Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh của công ty nhựa bình minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.49 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
----------------------------------

LẠI HUY CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỰA BÌNH MINH

CHUYÊN NGÀNH :
MÃ SỐ:

QUẢN TRỊ KINH DOANH
8.34.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
( Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2019


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC LAI

Phản biện 1: ……………………………...........................

Phản biện 2: ……………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


Vào lúc: …… ; Ngày …. Tháng …. Năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với một thị trường toàn cầu như hiện nay tất cả các doanh nghiệp đều nằm trong
một chuỗi cung ứng liên hoàn và có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để
chiếm lĩnh và tồn tại trong chuỗi cung ứng đó. Chính vì vậy để thích nghi được trong
bối cảnh có nhiều biến động của môi trường kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền
vững thì mọi doanh nghiệp đều phải có chiến lược riêng cho tương lai. Có thể nói,
chiến lược kinh doanh vừa là khoa học vừa là nghệ thuật đã và đang đóng vai trò vô
cùng quan trọng, đem lại thành công cho nhiều doanh nghiệp trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Việc có được một chiến lược hợp lý sẽ mang lại cho doanh
nghiệp một kế hoạch hành động để phát triển và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ khác trên thị trường.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so
với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt
may… nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành Nhựa
giai đoạn 2010 – 2016, là một trong những ngành công nghiệp có tăng trưởng cao
nhất Việt Nam với mức tăng hàng năm từ 16% – 18%/năm (chỉ sau ngành viễn thông
và dệt may) sẽ tạo ra nền tảng tốt cho sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam trong
giai đoạn 2016 - 2025. Sự tăng trưởng đó xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng lớn
và đặc biệt là vì ngành nhựa Việt Nam mới chỉ ở bước đầu của sự phát triển so với
thế giới và sản phẩm nhựa được phát huy sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống bao gồm sản phẩm bao bì nhựa, sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, sản phẩm

nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa kỹ thuật cao…Các doanh nghiệp ngành nhựa của
Việt Nam cũng đang đứng trước cơ hội lớn để giành lại lợi thế trên sân nhà khi các
hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP) có hiệu lực.
Sự tăng mạnh của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt
Nam đang được nhiều nước trên thế giới sử dụng và từng bước khẳng định vị trí quan


2

trọng của ngành Nhựa trong sự phát triển chung của toàn ngành công nghiệp. Tại thị
trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam được đánh giá là có khả năng cạnh
tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ hiện đại của thế giới và
được thị trường chấp nhận.Thị trường xuất khẩu truyền thống của các doanh nghiệp
nhựa Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ cùng một số nước thuộc khu vực Châu Âu (Đức, Hà
Lan...) và ASEAN (Campuchia, Indonesia, Philippine …) hay gần đây, Hàn Quốc đã
trở thành một thị trường xuất khẩu lớn mới của các nhà xuất khẩu nhựa Việt Nam.
Nằm trong bối cảnh chung đó, Nhựa Bình Minh là một trong những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng đầu tại Việt Nam về các sản phẩm ống nhựa và phụ
kiện ống nhựa các loại phục vụ cho ngành cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, điện
lực, xây dựng công nghiệp và dân dụng tại Việt Nam… vẫn chưa hoàn toàn có thể lạc
quan vì vẫn phải đối đầu với rất nhiều thách thức, nhất là trong thời gian tới khi hàng
rào thuế quan dỡ bỏ, sản phẩm nhập khẩu, áp lực lại tăng cao. Khó khăn lớn nhất đó
là sự cạnh tranh trong ngành vốn đã gay gắt càng trở nên khốc liệt hơn từ những
doanh nghiệp ngoại với tiềm lực tài chính lớn, công nghệ hiện đại, mẫu mã sản phẩm
đa dạng, chất lượng tốt và giá cả phù hợp tiêu biểu như Srithai Superware PLC (Thái
Lan), tập đoàn Inataba (Nhật Bản) Nine Dragons Paper (Trung Quốc), tập đoàn
Reifenhauser (Đức)…hay những công ty nhựa lớn mạnh trong nước như Nhựa Tiền
Phong, Nhựa Minh Thái, Nhựa Đông Á…

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, cơ hội tại thị trường nội địa và xuất khẩu
đều rất rộng mở, nhưng dù vươn ra biển lớn hay tìm cơ hội phát triển tại thị trường
nội địa thì chỉ có những doanh nghiệp sở hữu công nghệ cao, xây dựng được vùng
nguyên liệu ổn định và hướng đến những giá trị tiêu chuẩn mới, phù hợp với thông lệ
quốc tế, quan trọng hơn cả là có chiến lược sản xuất-kinh doanh chuyên nghiệp mới
đủ sức cạnh tranh và trở thành những doanh nghiệp dẫn đầu. Chính vì thế, tôi chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Nhựa Bình Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoàn thiện công tác quản trị và quản trị chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả là


3

vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh đều hết sức quan tâm.Vấn đề này
không những được các nhà quản lý quan tâm mà còn thu hút rất nhiều tâm huyết của
các nhà nghiên cứu. Đã có một số nghiên cứu khác nhau về công tác quản trị chiến
lược kinh doanh trong cũng như ngoài nước đã được công bố ở các góc độ tiếp cận
khác nhau như :
-

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Thứ nhất, Michael Porter (1980), trong tác phẩm tiên phong xuất bản năm

1980 “Chiến lược cạnh tranh” của bộ ba cuốn sách: Chiến lược cạnh tranh, Lợi thế
cạnh tranh và Lợi thế cạnh tranh quốc gia, đã chỉ ra phương pháp định nghĩa lợi thế
cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về
cách thức tạo và phân chia lợi nhuận. Đặc biệt ông đã giới thiệu ba chiến lược cạnh
tranh phổ quát là: chi phí thấp, khác biệt hóa và tập trung, chính điều đó đã biến định
vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.

Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh (Competitive advantage), Porter đã bổ sung cho
tác phẩm tiên phong “Chiến lược cạnh tranh” nói trên. Trong cuốn sách này, Michael
E. Porter đã nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh của
từng doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ
mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong - một phần quan
trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc đó cung cấp những công cụ
hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí của công
ty. Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà quản lý phân biệt được những nguồn lực
tiềm ẩn của giá trị khách hàng. Đó là điều có thể giúp chúng ta đưa ra một mức giá
cao, và đó cũng là lý do tại sao sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể thay thế cho sản
phẩm, dịch vụ khác.
Thứ hai, Fred David (2011) trong “Khái luận về quản trị chiến lược” cho rằng:
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các
quyết định đan chéo nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu
đề ra. Về thực chất, quản trị chiến lược là phương thức, cách thức mà doanh nghiệp
tổ chức triển khai chiến lược, bao gồm: Phân tích tình thế hiện tại; Đánh giá các


4

quyết định nhằm đưa chiến lược vào triển khai; Đánh giá hiệu quả thực thi; Điều
chỉnh hoặc phát triển chiến lược khi cần thiết. Quản trị chiến lược bao gồm tất cả các
chức năng cơ bản của quản trị như: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát.
Thứ ba, Frederick W.Gluck và cộng sự (1980) trong “Strategic Management
for Competitive Advantage” đã đưa ra các so sánh và mô tả tiến trình phát triển của
việc lập chiến lược đối với một tổ chức, doanh nghiệp. Các tác giả gọi giai đoạn phát
triển đầu tiên là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng. Ở giai đoạn này, mối quan tâm đầu
tiên là giải quyết các hạn hẹp về tài chính thông qua việc kiểm tra tác nghiệp chặt
chẽ, lập phân bổ ngân sách hàng năm, tập trung chú ý đến các chức năng hoạt động,
tài chính v.v...

Các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến khái niệm về
chiến lược, về quy trình xây dựng chiến lược của một tổ chức, nội dung cơ bản của
một chiến lược, các công cụ giúp phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường,
quá trình xây dựng các phương án chiến lược, chọn lựa chiến lược phù hợp và cách
thức triển khai có hiệu quả, chính xác chiến lược. Các nghiên cứu đã cung cấp hệ
thống lý thuyết cũng như các tình hưống trong xây dựng và thực hiện chiến lược kinh
doanh tại các doanh nghiệp, là những cơ sở vững chắc về lý thuyết cũng như thực tế
cho luận văn này tham khảo trong quá trình thực hiện.
-

Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
“Báo cáo ngành nhựa Việt Nam” của công ty Chứng Khoán Vietcombank năm

2016 đưa ra 3 vấn đề: Tổng quan ngành nhựa Việt Nam 2016, triển vọng ngành nhựa
2017 và các doanh nghiệp triển vọng. Trong báo cáo này, tác giả nhận định ngành
nhựa Việt Nam còn khá non trẻ so với các ngành công nghiệp khác nhưng đã có sự
phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng trung bình 1518%/năm. Về đánh giá chi tiết cụ thể doanh nghiệp Nhựa Bình Minh, nhóm tác giả
cho rằng Nhựa Bình Minh là một trong hai doanh nghiệp dẫn đầu ngành nhựa với nền
tảng hoạt động sản xuất kinh doanh vững chắc, hệ thống phân phối rộng khắp và đã
xây dựng được một thương hiệu uy tín trong suốt hơn 38 năm hoạt động. Trong lịch
sử hoạt động, Nhựa Bình Minh duy trì mức tăng trưởng ổn định, sản lượng tiêu thụ


5

luôn đảm bảo tốt và chính sách chiết khấu cho đại lý hợp lý cùng với chế độ chăm
sóc khách hàng tốt.
Trong “Báo cáo phân tích công ty cổ phần Nhựa Bình Minh” của công ty
Maritime Securities năm 2016, nhóm tác giả đưa ra những khó khăn của ngành nhựa
Việt Nam và tổng quan về công ty Nhựa Bình Minh. Hơn nữa, nhóm tác giả cũng so

sánh giữa hai doanh nghiệp nhựa có thị phần lớn nhất nước là Nhựa Bình Minh và
Nhựa Tiền Phong và các công ty khác trong khu vực để có cái nhìn tốt nhất về vị thế
của Nhựa Bình Minh hiện tại, từ đó đưa ra triển vọng phát triển, chiến lược kinh
doanh trong ngành của công ty.
Việc đề ra chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp là một công đoạn khá quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Ở Việt Nam chúng ta có
thể tìm thấy một số đồ án, luận văn, luận án phân tích về chiến lược kinh doanh nói
chung và về ngành nhựa nói riêng của một số tác giả như :
+ Nguyễn Thị Phương Thảo với luận văn thạc sĩ “Chiến lược kinh doanh cho công
ty liên doanh thiết bị viễn thông” chuyên ngành quản trị kinh doanh (Học Viện Công
Nghệ Bưu Chính Viễn Thông- 2011)
+ Dương Đại Lâm với luận văn thạc sĩ “Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chiến lược
Tại Viễn Thông Bắc Giang” chuyên ngành quản trị kinh doanh (Học Viện Công
Nghệ Bưu Chính Viễn Thông- 2012 )
+

