Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động truyền thông marketing của tổng công ty truyền thông VNPT MEDIA đối với dịch vụ truyền hình mytv tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.85 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

Trần Thị Hương Giang

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING
CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VNPT-MEDIA
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH MYTV

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM 2019


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ THẬP

Phản biện 1: ……………………………………………………………………

Phản biện 2: …………………………………………………….……………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và trực tiếp là Tổng công
ty Truyền thông (VNPT – Media) đã không ngừng nỗ lực cho ra đời các sản phẩm
dịch vụ mới thu hút được rất nhiều khách hàng trong đó có dịch vụ MyTV. Tận
dụng cơ sở vật chất và hệ thống dịch vụ sẵn có, từ khi ra mắt dịch vụ vào năm 2009,
MyTV đã nhanh chóng có mặt khắp trên khắp 64 tỉnh thành. Tính đến hết
năm 2016, VNPT - Media tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị phần truyền hình sử
dụng công nghệ IPTV với hơn 1,3 triệu thuê bao sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, sau
những năm liên tục phát triển số lượng thuê bao một cách ấn tượng, đến thời điểm
hiện tại do cơ chế cồng kềnh, quy trình cung cấp dịch vụ chưa được chuẩn hóa, dịch
vụ triển khai đến khách hàng còn chậm, khả năng cạnh tranh về giá thấp, chính sách
marketing, chính sách bán hàng chưa linh hoạt, hoạt động hỗ trợ, chăm sóc khách
hàng chưa chuyên nghiệp nên VNPT – Media đang gặp phải sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt từ các nhà cung cấp khác, đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình VTVCab và SCTVCab, cũng như dịch vụ IPTV của Viettel Telecom và FPT
Telecom. Khách hàng của dịch vụ MyTV trước đây chủ yếu nhằm vào khách hàng
cá nhân, khối khách hàng doanh nghiệp tiềm năng vẫn còn bỏ ngỏ chưa phát triển
được như tương xứng với kỳ vọng.
Từ những phân tích nêu trên, vấn đề cấp bách đặt ra đối với VNPT - Media là
làm thế nào xây dựng được kế hoạch truyền thông hiệu quả với những sản phẩm
trên nền dịch vụ MyTV đang có để tiếp tục nâng cao thị phần, mở rộng thêm những
phân đoạn khách hàng mới, giữ vững vị trí doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ giá trị gia tăng và truyền hình, đặc biệt trên thị trường dịch vụ truyền
hình IPTV trong thời gian tới.

Với các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Hoạt động truyền thông Marketing
của Tổng công ty truyền thông VNPT- Media đối với dịch vụ truyền hình
MyTV” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.

2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Hoạt động truyền thông Marketing được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
đối tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu về dịch vụ MyTV chỉ thực hiện ở những khía cạnh nhất định, chưa có công
trình nghiên cứu nào trực tiếp và toàn diện đối với hoạt động truyền thông
Marketing của VNPT – Media đối với dịch vụ truyền hình MyTV. Đặc biệt, sau giai
đoạn tái cơ cấu, việc nghiên cứu càng có ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng yêu


2

cầu phát triển, cạnh tranh trên thị trường dịch vụ truyền hình của VNPT – Media.
Tác giả hy vọng luận văn sẽ là một nguồn tham khảo cho Tổng công ty VNPT –
Media trong việc thực hiện các chiến lược truyền thông Marketing đối với dịch vụ
truyền hình MyTV trong thời gian tới, cũng như là một tài liệu hữu ích về việc ứng
dụng lý thuyết về hoạt động truyền thông Marketing vào thực tế của một doanh
nghiệp.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa
học (về cả lý thuyết và thực tiễn) hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của
VNPT – Media đối với dịch vụ MyTV.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của
VNPT – Media đối với dịch vụ truyền hình MyTV.

-

Dữ liệu thu thập và phân tích trong giai đoạn 2015 đến tháng 6/2018, các giải
pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu "tại bàn" hay "nghiên cứu bàn giấy" để tổng hợp
cơ sở lý thuyết và các dữ liệu thứ cấp.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, sơ đồ hóa...
- Phương pháp điều tra khảo sát với quy mô mẫu 150 khách hàng (sửa sau
cùng) đã sử dụng dịch vụ MyTV trên nền công nghệ IPTV nhằm thu thập thông tin
sơ cấp về thực trạng hoạt động truyền thông Marketing phục vụ cho nghiên cứu.

6. Kết cấu nội dung
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về truyền thông Marketing trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Tổng công ty
Truyền thông VNPT – Media đối với dịch vụ truyền hình MyTV.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của Tổng
công ty Truyền thông VNPT – Media đối với dịch vụ truyền hình MyTV.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về truyền thông Marketing
1.1.1. Marketing và hệ thống hoạt động Marketing

1.1.1.1. Khái niệm về Marketing
Theo Philip Kotler, “Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự
thỏa mãn của con người hướng tới sự thỏa mãn như cầu và ước muốn thông qua tiến
trình trao đổi”.
Theo Hiệp hội Mỹ, “Marketing là tập hợp các hoạt động, cầu trúc cơ chế và
quy trình nhằm tạo ra, truyền thông và phân phối những thứ có giá trị cho người
tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung”.
Tóm lại, Marketing có thể hiểu là quy trình mang tính quản trị và xã hội,
theo đó, các cá nhân/ tổ chức giành được những gì thông qua việc tạo dựng và trao
đổi giá trị với những cá nhân/ tổ chức khác.

1.1.1.2. Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp hay còn gọi là Marketing Mix là tập hợp các phương tiện
(công cụ) Marketing có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp phối hợp sử dụng để
tạo nên sự đáp ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu
Marketing của mình.
Hỗn hợp Marketing 4P bao gồm 4 thành tố: sản phẩm (Product), giá cả
(Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion). Khái niệm 4P của Marketing
Mix chính là các biện pháp đáp ứng các mong muốn (4C) của người tiêu dùng.

Hình 1.1: Diễn giải 4P và 4C theo Robert Lautenborn (1990)

1.1.1.3. Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp
Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường.


4

Marketing được dùng như “một người đóng thế” cho khách hàng, đưa ra

hướng phát triển sản phẩm và có chức năng thể hiện những gì khách hàng muốn và
có nhu cầu.
Marketing cần phải hiểu rõ không chỉ ai sẽ là người mua, mà phải hiểu họ sẽ
mua bao nhiêu, tại sao họ lại mua.
Marketing ngày nay đóng vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin
khách hàng thành các sản phẩm/ dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này
trên thị trường.

