹp".
VI. PHẦN KẾT LUẬN.
1/ Đối với giáo viên.
-Bản thân tự rèn chữ viết đúng mẫu ở mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là khi chấm
điểm, ghi lời phê ở vở học sinh cũng như ở bảng lớp chữ viết của giáo viên đảm bảo
chuẩn.
-Lập kế hoạch khảo sát học sinh trên thực tế đưa ra danh sách luyện viết chữ
cho từng giờ luyện viết chấm vở luyện chữ theo tháng cho học sinh.
- Nắm vững quy trình, phương pháp rèn chữ viết cho học sinh. Có chữ viết tốt
và ngôn ngữ phát âm của giáo viên chuẩn xác.
- Chú ý đến mọi đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh viết yếu.
- Đổi mới phương pháp dạy học,rèn luyện một cách linh hoạt phù hợp với từng
đối tượng học sinh.
- Phải yêu nghề, mến trẻ, yêu văn học, nhiệt tình, kiên trì, nhẫn nại trong việc
rèn chữ viết cho học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra nắm bắt chất lượng chữ viết của từng học sinh.
- Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Kiểm tra việc mua sắm sách vở của học sinh ngay từ đầu năm.
- Thường xuyên luyện chữ viết để có chữ viết đúng mẫu, đẹp để làm gương cho
học sinh.
- Lên lớp phải tạo cho học sinh một tâm thế thoải mái, thích đi học. Tạo cho các
em niềm tin, mạnh dạn bằng những cử chỉ, giọng núi, ánh mắt và những lời nhận xét
ân cần, động viên khích lệ học sinh học tập, tuyên dương từng tiến bộ nhỏ của học
sinh, tổ chức các hội thi trong lớp như: “Thi viết chữ đẹp” trong nhóm, trong tổ,để thu

hút tất cả học sinh hứng thú tham gia, tổ chức các hình thức luyện viết phong phú như
thi viết một câu, một đoạn.
- Phát động phong trào thi đua “Giữ vở sạch- viết chữ đẹp” trong học sinh.
2. Đối với học sinh.
- Tích cực, kiên trì, chịu khó, bền bỉ khắc phục khó khăn trong luyện viết ở
lớp,ở nhà.
3. Kiến nghị, đề xuất.
- Để đẩy mạnh phong trào " giữ vở sạch - viết chữ đẹp" cho học sinh, hằng
năm sở Giáo dục - Đào tạo, phòng Giáo dục - Đào tạo nên tổ chức hội thi " Viết chữ
đẹp" như năm học 2012 -2013.
VII. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình rèn luyện học
sinh lớp 4 viết chữ đúng, đẹp. Đề tài đã được áp dụng vào việc giảng dạy lớp 4. ngay
từ đầu năm học đạt kết quả và được hội đồng nhà trường đánh giá cao. Tôi rất mong
được sự giúp đỡ của các cấp quản lý và sự trao đổi góp ý của bè bạn đồng nghiệp để
bổ sung cho đề tài của tôi được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trạch, ngày 6 tháng 3 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN

Bùi Thị Hiền
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG














Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD - ĐT














×