Nguyễn Thị Thu Hường với luận văn thạc sĩ “Giải Pháp Hoàn Thiện Công tác

Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam” (Học
Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông- 2012 )
Qua quá trính tìm hiểu, tham khảo các đề tài, bài báo có liên quan đến xây
dựng chiến lược cho doanh nghiệp ngành nhựa, tôi thấy rằng đã có nhiều sự dày công
nghiên cứu và có mức độ liên quan khác nhau. Cho đến nay, chưa có đề tài đi sâu vào
nghiên cứu quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ngành nhựa nói chung
và công ty TNHH Nhựa Bình Minh nói riêng. Chính vì thế mà việc nghiên cứu đề tài
này là điều cần thiết phải thực hiện. Đề tài này của tôi là một trong những đề tài tiên
phong về công tác quản trị chiến lược kinh doanh dành cho một trong những doanh


6


nghiệp nhựa lớn nước ta trong gian đoạn 2017 – 2025. Hy vọng đây là một tài liệu
cần thiết giúp hoàn thiện công tác quản trị chiến lược cho công ty Nhựa Bình Minh
cũng như các công ty ngành nhựa nói chung ở Việt Nam.
3. Mục tiêu của luận văn
Hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần Nhựa
Bình Minh đến năm 2025, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện chiến
lược đã chọn, nhằm giúp công ty đưa ra các lợi thế cạnh tranh và sự ứng biến với môi
trường kinh doanh, đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
 Các mục tiêu cụ
thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận, lí thuyết về chiến lược kinh doanh.
- Đánh giá môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, các điểm mạnh và các điểm
yếu của công ty Nhựa Bình Minh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh cho công ty
Nhựa Bình Minh trong giai đoạn 2017-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh của công ty từ nay
đến 2025
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến quản trị chiến lược kinh doanh của
công ty Nhựa Bình Minh
- Phạm vi nghiên cứu
+ Luận văn tập trung vào nghiên cứu bối cảnh và thực trạng của công ty Nhựa Bình
Minh, bên cạnh đó phân tích các yếu tố cạnh tranh trong ngành nhựa để làm căn cứ
hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các số liệu phục vụ cho đề tài tập trung chủ yếu từ năm 2014 đến 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh, điều tra, khảo sát….
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương :



7

Chương 1 - Cơ sở lý luận về quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2 - Thực trạng công tác quản trị chiến lược kinh doanh của công ty
Nhựa Bình Minh
Chương 3 - Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh
của công ty Nhựa Bình Minh đến năm 2025
KẾT LUẬN


8

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về chiến lược và chiến lược kinh doanh
a. Khái niệm về chiến lược
Tác giả sử dụng khái niệm chiến lược của Alfred Chandler (2008) “Chiến lược
bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách
thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu
đó”. Theo đó nội dung chủ yếu của chiến lược của một tổ chức bao gồm 3 bước cơ
bản như sau:
(1) Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức.
(2) Đề xuất những phương án để thực hiện mục tiêu.
(3) Lựa chọn phương án khả thi, triển khai phương án và phân bổ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đó.
b. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chiến lược kinh doanh, nhưng nhìn chung có thể

hiểu: chiến lược kinh doanh là hệ thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và biện pháp
chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về giải quyết nhân tố con người nhằm đưa
doanh nghiệp phát triển lên một bước mới về chất
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
Theo M. Porter có 3 loại chiến lược cạnh tranh tổng quát là: chiến lược dẫn đầu nhờ
phí thấp, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung. Các chiến lược này được
gọi là tổng quát vì tất cả các doanh nghiệp ở mọi ngành đều có thể sử dụng, không kể
là ngành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ và được hình thành dựa trên lợi thế cạnh
tranh và phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt tới


9

trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá trình
liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh... tình hình thực
hiện các mục tiêu đề ra.
1.1.4. Vai trò và nội dung của chiến lược kinh doanh
Về vai trò :
Giúp các doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của đơn vị trong tương lai, nhận thức
được những thời cơ, cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, nhằm giúp các doanh nghiệp
đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với môi trường đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Về nội dung :
Chiến lược kinh doanh của công ty là một quá trình, được tiến hành qua nhiều
phương thức tách rời nhau xuất phát từ cơ cấu, hành vi và văn hoá của công ty mà
chiến lược được diễn ra.