1.1.1.4. Hệ thống hoạt động Marketing
Mọi nỗ lực Marketing của doanh nghiệp đều cần hướng vào việc tạo ra giá trị
vượt trội cho khách hàng mục tiêu. Những nỗ lực đó được thể hiện thông qua các
biến số Marketing hỗn hợp mà doanh nghiệp sử dụng, mà 4 yếu tố quan trọng là:
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến. Các biến số này là kết quả của hệ thống thu
thập thông tin Marketing, của công tác lập chiến lược và kế hoạch Marketing, của
hoạt động tổ chức và kiểm soát Marketing. Các hoạt động này thường gắn bó chặt
chẽ với nhau tạo thành một hệ thống. Tuy nhiên, hệ thống hoạt động Marketing của
doanh nghiệp lại chịu sự tác động của môi trường Marketing.

1.1.2. Khái niệm và mô hình truyền thông tổng quát
1.1.2.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông Marketing
 Khái niệm truyền thông:
Truyền thông là quá trình chia sẻ thông tin, là một kiểu tương tác xã hội
trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu
chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng
phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
 Khái niệm truyền thông Marketing:
Theo Philip Kotler, “Truyền thông Marketing là các hoạt động truyền thông
tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách
hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua
sản phẩm của doanh nghiệp”.

Theo Hiệp hội các đại lý quảng cáo Mỹ đã đưa ra một định nghĩa về truyền
thông Marketing như sau: “Truyền thông Marketing là khái niệm về sự hoạch định
truyền thông Marketing nhằm xác định giá trị gia tăng của một kế hoạch tổng hợp,
đánh giá vai trò chiến lược của các thành phần khác nhau trong truyền thông như:
Quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp
và sự kết hợp các thành phần này để tạo ra một sự truyền thông rõ ràng, đều đặn,
hiệu quả tối đa”.


5

Nhìn chung, truyền thông Marketing có thể hiểu là hoạt động thông báo,
thuyết phục và nhắc nhở đối tượng nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của doanh
nghiệp.

1.1.2.2. Vai trò của truyền thông Marketing
Ở mức độ cơ bản, truyền thông có vai trò thông báo và làm cho khách hàng
tiềm năng nhận thức một lời chào bán của một tổ chức. Truyền thông có thể thông
báo, thuyết phục, củng cố và xây dựng hình ảnh để phân định một sản phẩm hay
dịch vụ.
Ở một mức độ cao hơn, quá trình truyền thông không chỉ hỗ trợ các giao
dịch, bằng cách thông báo, thuyết phục, củng cố hoặc phân biệt, mà còn cung cấp
một phương tiện trao đổi bởi chính nó.
Tóm lại, truyền thông Marketing đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến những hoạt
động truyền thông của doanh nghiệp mình trong việc thông tin đến khách hàng,
công chúng mục tiêu của doanh nghiệp mình.

1.1.2.3. Mô hình truyền thông Marketing
Những người làm Marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô

hình truyền thông giải đáp: ai? Nói gì? Theo kênh nào? Cho ai? Hiệu quả như thế
nào?. Truyền thông có liên quan đến 9 yếu tố nhưu trong hình sau:

Thông
điệp chủ
định

Mã hóa
thông
điệp

Truyền đạt
thông điệp

Giải mã thông
điệp

Phương tiện
truyền tin
Người
nhận

Người gửi
Nhiễu
Thông tin phản hồi

Phản ứng đáp lại

Hình 1.2: Các yếu tố trong quá trình truyền thông Marketing


1.1.3. Mô hình hoạch định truyền thông Marketing
Quản trị truyền thông Marketing tích hợp là một tiến trình hoạch định, tổ
chức và kiểm soát các hoạt động truyền thông marketing để giao tiếp hiệu quả với
công chúng mục tiêu. Để hiểu rõ hơn về tiến trình này, chúng ta hãy xem xét mô
hình hoạt định truyền thông Marketing vận dụng tại hình dưới đây:


6

Hình 1.3: Mô hình hoạch định truyền thông Marketing tích hợp [11, Tr. 51]

1.2. Các công cụ truyền thông Marketing của doanh nghiệp
1.2.1. Nhóm công cụ truyền thông đại chúng
1.2.1.1. Quảng cáo
a. Khái niệm và mục tiêu quảng cáo
Quảng cáo là dạng thức trình bày và quảng bá rộng rãi về ý tưởng, hàng hóa
và dịch vụ bởi một hãng quảng cáo nào đó.
Xác định mục tiêu quảng cáo là bước đầu tiên trong quá trình xây dựng
chương trình quảng cáo. Có thể sắp xếp mục tiêu quảng cáo thành các nhóm mục
tiêu của truyền thông marketing là thông tin, thuyết phục, nhắc nhở.
b. Đặc điểm của hoạt động quảng cáo
- Tính đại chúng
- Tính sâu rộng
- Tính biểu cảm
- Tính chung
c. Vai trò của quảng cáo
Thứ nhất, đây là một phương thức chi phí hiệu quả để truyền thông đến một
lượng khách hàng lớn.
Thứ hai, quảng cáo đưa ra những đáp ứng phù hợp với người tiêu dùng khi
tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm hay dịch vụ cùng loại khác mà các công cụ

khác khó có thể làm được điều này tốt bằng quảng cáo.


7

Thứ ba, quảng cáo là một trong những công cụ truyền thông giúp xây dựng
thương hiệu mạnh.

1.2.1.2. Quan hệ công chúng
a. Khái niệm:
Quan hệ với công chúng (PR) bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp được
lên kế hoạch giữa một công ty và công chúng của nó nhằm đạt được mục tiêu cụ thể
liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau.
b. Các hình thức của quan hệ công chúng:
Quan hệ với công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức như bản tin,
báo cáo hàng năm của công ty, các hoạt động tài trợ, từ thiện, vận động hành lang,
tổ chức sự kiện…
c. Các đặc điểm cơ bản của quan hệ công chúng
- Tín nhiệm cao
- Không cần cảnh giác
- Giới thiệu cụ thể

1.2.1.3. Xúc tiến bán
a. Khái niệm
Xúc tiến bán là các biện pháp ngắn hạn, hỗ trợ cho quảng cáo và bán hàng
nhằm khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của công ty, đồng thời cũng kích
thích các nhân viên trong công ty và thành viên khách trong kênh phân phối tích
cực bán hàng.
b. Đặc điểm
Xúc tiến bán được chia ra làm hai loại chủ yếu sau: hoạt động kích thích

hướng đến khách hàng và hoạt động kích thích hướng đến trung gian phân phối.

1.2.2. Nhóm công cụ truyền thông cá nhân
1.2.2.1. Marketing trực tiếp
a. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là mối liên hệ trực tiếp với khách hàng mục tiêu đã được
lựa chọn cẩn thận để thu được phản ứng tức thời vừa nuôi dưỡng mối quan hệ lâu
dài với họ.
Vai trò của marketing trực tiếp trong hoạt động truyền thông ngày càng tăng
do cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp có xu hướng sử dụng kết hợp marketing trực
tiếp với các công cụ khác của chiêu thị, quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền, chào
bán hàng.
Mục tiêu của marketing trực tiếp là tìm kiếm những đáp ứng trực tiếp (hành
vi) của khách hàng, xây dựng hình ảnh và duy trì sự thỏa mãn cho khách hàng, bán
nhiều mặt hàng, kích thích việc mua lặp lại.


8

b. Các đặc trưng cơ bản của marketing trực tiếp
- Tính không công khai
- Tính cá nhân hóa nội dung thông điệp
- Tính cập nhật
- Tính chính xác của cơ sở dữ liệu

1.2.2.2. Bán hàng cá nhân
a. Khái niệm
Bán hàng cá nhân là một hoạt động giao tiếp mà người bán khám phá nhu
cầu của người mua hoặc làm phát sinh nhu cầu của người mua, đồng thời khẳng
định khả năng đáp ứng nhu cầu đó bằng lợi ích sản phẩm nhằm thỏa mãn lợi ích của

cả hai bên.
b. Đặc điểm và quy trình bán hàng cá nhân
- Trực diện
- Xây dựng quan hệ
- Phản ứng đáp lại
Quy trình bán hàng cá nhân gồm 6 bước chính là: thăm dò và đánh giá khách
hàng, trước khi tiếp xúc, khi tiếp xúc, xử lý từ chối mua, kết thúc bán và theo dõi
sau bán hàng.
c. Tầm quan trọng của bán hàng cá nhân

1.2.2.3. Marketing tương tác
Truyền thông tương tác cho phép dòng thông tin qua lại để người sử dụng có
thể tham gia vào, hay có thể thay đổi hình thức và nội dung thông tin khi họ nhận
được. Một số công cụ truyền thông tương tác mà doanh nghiệp có thể sử dụng như
sau:
- Website
- Quảng cáo tìm kiếm
- Email
- Marketing lan truyền


9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VNPTMEDIA ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH MYTV
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Truyền thông VNPT – Media
2.1.1. Các thông tin chung về doanh nghiệp

-


Tên giao dịch của doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VNPT MEDIA CORPORATION
Tên viết tắt của doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY VNPT – MEDIA
Địa chỉ liên lạc: Số 57A, Phố Huỳnh Thúc Kháng, Phường Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 024 37722728
Website: www.vnptmedia.vn

2.1.2. Mô hình tổ chức và các nguồn lực của doanh nghiệp

2.1.2.1. Mô hình tổ chức

Hình 2.1. Mô hình tổ chức VNPT-Media năm 2018
(Nguồn website: )

2.1.2.2. Nguồn nhân lực
Đối với các dịch vụ Truyền hình, Truyền thông, dịch vụ giá trị gia tăng và


10

nội dung số, con người là yếu tố quan trọng nhất đem lại sự thành công bởi lợi thế
cạnh tranh của các loại hình dịch vụ này chính là sự sáng tạo và khác biệt. Hiện
VNPT - Media có hơn 600 nhân sự làm việc tại 3 thành phố lớn của cả nước: Hà
Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Đội ngũ nhân sự của VNPT - Media
được đánh giá là có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động và tâm huyết với
định hướng phát triển của Tổng công ty và của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam. 95% cán bộ VNPT - Media có trình độ đại học và trên đại học trong và
ngoài nước.
2.1.3. Tình hình và kết quả kinh doanh


a. Tình hình kinh doanh chung
Với sự nỗ lực không ngừng, năm 2017, VNPT-Media đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch giao. Cụ thể, tổng lợi nhuận của VNPT-Media đạt: 141,7 tỷ đồng, đạt
100,5% so với kế hoạch được giao; Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở
hữu đạt 17,4% tương đương 100% so với kế hoạch Tập đoàn giao; Năng suất lao
động bình quân tính theo doanh thu thực hiện năm 2017 đạt 2.550 triệu đồng/người;
Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 tăng: 6% so với năm 2016; Tổng doanh
thu thực hiện cả năm 2017 đạt 1.415 tỷ đồng tương đương 110% so với kế hoạch
Tập đoàn giao.
b. Chi tiết kết quả kinh doanh từ năm 2016 đến hết năm 2017
Kết quả lợi nhuận năm sau trung bình lợi nhuận cao hơn năm trước; đặc biệt
năm 2017 lợi nhuận đạt được hơn 113 tỷ đồng; tăng hơn 13,03% với năm 2016. Đạt
được kết quả nêu trên nhờ việc trong quá trình tái cơ cấu VNPT-Media đã bám sát
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ động triển khai nhiều giải pháp sản xuất kinh
doanh phù hợp, đặc biệt là các giải pháp về cơ chế kế hoạch, kinh doanh, phát triển
kênh tiếp thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng, bổ sung và điều chỉnh các dịch vụ phù
hợp với tình hình thị trường, tăng cường các biện pháp kiểm soát tiết kiệm chi phí.

2.2. Hoạt động truyền thông của VNPT – Media đối với dịch vụ MyTV
2.2.1. Mô tả chung các yếu tố thuộc mô hình truyền thông của công ty

 Người gửi:
Công ty Truyền hình MyTV sẽ thực hiện việc xây dựng, tổ chức và triển khai
các hoạt động truyền thông và quảng bá dịch vụ tuyến trên đối với dịch vụ MyTV.
Trong quá trình triển khai, Công ty Truyền hình MyTV sẽ gửi toàn bộ kế
hoạch truyền thông và quảng bá dịch vụ MyTV cho các VNPT tỉnh/thành phố để
phối hợp truyền thông quảng bá dịch vụ.
 Thông điệp truyền thông:



11

VNPT-Media định vị dịch vụ của mình theo hướng dịch vụ truyền hình
tương tác, truyền hình theo yêu cầu có độ phân giải cao, đáp ứng nhu cầu nghe nhìn
chất lượng cao, phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng để phù hợp với tập khách
hàng mục tiêu đã lựa chọn.
Với thương hiệu và slogan “ MyTV, Những gì bạn muốn” ngầm truyền tới
khách hàng thông điệp về truyền hình dịch vụ giải trí đặc biệt - “Truyền hình theo
yêu cầu”. hệ thống truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
 Công chúng mục tiêu:
-

Đối tượng là cá nhân: Đó là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình,
có nhu cầu xem và giải trí, tương tác qua các chương trình truyền hình.