1.2. Quản trị chiến lược
1.2.1. Khái niệm về quản trị chiến lược
Nhìn chung, những định nghĩa chiến lược kinh doanh tuy có sự khác nhau về
cách thức diễn đạt nhưng vẫn bao hàm ba nội dung chính sau:
Các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn vươn tới trong dài hạn.
Đề ra và chọn lựa các giải pháp hỗ trợ để đạt các mục tiêu.
Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó
1.2.2. Các giai đoạn của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược bao gồm ba giai đoạn: Hình thành chiến lược, thực hiện
chiến lược và đánh giá chiến lược
1.2.3. Mô hình quản trị chiến lược
Mô hình chia toàn bộ chu kỳ quản trị chiến lược thành 9 bước cụ thể như sau:


10

Bước 1: Nghiên cứu triết lí kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bước 2: Phân tích môi trường bên ngoài.
Bước 3: Phân tích môi trường bên trong .
Bước 4: Xét lại mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược.
Bước 5: Quyết định chiến lược kinh doanh.
Bước 6 : Tiến hành phân phối các nguồn lực.
Bước 7: Xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp
Bước 8: Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn.
Bước 9: Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược kinh doanh.
1.2.4. Nội dung và vai trò của quản trị chiến lược
Về vai trò :
Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ
mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu của mình.

Nội dung cơ bản của quản trị chiến lược
- Hoạch định chiến lược
- Thực hiện chiến lược
- Đánh giá hiệu quả chiến lược
1.2.5. Chức năng của quản trị chiến lược
Chức năng quản trị chiến lược được chia thành 5 phần, bao gồm:
Hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm soát


11

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỰA BÌNH MINH
2.1. Tổng quan về công ty Nhựa Bình Minh
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty:

Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh

Tên tiếng Anh:

BINH MINH PLASTICS JOINT-STOCK COMPANY

Tên viết tắt:

BMPLASCO

Vốn điều lệ:

454.784.800.000 đồng


Điện thoại:

(84-28) 39690973

Địa chỉ trụ sở:

240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6, tp. Hồ Chí Minh

Website:

www.binhminhplastic.com.vn

Giấy chứng nhận ĐKKD:

0301464823 - Đăng kí lần đầu 02/01/2004, đăng kí

thay đổi lần thứ năm 07/10/2013.
Qua 40 năm hình thành và phát triển, đến nay Nhựa Bình Minh vẫn được người
tiêu dùng đánh giá là doanh nghiệp nhựa hàng đầu và uy tín trong ngành nhựa Việt Nam
nói chung và ngành nhựa vật liệu xây dựng nói riêng. BMP chuyên cung cấp các loại
ống và phụ tùng ống nhựa, các sản phẩm nhựa kỹ thuật cao cho các ngành cấp thoát
nước, bưu chính viễn thông, điện lực, xây dựng và dân dụng, các loại bình xịt sử dụng
trong ngành công nghiệp.
Với hệ thống máy móc và công nghệ thuộc thế hệ tiên tiến nhất từ các nước Ý,
Đức, Áo, Canada... được trang bị đồng bộ tại ba nhà máy ở TP. HCM, Bình Dương,
Hưng Yên; hằng năm, Nhựa Bình Minh có khả năng cung cấp cho thị trường 80.000
tấn sản phẩm. Hiện công ty sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp cả nước với khoảng
100 cửa hàng cấp 1 và 1.300 cửa hàng cấp 2, và hơn 80% cửa hàng kinh doanh ống
nhựa trên toàn quốc có kinh doanh sản phẩm của Nhựa Bình Minh.

Có được đội ngũ CBCNV được đào tạo chuyên nghiệp cùng hệ thống Quản lý
chất lượng ISO 9001, hệ thống Quản lý môi trường ISO 14001, Nhựa Bình Minh tự
hào là đơn vị cung cấp sản phẩm ống nhựa cho nhiều công trình trọng điểm cấp quốc


12

gia, công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, các công trình cấp thoát nước,
điện lực, hạ tầng ...
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Bảng 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Nhựa Bình Minh

(Nguồn: Báo cáo thường niên Nhựa Bình Minh 2016)
2.1.3. Triết lí kinh doanh
Nhựa Bình Minh liên tục duy trì và theo đuổi chính sách đặt chất lượng lên hàng đầu,
bên cạnh việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, bảo đảm hài hòa các lợi ích của khách hàng, người lao động, cổ đông và
xã hội. Triết lí kinh doanh của Nhựa Bình Minh là: “Luôn sẵn sàng được phục vụ
khách hàng của mình, bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu”.
2.1.4. Cơ cấu quản lí
Công ty áp dụng mô hình quản trị công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết.
Trong đó, ĐHĐCĐ là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bầu ra HĐQT và Ban


13

Kiểm soát. HĐQT bổ nhiệm Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng Thành viên các công
ty con, cử người tham gia quản trị tại các công ty liên kết.
2.2. Thực trạng quản trị chiến lược kinh doanh của công ty Nhựa Bình Minh
2.2.1. Xác định tầm nhìn và sứ mệnh

Tầm nhìn
Duy trì vị thế doanh nghiệp hàng đầu của ngành nhựa vật liệu xây dựng việt nam. chủ
động hoàn thiện năng lực, sẵn sàng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
Sứ mệnh
Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bảo đảm
hài hòa các lợi ích của khách hàng, người lao động, cổ đông và xã hội.
Giá trị cốt lõi
Đồng thuận cao, tôn trọng quá khứ, tự tin hướng đến tương lai.
2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
Hiện nay Việt Nam hiện đã và đang đàm phán, ký kết hàng loạt các hiệp định
Thương mại tự do (FTA) với nhiều nước, tổ chức trên thế giới. Theo báo cáo của
Chính phủ, tính đến nay Việt Nam đã ký kết và thực thi 10 FTA, kết thúc đàm phán 2
FTA, và đang đang đàm phán 4 FTA khác.
- Trong 10 FTA đã ký kết và thực thi có 6 FTA ký kết với tư cách là thành viên
ASEAN (gồm AFTA, 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và New Zealand), 4 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập
(Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á-Âu).
- Hai FTA đã kết thúc đàm phán là FTA với Liên minh châu Âu, và Hiệp định Đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).
- Bốn FTA còn lại đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP), FTA ASEAN- Hồng Kông, FTA với Israel và FTA với Khối
thương mại tự do châu Âu (EFTA).
Có thể nói, với việc gia nhập các hiệp định thương mại tự do và hiệp định TPP


14

thì Việt Nam phải hoàn toàn mở của hầu hết các ngành cho các đối tác trong các hiệp
định này. Với những chính sách điều hành kinh tế hiện tại, nền kinh tế Việt Nam

được nhiều tổ chức có uy tín đánh giá là sẽ giữ vững và có mức tăng trưởng cao nhất
nhì trong khu vực. Đây là tín hiệu tích cực cho việc nâng cấp đầu tư của các doanh
nghiệp. Trong tương lai gần, Việt Nam sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt trên quy mô toàn
thị trường, trong đó có ngành nhựa. Tuy nhiên, trước mắt ngành nhựa Việt Nam vẫn
còn thời gian chuẩn bị, nên công ty cần tận dụng lợi thế là một doanh nghiệp trong
nước và những ưu đãi của chính phủ để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Lạm phát
Xu hướng lạm phát gắn liền với những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp.
Từ năm 2012 trở lại đây lạm phát đã được kiềm chế ở mức thấp. Nguyên nhân cơ bản
là nhờ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô thông qua việc thắt chặt các chính sách
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, cân bằng cung cầu trong bối
cảnh giá cả nhiều nguyên, nhiên, vật liệu trên thị trường quốc tế có xu hướng giảm và
lạm phát toàn cầu ở mức thấp. Lạm phát thấp chính là cơ hội “vàng” để cơ cấu lại nền
kinh tế, thay đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng tốc một cách ổn định và bền
vững.
Lãi suất
Cho đến nay, lãi suất các kỳ hạn trên thị trường vẫn tương đối ổn định, thanh
khoản của hệ thống ngân hàng thương mại tiếp tục được cải thiện, đảm bảo khả năng
thanh toán và chi trả của hệ thống. Tuy nhiên, tình hình chính trị thế giới cũng trải
qua nhiều biến động. Với đội ngũ ngân hàng còn non trẻ, hệ thống điều chỉnh còn
lỏng lẻo, mặt bằng lãi suất ở nước ta vẫn còn rất nhiều bấp bênh, rất khó cho việc dự
báo sự thay đổi lãi suất trong tương lai.
Tỉ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái cũng là một yếu tổ ảnh hưởng mạnh tới việc kinh doanh của
công ty vì các sản phẩm chủ yếu từ nhập khẩu. Cơ chế tỷ giá linh hoạt của NHNN sẽ
giúp giảm áp lực tích tụ quá lâu và tạo sự thông thoáng trên thị trường ngoại hối. Khi
tỷ giá thay đổi theo biên độ nhỏ hàng ngày, người dân và doanh nghiệp sẽ quen với


15


việc tỷ giá biến động và doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc có các biện pháp
quản trị rủi ro tỷ giá để tránh những biến động không lường trước được của thị trường
trong tương lai, chủ động tự bảo vệ thay vì chỉ trông chờ vào việc bảo hộ tỷ giá của
NHNN. Quản trị rủi ro tỷ giá sẽ giúp ổn định dòng tiền của doanh nghiệp. Điều này
sẽ giúp cho doanh nghiệp tập trung vào mảng kinh doanh chính của mình thay vì đầu
cơ kinh doanh tỷ giá, một lĩnh vực doanh nghiệp không có nhiều thông tin và chuyên
môn.
b. Môi trường chính trị và luật pháp
Chính phủ đã ban hành các chính sách thuế ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
nhựa Việt Nam, có Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế
nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, áp dụng từ ngày 1/9/2016. Trong đó quy định
chi tiết về mức thuế nhập khẩu nguyên liệu PP (HS 3902) như sau:
- Kể từ ngày 01/9 – 31/12/2016: Thuế nhập khẩu PP là 1%
- Kể từ ngày 01/01/2017: Thuế nhập khẩu PP là 3%
c. Môi trường xã hội – tự nhiên
Việt Nam được đánh giá là một trong những xã hội có tính năng động cao bởi
Việt Nam đang ở trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng", với hơn 91 triệu dân, mỗi năm
tăng lên khoảng 1 triệu dân, mật độ dân số ngày càng cao, cơ cấu dân số trẻ, số lượng
người trong độ tuổi lao động lớn. Điều này giúp doanh nghiệp tự do trong vận dụng
nguồn lao động để phát triển doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, điều kiện của môi trường tự nhiên ngày càng xấu đi đã trở thành
một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công chúng.
Điều này dẫn đến thiếu hụt nguyên liệu, chi phí năng lượng tăng, mức độ ô nhiễm
tăng... nhưng cũng tạo ra cơ hội cho công ty có những giải pháp khắc phục tốt.
d. Môi trường ngành
Tổng quan ngành nhựa Việt Nam
Những cơ hội
Ngành nhựa Việt Nam còn khá non trẻ so với các ngành công nghiệp khác