-

Đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức ví dụ như các khách sạn, khu nghỉ
dưỡng,...

 Lựa chọn kênh truyền thông:
VNPT-Media đối với dịch vụ MyTV lựa chọn một số kênh truyền thông sau
đây để thực hiện truyền thông là chủ yếu: qua các phương tiện truyền thông: báo in,
truyền hình, phát thanh, Internet, hệ thống Frame tại các điểm công cộng, quan hệ
công chúng, tổ chức các sự kiện, quảng cáo qua các kênh VNPT tỉnh/thành phố sở
hữu, truyền thông nội bộ và các hình thức khác.
2.2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông của VNPT – Media đối với dịch vụ MyTV

2.2.2.1. Quy trình hoạt động truyền thông

Hoạt động truyền thông marketing của dịch vụ MyTV được đội ngũ cán bộ
chuyên trách thực hiện lần lượt qua các bước sau:
 Bước 1: Xem xét kế hoạch marketing
 Bước 2: Phân tích tình huống truyền thông
 Bước 3: Phân tích quy trình truyền thông
 Bước 4: Xác định ngân sách
 Bước 5: Phát triển chương trình truyền thông Marketing tích hợp
 Bước 6: Giám sát, đánh giá và kiểm soát.
Có thể nói, quy trình hoạt động truyền thông hiện nay của VNPT-Media khá
chặt chẽ, nghiên cứu kỹ lưỡng, giúp cho hoạt động truyền thông Marketing đạt được
hiệu quả nhất định so với các đối thủ cạnh tranh.

2.2.2.2. Các nội dung và công cụ truyền thông đã thực hiện
a. Nhóm công cụ truyền thông đại chúng


12

 Quảng cáo:
Các mục tiêu quảng cáo sản phẩm dịch vụ truyền hình MyTV của VNPTMedia là thống nhất từ công ty chủ dịch vụ đến các Trung tâm kinh doanh VNPT
tỉnh/thành phố đều nhằm làm cho khách hàng nhận diện được thương hiệu sản
phẩm này là dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, MyTV luôn đi đầu với khẩu hiệu
“MyTV - Những gì bạn muốn”. Khách hàng nhận thức được ở đâu có Internet của
VNPT là ở đó có thể lắp đặt MyTV.
Công ty Phát triển dịch vụ truyền hình có trách nhiệm xây dựng các mẫu
quảng cáo thống nhất cho dịch vụ, thiết kế các mẫu quảng cáo tổng thể và chi tiết
cho dịch vụ MyTV bao gồm các clip giới thiệu dịch vụ, tờ rơi, cẩm nang dịch vụ,
băng rôn, tờ rơi,… sau đó sẽ gửi các mẫu quảng cáo cho VNPT các tỉnh, thành phố
để triển khai dịch vụ.
 Hoạt động quảng cáo của các VNPT tỉnh/thành phố:

VNPT tỉnh/thành phố căn cứ vào chi phí quảng cáo của đơn vị, thực hiện
quảng cáo dịch vụ MyTV qua các hình thức và phương tiện như báo địa phương,
đài truyền hình địa phương, nhắn tin, phát tờ rơi, hóa đơn thu cước của khách
hàng…
Tóm lại truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trong
năm qua đã tạo ấn tượng tốt cho người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt đối tượng
khách hàng quan tâm tới giải trí và công nghệ. Qua đó, thu hút được lượng lớn
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ MyTV, đảm bảo tốc độ tăng trưởng thuê bao
theo kế hoạch. Đồng thời, các dịch vụ giá trị gia tăng được biết đến và sử dụng
nhiều hơn, tăng dung lượng sử dụng trên toàn hệ thống.
 Quan hệ công chúng
Các hoạt động quan hệ công chúng chủ yếu là các chương trình từ thiện đồng
bào miền núi và gia đình khó khăn. Ngoài ra, VNPT-Media cũng tham gia một số
hội chợ triển lãm và các sự kiện khác do Tập đoàn tổ chức (hội chợ triển lãm, hội
thảo,…) nhằm quảng bá hình ảnh dịch vụ MyTV.
 Xúc tiến bán
Trong năm 2017, VNPT-Media triển khai nhiều chương trình khuyến mại,
xuyên suốt trong năm và đã mang lại kết quả đáng kể là:
- Chương trình phối hợp khuyến mại Set Top Box (STB):
- Song song với việc phát triển thuê bao mới là hạn chế các thuê bao
ngưng/hủy dịch vụ.


13

- Chương trình giảm cước thuê bao đối với những khách hàng sử dụng từ 02
tivi trở lên.
Tóm lại, hoạt động chăm sóc khách hàng bằng hình thức khuyến mại đối
với dịch vụ MyTV đã được VNPT-Media quan tâm thực hiện nhân dịp các ngày lễ,
tết, ngày truyền thống của ngành... nhằm kích cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Hình thức và giá trị khuyến mãi ngày càng đa dạng để thỏa mãn tâm lý và thị hiếu
của khách hàng. Nhìn chung, hoạt động khuyến mãi cho dịch vụ đang dần được
khách hàng nhìn nhận, đánh giá theo chiều hướng tích cực.
b. Nhóm công cụ truyền thông cá nhân
 Bán hàng cá nhân:
Kênh truyền thông hiệu quả nhất chính là đội ngũ nhân viên và cộng tác viên
tiếp thị trực tiếp. Ở mỗi đại lý đều có nhân viên và cộng tác viên tham gia giới thiệu
và bán sản phẩm, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng tìm hiểu và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của VNPT-Media.
Trong bối cảnh hiện nay bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của truyền hình cáp
cũng như sự bùng nổ của công nghệ IPTV thì việc đa dạng hóa các kênh truyền
thông kèm theo các cơ chế linh hoạt sẽ giúp VNPT-Media khai thác hiệu quả hoạt
động truyền thông Marketing. Tuy nhiên, để vận hành hệ thống đại lý, cộng tác viên
hoạt động hiệu quả hơn VNPT cần có các giải pháp cần thiết nhằm khắc phục các
tồn tại trong hệ thống như đã được phân tích ở trên.
 Marketing trực tiếp:
Việc sử dụng công cụ này giúp cho hình ảnh công ty có thể đến gần hơn với
khách hàng qua các hoạt động của truyền thông Marketing, từ đó tăng khả năng
nhận biết và yêu thích với dịch vụ cũng như hình ảnh công ty. Theo đó, VNPTMedia thực hiện tiếp nhận đăng ký, hỗ trợ, tư vấn khách hàng thông qua tổng đài
18001255, website MyTV và email. VNPT-Media đã xây dựng quy trình phục vụ
khách hàng khép kín từ tư vấn, tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, ký kết hợp đồng,
điều hành thi công lắp đặt dịch vụ và chăm sóc khách hàng ngay sau lắp đặt dịch vụ.
Tuy nhiên, do cơ sở dữ liệu khách hàng chưa được hoàn thiện nên việc áp dụng
công cụ này vẫn còn nhiều hạn chế.
 Marketing tương tác:
VNPT-Media thực hiện quảng cáo qua internet chủ yếu là quảng cáo thông
qua website và mạng xã hội như facebook, zalo, youtube,… Trang web chính thức của
MyTV là: />Đối với quảng cáo qua các trang mạng xã hội, các hoạt động truyền thông



14

cũng được thực hiện tương đối mạnh. Trang facebook của MyTV có khoảng 68
triệu lượt thích và theo dõi, các bài đăng mới, các video quảng cáo luôn thu hút
nhiều lượt like với share. Ngoài ra trên các trang mạng khác như zalo hay Youtube
VNPT-Media cũng khá chú trọng đến công tác quảng cáo.

2.2.2.3. Các nguồn lực để thực hiện truyền thông
a. Nhân lực
Các đơn vị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện công tác truyền thông quảng
bá của VNPT-Media cho dịch vụ MyTV là Công ty Phát triển dịch vụ truyền hình
MyTV và các Trung tâm kinh doanh VNPT tỉnh/thành phố. Theo đó, Phòng chuyên
trách xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, triển khai hoạt động truyền thông
Marketing tại các đơn vị này là thuộc chức năng Phòng Kinh doanh. )
Nhân sự thuộc Phòng Kinh doanh đều là những người có kinh nghiệm làm
việc trong thời gian dài trình độ bao gồm thạc sỹ, cử nhân chuyên ngành marketing,
quan hệ công chúng và các kỹ sư công nghệ thông tin. Khi triển khai các hoạt động
truyền thông nhóm chuyên trách này có thể xin thêm nhân sự tùy thuộc vào độ lớn
của kế hoạch, cũng như độ kéo dài của hoạt động truyền thông.
b. Công nghệ, kỹ thuật Marketing
VNPT – Media đầu tư cơ sở vật chất gồm máy móc, thiết bị dành phục vụ
cho hoạt động marketing: bao gồm hệ thống máy tính có kết nối mạng, sử dụng các
phần mềm marketing online, các phần mềm thống kê.
c. Ngân sách dành cho hoạt động truyền thông Marketing
VNPT-Media là doanh nghiệp hoạt động lâu đời, chỉ trong lĩnh vực Viễn
thông và Công nghệ thông tin nên tập trung được nguồn lực lớn cho hoạt động phát
triển. Đây được xem là lợi thế của VNPT-Media so với các đối thủ. Tuy nhiên, do
ngân sách cho hoạt động truyền thông Marketing tại VNPT-Media được xác định
ngay từ đầu năm theo phương pháp chi từ trên xuống dưới dựa trên kết quả kinh
doanh nên không gắn liền với mục tiêu hoạt động truyền thông marketing cũng như

xử lý kịp thời các khủng hoảng truyền thông.
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông Marketing của VNPT Media đối với dịch vụ MyTV

2.2.3.1. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường văn hóa xã hội
b. Môi trường kinh tế
c. Môi trường kỹ thuật công nghệ


15

d. Môi trường chính trị
e. Các nhà cung ứng
f. Khách hàng
g. Các đối thủ cạnh tranh

2.2.3.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực được sử dụng, tuyển dụng, đào tạo cho bộ phận phát triển thị
trường được chú trọng, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động truyền thông Marketing nhằm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Ban nhân sự sẽ đánh giá nhân viên thông qua thông
tin phản hồi của khách hàng thông qua khảo sát để đưa ra các chế độ thưởng phạt
đối với họ.
b. Công nghệ
Sự phát triển về công nghệ số giúp các doanh nghiệp có thể cung cấp nhiều
loại hình dịch vụ chất lượng cao trên cùng một hạ tầng. Theo xu thế đó, dịch vụ
MyTV đã “bám” vào hạ tầng mạng mạnh và rộng khắp của Tập đoàn VNPT trên
toàn quốc để cung cấp các gói cước kết hợp giữa truyền hình và viễn thông, hoặc
kết hợp với các nhà cung cấp truyền hình khác như K+, VTVcab. Đây được coi là
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ,

khẳng định thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
c. Mạng lưới
Công tác truyền thông được thực hiện quy mô từ cấp Tập đoàn đến cấp
VNPT tỉnh thành với sự vào cuộc của cả đơn vị đầu mối về truyền thông của Tập
đoàn là Công ty Phát triển dịch vụ truyền hình và bộ phận truyền thông của 63
VNPT tỉnh thành. Nhờ vậy hoạt động truyền thông đối với dịch vụ MyTV được
thực hiện khá hiệu quả.
d. Nguồn lực vô hình của doanh nghiệp
Ngoài các nguồn lực trên, doanh nghiệp còn có các nguồn lực khác mà con
người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vô hình. Nguồn lực này
có thể là thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể
và ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động. Nguồn lực vô hình VNPT-Media bao
gồm: hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mức độ nổi tiếng của
hàng hóa, uy tín và mối quan hệ xã hội của ban lãnh đạo với doanh nghiệp truyền
thông, báo đài và với những người có uy tín, ảnh hưởng tới công chúng.
2.2.4. Kết quả khảo sát – thu thập thông tin sơ cấp về hoạt động truyền thông