16

nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng
trung bình 15 - 18%/năm.
Các yếu tố như giá dầu giảm, sự ổn định về tỷ giá ngoại tệ, giúp cho DN tích
trữ được nguồn hàng giá rẻ.
Việc ký kết các Hiệp định Thương mại tự do đã mang đến nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp.
Thách thức
Ngành công nghiệp hóa dầu trong nước chưa phát triển dẫn đến nguồn cung
ứng nguyên liệu còn thiếu nên đa số các doanh nghiệp nhựa phải nhập khẩu từ nước
ngoài.
Công nghệ sản xuất của ngành nhựa Việt Nam hiện vẫn còn lạc hậu do chỉ đáp
ứng ở phân khúc thấp. Trong khi ngành nhựa ở một số quốc gia trong khu vực ASEAN
như Thái Lan đã hướng tới sản xuất các sản phẩm nhựa công nghệ sinh học, thân thiện
với môi trường.
Không những khó khăn khi cạnh tranh tại nước ngoài, mà trong nước, các
doanh nghiệp ngành nhựa cũng đang đứng trước cuộc chiến tranh giành thị phần gay
gắt với các doanh nghiệp ngoại như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc,...
Tình hình xuất khẩu
Sản phẩm của ngành nhựa hiện đã được xuất khẩu sang hơn 150 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Trung Đông, châu Phi, EU,
Mỹ....Xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng trưởng 5,3% yoy trong 9 tháng đầu năm.
Trong đó Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm nhựa
của nước ta trong 9 tháng đầu năm với kim ngạch nhập khẩu đạt 375,7 triệu USD,
chiếm 23,2%. Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của ngành công nghiệp này với
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 246,4 triệu USD, chiếm 15,2%.
Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa của thị trường Hà Lan đạt 92,7 triệu

USD, chiếm 5,73% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đối thủ cạnh tranh
Trong ngành nhựa, đang có sự cạnh tranh khốc liệt ngay trên sân nhà. Hiện nay


17

có hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành nhựa, trong đó khoảng 84% tập
trung ở miền Nam, khu vực miền Bắc với khoảng 14% doanh nghiệp hoạt động. Do
đó, cạnh tranh mạnh nhất là khu vực phía Nam.
Nhựa xây dựng với thị trường chủ yếu là nội địa chịu sức ép cạnh tranh khốc
liệt hơn. Hai doanh nghiệp lớn nhất ngành nhựa xây dựng là Nhựa Tiền Phong thống
lĩnh thị phần miền Bắc với tỷ lệ 60% và thị phần cả nước khoảng 29% và nhựa Bình
Minh dẫn đầu thị trường miền Nam với thị phần gần 50%. Ngoài hai ông lớn trong
ngành nhựa thị phần còn lại thuộc về các đối thủ khác như Hoa Sen, Europipe, Tân Á
Đại Thành...
Nhà cung cấp
Một điểm hạn chế của ngành nhựa là nguồn cung ứng nguyên vật liệu còn
thiếu và đa số phải nhập khẩu do ngành công nghiệp hóa dầu trong nước chưa phát
triển. Hiện nay mỗi năm ngành nhựa cần trung bình khoảng 3,5 triệu tấn các loại
nguyên liệu đầu vào như PE, PP, PS, PVC và hàng trăm loại hoá chất phụ trợ khác
nhau.
Bên cạnh đó, các dự án xây dựng ngành công nghiệp nguyên liệu trong nước
vẫn chưa phát triển, mới chỉ có Nhà máy Polypropylene Dung Quất, công suất
150.000 tấn/năm, đi vào hoạt động từ tháng 8-2010. Hiện trong nước chỉ đáp ứng
được khoảng hơn 900.000 tấn nguyên liệu cho ngành nhựa, trong khi đó, ngành công
nghiệp tái chế nhựa, có thể đáp ứng 20-30% nguồn nguyên liệu sản xuất.
Đối thủ tiềm năng
Hiện nay, đang xảy ra vấn đề thâu tóm của các doanh nghiệp ngoạI đối với các
doanh nghiệp nhựa trong nước. Ngành nhựa Việt Nam với tốc độ phát triển nhanh

đang nhận được sự quan tâm lớn từ các tập đoàn nước ngoài. Các doanh nghiệp đến
từ Thái Lan, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tạo nên làn sóng thâu tóm các doanh nghiệp
nhựa tại Việt Nam. Nổi bật phải kể đến tập đoàn SCG đến từ Thái Lan, tập đoàn này
đang nối dài cánh tay của mình ở thị trường Việt Nam thông qua hàng loạt thương vụ
mua bán, sáp nhập.


18

Công nghệ
60 – 70% máy móc chủ yếu được nhập khẩu từ thị trường châu Á, đặc biệt là
Trung Quốc có giá thành thấp nhưng còn khá đợn giản và chưa đạt được trình độ
công nghệ phức tạp như thiết bị của Đức, Ý, Nhật.
2.2.3. Phân tích môi trường bên trong
a Tình hình tài chính của công ty
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 – 2016
Năm 2012: Sản lượng tiêu thụ: 2012 là 45.992 tấn
Doanh thu thuần: 1.890,7 tỷ đồng.
Năm 2013: Sản lượng tiêu thụ: gần 50.500 tấn
Năm 2014: Doanh thu thuần: 2.415,6 tỷ đồng
Sản lượng tiêu thụ: 58.000 tấn
Năm 2015: Doanh thu thuần : 2.791,7 tỷ đồng
Sản lượng tiêu thụ là hơn 66.000 tấn
Năm 2016: Doanh thu thuần: 3.309 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế: 784 tỷ đồng
- Tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản năm 2012 – 2016
Tại thời điểm ngày 31/12/2016, tổng tài sản đạt 2.891 tỷ đồng, tăng 19% so với
cùng kỳ năm ngoái và tăng gấp đôi so với năm 2012.
Năm 2016, vốn chủ sở hữu lên tới 2.297 tỷ, tăng trưởng 14% so với năm trước,
trong đó chủ yếu là tăng quỹ lợi nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, được

hình thành từ lợi nhuận tạo ra trong năm.
b. Tình hình đầu tư và thực hiện các dự án
- Đầu tư xây dựng nhà máy Bình Minh Long An
Ngay từ đầu năm 2016, Công ty đã triển khai dự án đầu tư xây dựng mở rộng
Nhà máy Bình Minh Long An (giai đoạn 1) và nâng cao năng lực sản xuất với tổng
vốn đầu tư là 320 tỷ.
Năm 2017, Công ty tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 dự án Nhà máy Bình Minh
Long An, đầu tư thêm máy móc thiết bị mở rộng sản xuất với tổng giá trị đầu tư lên


19

đến 680 tỷ đồng.
- Nâng cấp hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP
Nhựa Bình Minh sử dụng Giải pháp Hoạch định tổng thể nguồn lực doanh nghiệp
(Enterprise Resource Planning - ERP) của Oracle từ năm 2014. Vào tháng 7 năm 2016,
Nhựa Bình Minh đã ký các hợp đồng kinh tế với FPT để triển khai nâng cấp hệ thống
quản trị doanh nghiệp Oracle E-Business Suite Release 12 và triển khai hệ thống báo
cáo thông minh phục vụ lãnh đạo Oracle Business Intelligence Application (BI).
c. Tình hình nhân sự
- Số lượng nhân sự
Năm 2016, với việc mở rộng nhà máy tại Long An, Công ty đã tuyển dụng
thêm 164 người, chủ yếu là công nhân trẻ tại địa phương có tay nghề và trình độ từ phổ
thông trung học trở lên. Như vậy, tính đến ngày 31/12/2016, tổng nhân sự của Công ty
là 920 người, tăng 21,7% so với năm 2015.
- Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi
Năm 2016 lao động trên 50 tuổi giảm 10% so với năm 2015, lao động trong độ
tuổi từ 40 trở xuống chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn lực.
- Cơ cấu nhân sự theo trình độ
So với năm 2015, tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học giảm 2% do

lao động tuyển mới đa số là công nhân trẻ làm việc tại các nhà máy.
d.. Hoạt động kinh doanh và Marketing
- Đánh giá về thị trường
Tại thị trường miền Nam, BMP vẫn duy trì vị thế doanh nghiệp dẫn đầu của
mình khi chiếm hơn 50% thị phần ống nhựa và phụ tùng tại khu vực này, với mức
tăng trưởng khá nhanh và ổn định.
Nhựa Bình Minh đang là cổ đông lớn nhất của doanh nghiệp này khi đang nắm
giữ 29,05% cổ phần DPC ở miền Trung
- Vấn đề sản phẩm
Sản phẩm chủ lực của công ty là ống PVC và phụ tùng, chiếm tới gần 90%
trong cơ cấu doanh thu và tăng dần ti trọng qua các năm.


20

- Hoạt động phân phối
Năm 2014 thì số lượng cửa hàng đạt 1.185
Năm 2016 đã đạt con số vô cùng ấn tượng là 1.600 cửa hàng từ Bắc vào
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị chiến lược kinh doanh của công ty nhựa
Bình Minh
2.3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị chiến lược kinh doanh của công ty
nhựa Bình Minh
a. Những điểm mạnh (S)
(1) Thương hiệu có vị thế dẫn đầu, sản phẩm được định vị ở phân khúc chất lượng
cao, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế.
(2) Quy mô sản xuất lớn. Năng suất lao động cao. Hiệu quả sản xuất cao.
(3) Khả năng tài chính mạnh, máy móc thiết bị hiện đại, đầu tư thu hồi vốn nhanh.
(4) Mạng lưới phân phối rộng khắp nước, tổ chức chặt chẽ.
(5) Có mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung ứng, khách hàng.
b. Những điểm yếu (W)