16

Marketing của công ty
2.2.4.1. Thông tin chung về chương trình khảo sát

Để có thêm cơ sở khoa học đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing của VNPT – Media đối với dịch vụ truyền hình MyTV, học viên đã thực
hiện chương trình nghiên cứu - khảo sát thu thập thông tin sơ cấp từ khía khách
hàng – người sử dụng dịch vụ. Một số thông tin cơ bản về chương trình khảo sát
được trình bày dưới đây.
(1)
(2)

(3)
(4)
(5)
(6)

Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát
Mẫu và chọn mẫu
Phương pháp nghiên cứu
Thang đo và cấu trúc của phiếu khảo sát
Thang đo

2.2.4.2. Kết quả xử lý dữ liệu

a. Đặc điểm mẫu điều tra
b. Tổng hợp kết quả phân tích ý kiến khách hàng
 Mức độ sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng
Kết quả điều tra cho thấy, thời gian sử dụng dịch vụ MyTV của khách hàng
(tính đến tháng 8/2018) phổ biến ở khoảng thời gian trên một năm với 49,3% chứng
tỏ dịch vụ MyTV ngay từ khi tham gia vào thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền đã
dành được nhiều tình cảm của khách hàng và đang ngày càng phát triển. Số khách
hàng đã sử dụng dịch vụ từ 6 tháng đến dưới 1 năm chiếm khoảng 28,7%. Thời gian
sử dụng dịch vụ dưới từ 3 tháng đến 6 tháng và dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ thấp lần
lượt là 8% và 14%. Điều này cho thấy, VNPT-Media đã không ngừng thu hút và
phát triển dịch vụ MyTV, luôn tìm kiếm khách hàng mời và biết cách giữa chân
khách hàng cũ.
 Kênh truyền thông tham khảo
Trong tổng số mẫu điều tra có 93 khách hàng chiếm 62% sử dụng dịch vụ
MyTV tham khảo thông qua người thân. Điều này cho thấy đây là nhóm tham khảo
có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ MyTV bởi với kênh này khách hàng

có thể thu thập và tìm hiểu nhiều hơn thông tin về dịch vụ MyTV thông qua sự trải
nghiệm của những người xung quanh, người quen. Do đó, VNPT-Media cũng cần
tìm hiểu để tác động đến đối tượng này và giữ uy tín để tạo ấn tượng tốt trong tâm
trí khách hàng. Có 68 khách hàng tham khảo nhờ tư vấn từ đội ngũ nhân viên, đại
lý, cộng tác viên chiếm 45% trong tổng số mẫu điều tra. Điều này cho thấy đây là


17

cầu nối quan trọng để VNPT-Media có thể thu hút và phát triển nhiều khách hàng
hơn. Bên cạnh đó, còn những kênh khác chưa phát huy hết tác dụng trong thu hút
khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV. Một số kênh truyền thông khách hàng tham
khảo chiếm tỷ lệ khá thấp. Cụ thể là, thông qua tờ rơi có 14 khách hàng chiếm 9%;
đối với truyền hình và website mỗi kênh chiếm lần lượt 18% và 15%; quảng cáo
thông qua sự kiện chỉ chiếm 7 %.
 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động truyền thông
Bảng 2.5: Thống kê về hoạt động truyền thông của dịch vụ MyTV
Tỷ lệ
%

Tỷ lệ
%

(1&2)

(4&5)

Tôi thường chú ý đến các quảng cáo về
dịch vụ MyTV trên tivi


35

Dịch vụ MyTV có nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn

Điểm
trung
bình

Đánh giá

40

2,91

Ít sự đồng ý

35

43

3,06

Trung bình

Thiết kế các ấn phẩm truyền thông của
dịch vụ MyTV rất ấn tượng

42


26

2,76

Ít sự đồng ý

Tôi dễ dàng tìm kiếm thông tin và tin tức
về dịch vụ MyTV trên website

35

35

3,05

Trung bình

Các dịch vụ khách hàng được thực hiện
một cách nhanh chóng và tận tình

27

51

3,40

Nhiều sự
đồng ý

Tôi thường nhận được sự chia sẻ, tư vấn

trực tiếp từ bạn bè, đồng nghiệp

28

54

3,38

Nhiều sự
đồng ý

Tôi thường xuyên tham gia các sự kiện
quảng bá dịch vụ MyTV

39

36

2,88

Ít sự đồng ý

Các phát biểu

(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả)

Mong muốn đối với hoạt động truyền thông trong thời gian tới
Có 66% số người trả lời phỏng vấn hài lòng với thông điệp, phương tiện
truyền thông hiện tại của MyTV mà không cần thay đổi và chỉ có 34% số người trả
lời phỏng vẫn chưa hài lòng. Theo đó, số lượng khách hàng chưa hài lòng có mong

muốn tăng thêm nhiều phương thức truyền thông, cập nhật nhiều thông tin về sản
phẩm, mở rộng đối tượng truyền thông, thêm nhiều chương trình khuyến mãi, tổng
đài hỗ trợ khách hàng nhanh chóng.


18

2.3. Đánh giá về hoạt động truyền thông của VNPT – Media đối với dịch
vụ MyTV
2.3.1. Những kết quả đạt được

 Về mô hình truyền thông
- Công tác truyền thông được phối hợp khá chặt chẽ giữa VNPT tỉnh thành phố
và chủ dịch vụ.
- VNPT-Media đã xác định rõ đối tượng khách hàng để từ đó lựa chọn các kênh
truyền thông marketing phù hợp với mỗi đối tượng trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Thông điệp của MyTV là “Những gì bạn muốn” phù hợp với tính cách đặc thù
của kênh, rất dễ nhớ, ngắn gọn và có điểm kết ấn tượng, lượng thông tin cao, phù hợp
với sở thích của phần lớn công chúng mục tiêu của công ty.
- Kênh truyền thông được mở rộng trên các phương tiện ti vi, phương tiện
truyền hình trả tiền, đài phát thanh truyền hình địa phương, báo chí, pano... với mục
tiêu quảng bá tới công chúng biết đến dịch vụ MyTV.
 Nội dung và công cụ truyền thông
- Hoạt động khuyến mại dịch vụ viễn thông nói chung và dịch vụ MyTV nói
riêng đã được các VNPT tỉnh thành phố quan tâm thực hiện nhân dịp các ngày lễ, tết,
ngày truyền thống của ngành... nhằm kích cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
- Truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trong năm qua đã
tạo ấn tượng tốt cho người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt đối tượng khách hàng quan
tâm tới giải trí và công nghệ.
- Những hoạt động kết hợp với các trung tâm viễn thông tỉnh/thành phố phát

triển để thực hiện các chương trình roadshow, các chương trình từ thiện, xây dựng
các chương trình chào mừng các dịp lễ lớn của đất nước đã thu hút được sự quan tâm
đông đảo của khách hàng.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.

 Về quy trình, kế hoạch truyền thông
- Góc độ nhận biết thương hiệu được xem là điểm yếu của VNPT so với các đối
thủ cạnh tranh.
- VNPT- Media vẫn chưa xây dựng được chiến lược và kế hoạch tổng thể về
truyền thông cho dịch vụ MyTV nên hiệu quả của hoạt động này chưa được như
mong muốn.
- Các VNPT tỉnh thành phố hầu như chưa thực hiện đánh giá được hiệu quả
mang lại mặc dù số lượng thuê bao phát triển mới có tăng lên, song vẫn còn tỷ lệ thuê


19

bao rời mạng sau đó.
- Các hình thức truyền thông quảng bá đơn thuần như quảng cáo qua các
phương tiện truyền thông (truyền hình, báo chí, phát thanh..), băng rôn, khẩu
hiệu…vẫn chưa khơi gợi được nhu cầu khách hàng.
- Việc đánh giá kết quả truyền thông chủ yếu dựa trên cảm quan và doanh số
mà chưa có một thước đo hay phương pháp cụ thể để đánh giá các tác động của
chương trình truyền thông đến khách hàng.
 Về nội dung và công cụ truyền thông
- Công tác truyền thông nội bộ nói chung của VNPT chưa được quan tâm đúng
mức. Tại một số đơn vị MyTV phát triển còn chậm trễ một phần cũng là do truyền
thông nội bộ thực hiện chưa tốt.
- Các điểm giao dịch bán hàng trực tiếp còn thụ động chờ khách hàng tới để
cung cấp dịch vụ, không chủ động được trong hoạt động bán hàng và phục vụ.

- Việc tổ chức hình thức bán hàng lưu động tại các VNPT tỉnh thành phố còn
manh mún, thời gian bán hàng tự phát, công tác chuẩn bị sơ sài chưa chuyên nghiệp.
- Công tác tổ chức sự kiện cũng chưa có một kế hoạch cụ thể cũng như sự đầu
tư đầy đủ về kinh phí và nguồn lực. Do đó, khó mang tính chất định hướng cũng như
sự cộng hưởng của các sự kiện này với nhau. Từ đó phần nào đó hiệu quả truyền
thông đối với dịch vụ MyTV bị hạn chế.
 Về các nguồn lực thực hiện truyền thông
- Hoạt động truyền thông đang ở thế bị động, không có cơ sở dữ liệu về khách
hàng tiềm năng để tư vấn, quảng bá dịch vụ MyTV.
- Việc phân bổ ngân sách truyền thông chưa đặt trong mục tiêu và nhiệm vụ
tổng thể của chiến lược truyền thông Marketing và chiến lược kinh doanh tổng thể.
- Nguồn nhân lực thực hiện Marketing còn hạn chế về cả quy mô và chất lượng.
Nhân sự không được chuyên biệt rõ ràng để thực hiện kế hoạch truyền thông
Marketing, một người thường phải ôm đồm, làm tất cả các việc của truyền thông.
- Nhiều đại lý, cộng tác viên chưa được đào tạo bài bản dẫn tới kỹ năng nghiệp vụ,
bán hàng, giao tiếp với khách hàng hạn chế, thiếu thông tin về dịch vụ và kinh nghiệm
bán hàng dẫn đến tư vấn sai lệch thông tin đến khách hàng, gây ảnh hưởng uy tín của
VNPT tỉnh thành phố.


20

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MARKETING CỦA TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG
VNPT – MEDIA ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển
3.1.1. Định hướng phát triển của VNPT – Media giai đoạn 2018-2025
3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động truyền thông Marketing đối với dịch vụ
MyTV
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của

VNPT – Mediađối với dịch vụ MyTV
Căn cứ từ hạn chế trong hoạt động truyền thông Marketing hiện tại cũng như
định hướng phát triển của dịch vụ MyTV trong tương lai, trong phần nội dung của
chương III, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động truyền thông Marketing tại VNPT-Media. Theo đó, hoạt động truyền thông
của dịch vụ MyTV, có ba điểm hạn chế cần phải khắc phục là quy trình truyền
thông, nội dung công cụ truyền thông và nguồn lực thực hiện truyền thông.

3.2.1. Giải pháp về quy trình hoạt động truyền thông
 Về đối tượng nhận tin:
Công ty không nên chỉ tập trung vào các đối tượng khách hàng cá nhân mà cần
chuyển trọng tâm dần đến các đối tượng công chúng khác, như cộng đồng dân cư, các
đơn vị, các tổ chức hữu quan, đặc biệt là đối tượng khách hàng doanh nghiệp, khách sạn,
khu nghỉ dưỡng,..
 Về thông điệp truyền thông marketing:
Thông điệp truyền thông nên được thiết kế dựa trên tập công chúng mục tiêu. Các
thông điệp được thiết kế khác nhau đối với từng nhóm đối tượng nhận tin khác nhau. Chỉ
có như vậy mới có thể phù hợp với nhận thức và nhu cầu của họ.
 Về ngân sách truyền thông marketing:
Đề xuất phương pháp phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền thông theo
doanh thu mục tiêu tại cấp Tổng công ty, nhưng theo nhiệm vụ tại cấp trung tâm
kinh doanh tỉnh thành phố, và có kế hoạch truyền thông tổng thể giữa Tổng công ty
và các tỉnh để tạo tính cộng hưởng.
 Về kênh truyền thông Marketing:
Các công ty cần tập trung hơn vào các kênh truyền thông có tính tương tác giữa
người gửi và người nhận.