(1) Tốc độ đầu tư tăng năng lực sản xuất, tăng mặt bằng kho bãi chưa đáp ứng kịp
nhu cầu tăng trưởng của thị trường.
(2) Sản phẩm chưa đa dạng theo nhu cầu thị trường. Việc đầu tư sản phẩm mới còn
chậm.
(3) Chiết khấu thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt ở khu
vực miền Trung và miền Bắc.
(4) Nhân lực quản lý luôn ở mức quá tải.
c. Những cơ hội (O)
(1) Quan hệ hợp tác quốc tế phát triển mạnh, nhiều hiệp định thương mại ưu đãi được
kí kết.
(2) Thị trường tăng trưởng mạnh mẽ dẫn tới cơ hội phát triển nhanh, nhu cầu thị
trường cao: Thị trường bất động sản tiếp tục phát triển, nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng được thực hiện.


21

(3) Tiềm năng mở rộng thị trường tại các khu vực miền
Trung, miền Bắc và sang các
nước láng giềng.
(4) Mức sống và trình độ của người dân cao hơn, đòi hỏi sản phẩm chất lượng tốt.
d. Những thách thức (T)
(1) Cạnh tranh trong nước khốc liệt, sự xâm nhập hàng hóa của các nước trong khu
vực ASIAN.
(2) Bong bóng bất động sản. Bão hòa thị trường.
(3) Giá cước vận tải, giá xăng dầu tăng, giá nguyên liệu không ổn định
(4) Nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu
(5) Hàng giả hàng nhái nhiều, ảnh hưởng đến thương hiệu
e. Phân tích SWOT
Sau khi xây dựng ma trận SWOT, tác giả đưa ra 3 chiến lược cho BMP:
S_O Chiến lược khác biệt sản phẩm hoá nhằm mở rộng thị phần.

W_O Chiến lược tập trung
W_T Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp
2.3.2. Những thành tích đạt được
Năm 2016 có tổng doanh thu đạt 3.678 tỷ đồng.
Hàng Việt Nam chất lượng cao lần thứ 20; Thương hiệu Quốc gia lần thứ 5 và là một
trong 50 Doanh nghiệp Niêm yết hiệu quả nhất Việt Nam.
2.3.3. Một số hạn chế
Sự thay đổi về môi trường chính trị, kinh tế.
Các đối thủ này có tiềm lực về nguồn vốn mạnh, nguồn nhân lực chất lượng cao.
Vấn đề về quản lý nhà nước về chất lượng và thị trường thiếu hiệu quả.
Nạn hàng giả, hàng nhái sản phẩm của Công ty.
Nguồn lực rất căng thẳng, nguồn lực tập trung cho giải pháp ERP lớn và giải pháp
chưa vận hành hoàn chỉnh.
Chính sách kinh doanh của công ty thiếu tính cạnh tranh và hệ thống phân phối có
những biểu hiện cạnh tranh nội bộ không lành mạnh


22

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỰA BÌNH
MINH ĐẾN NĂM 2025
3.1. Định hướng và phát triển của công ty Nhựa Bình Minh đến năm 2025
3.1.1. Định hướng và phát triển
Các căn cứ để xây dựng mục tiêu
Căn cứ vào mong muốn của lãnh đạo, sứ mệnh của Công ty.
Căn cứ vào phân tích chi tiết môi trường kinh doanh của công ty
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2025
Mục tiêu đến năm 2018
Duy trì mức tăng trưởng doanh thu trung bình 20%/năm.

Hoàn thành và đưa vào hoạt động Nhà máy Bình Minh Long An giai đoạn 2.
Hoàn thiện, khai thác có hiệu quả Hệ thống ERP để nâng cao năng lực quản trị công ty.
Lương bình quân: 15.2 triệu/người/tháng
Mục tiêu đến năm 2025
Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước, từ 20% - 25%/năm.
Lương bình quân: 15.7 triệu/người/tháng
3.2. Các giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị chiến lược kinh doanh cho
công ty
3.2.1. Giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
- Đảm bảo phát huy vai trò của bộ máy quản lí Công ty trong điều hành sản xuất kinh
doanh và tuân theo các quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ cấu gọn nhẹ, phản ứng linh hoạt
- Đảm bảo mối quan hệ chỉ đạo giữa ban giám đốc, các phòng ban, tổ chức sản xuất
tạo nên một khối quản lí thống nhất


23

3.2.2. Giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
Chính sách lương, thưởng
Chính sách huấn luyện, đào tạo
Chính sách phát triển nhân lực
Xây dựng môi trường làm việc
3.2.3. Giải pháp nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phầm
3.2.4. Giải pháp marketing
Chính sách phân phối
Hoàn thiện chính sách xúc tiến
Tăng cường quan hệ khách hàng
Chương trình chăm sóc khách hàng

3.2.5. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ
Đổi mới công nghệ
3.2.6. Giải pháp về kinh tế - tài chính
Quản lý tài chính
Quản lý các khoản nợ phải thu
Quản lý hàng tồn kho
Quản lý các khoản phải trả
Quản lý dòng tiền
Huy động tài chính
3.2.7. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp hiện đại
Các đề xuất, kiến nghị
Về phía Nhà nước
Về phía doanh nghiệp


×