21


 Đánh giá hiệu quả truyền thông
Cuối cùng, VNPT-Media cần điều tra, lấy ý kiến người sử dụng qua dịch vụ
voting và trên website.
3.2.2. Giải pháp về nội dung và công cụ truyền thông

VNPT-Media cần có một chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh để thực hiện các
hoạt động truyền thông liên quan đến dịch vụ MyTV trên diện rộng (từ đơn vị chủ dịch
vụ cho đến từng VNPT tỉnh thành phố). Do đó, VNPT-Media cần định vị thương hiệu
và xây dựng chiến lược thương hiệu, đồng thời đưa ra một bộ tài liệu truyền thông
chuyên nghiệp.
Sau khi có chiến lược truyền thông và các tài liệu truyền thông hoàn chỉnh, sẽ gắn
nội dung các phương tiện truyền thông khác nhau như chương trình khuyến mãi (Sinh
nhật MyTV và chào xuân mới) và đặt lịch trên các phương tiện: truyền hình, online,
radio. Đồng thời, đối với kênh truyền thông dưới tuyến, VNPT-Media chuyển giao bộ tài
liệu truyền thông cho các VNPT tỉnh thành phố, phối hợp truyền thông tại các địa
phương và hỗ trợ truyền thông và quà tặng cho các đơn vị trong các chương trình khuyến
mại của đơn vị.
Công tác truyền thông và quảng bá được phối hợp thực hiện trên các phương
tiện khác nhau nhưng cần có sự liên tục liền mạch, thống nhất về hình ảnh dịch vụ,
thống nhất theo hệ thống nhận diện thương hiệu của VNPT để tạo ra sự đồng bộ, dễ
nhận biết và sự lưu ý cần thiết của khách hàng đối với truyền hình MyTV. Sau hàng
quý và kết thúc năm cần tiến hành đánh giá hiệu quả các hoạt động truyền thông
Marketing nhằm điều chỉnh kế hoạch truyền thông & Marketing của các quý/ năm
tiếp theo.
Dựa trên các phân tích và nhận định trên thì VNPT-Media nên sử dụng các công
cụ truyền thông sau để thực hiện mục tiêu của mình: Quảng cáo, khuyến mãi, marketing
trực tiếp, marketing tương tác.
3.2.3. Giải pháp đối với các nguồn lực để thực hiện truyền thông

Hàng năm, VNPT-Media cần mở các lớp tập huấn về kỹ năng mềm như kỹ

năng thuyết phục khách hàng, kỹ năng giao tiếp với khách hàng, học tập trao đổi
kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ được tốt hơn và tuyên
dương khen thưởng đối với các nhân viên đưa ra các ý tưởng hay về dịch vụ MyTV.
Bên cạnh việc đưa ra các biện pháp nhằm đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý thì
Công ty cũng cần phải xem xét đến các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân
viên, tạo môi trường để khuyến khích, động viên các cán bộ làm việc với tinh thần
và ý thức trách nhiệm cao vì sự phát triển bền vũng và lâu dài của Công ty.
3.2.4. Giải pháp khác.


22

 Xây dựng dữ liệu khách hàng (Customer Database)
VNPT-Media cần xây dựng dữ liệu khách hàng để phục vụ cho mục đích
marketing và kinh doanh. Việc tiếp cận thông tin khách hàng sẽ giúp cho dịch vụ
MyTV phục vụ khách hàng tốt hơn, những phàn nàn của khách hàng được lưu trữ
lại vào hồ sơ khách hàng.
 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Vấn đề văn hóa doanh nghiệp cũng cần được coi trọng và quan tâm hơn nữa.
Khi sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ như hiện nay, chất lượng
dịch vụ và tính ưu việt của dịch vụ kết hợp với tinh thần, thái độ phục vụ khách
hàng thì văn hóa của công ty cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và thái độ
phục vụ khách hàng của mỗi nhân viên trong Công ty. Cũng chính văn hóa công ty
sẽ tạo nên sự khác biệt về dịch vụ chăm sóc khách hàng của VNPT-Media cũng như
cung cấp dịch vụ MyTV. Nhờ đó sẽ tạo được hình ảnh và ấn tượng tốt đẹp của
Công ty trong lòng khách hàng.

3.3. KIẾN NGHỊ
Trong thời gian tới Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế chính sách về thương
mại nói chung và truyền thông Marketing nói riêng cụ thể như sau:

- Nhà nước cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và ban hành hệ thống pháp luật
đồng bộ, ổn định lâu dài, phù hợp với nền kinh tế thị trường và các cam kết quốc tế.
- Nhà nước cần quan tâm, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái nội dung số và coi
đây là một ngành trọng điểm, qua đó tạo ra các cơ hội về kinh tế, việc làm, xuất
khẩu nội dung cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Bộ công thương và Cục xúc tiến thương mại cần tăng cường hỗ trợ hơn nữa
vai trò hướng dẫn, hỗ trợ các công ty về hoạt động truyền thông, đồng thời tạo điều
kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin thị trường.
- Nhà nước cần có cơ chế thông thoáng hơn đối với các hoạt động truyền
thông Marketing để các công ty có thể phát huy được hiệu quả mà chúng đem lại.


23

KẾT LUẬN
Hoạt động truyền thông Marketing đóng một vai trò quan trọng trong việc
xây dựng thương hiệu và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Bên
cạnh những kết quả đạt được là những hạn chế trong hoạt động truyền thông
Marketing của Tổng công ty Truyền thông VNPT-Media đã gây ảnh hưởng đến
việc phát triển kinh doanh dịch vụ truyền hình MyTV. Trong quá trình nghiên cứu
thực hiện, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Tổng quan những lý thuyết cơ bản về hoạt động truyền thông trong doanh
nghiệp.
- Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bàn giấy,thống
kê, tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát... luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng
hoạt động truyền thông Marketing của Tổng công ty VNPT-Media đối với dịch vụ
MyTV.
- Thông qua lý luận và thực tiễn cùng với việc nghiên cứu thực trạng, luận
văn đã đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing

đối với dịch vụ MyTV.
Tác giả hy vọng luận văn có thể làm tài liệu tham khảo bổ sung cho các
quyết định về hoạt động truyền thông marketing của VNPT – Media trogn thời gian
tới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Trương Thanh Bình (2013), Hoạt động truyền thông Marketing cho công tác tuyển sinh
của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông.
[2] Trương Đình Chiến (2012), Giáo trình Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân.
[3] Nguyễn Văn Dung (2010), Thiết kế và quản lý truyền thông Marketing, Nhà xuất bản
lao động.
[4] Trần Đình Hoàng (2016), Hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing cho dòng sản
phẩm điện thoại Xperia tại công ty Sony Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông.
[5] Bùi Xuân Phong (2004), Quản trị kinh doanh viễn thông theo hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, NXB Bưu điện, Hà Nội.
[6] Đỗ Thị Mai Quyên (2015), Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông


×