Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG NGỌC QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG NGỌC QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu
tư vào tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn

phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn là ...
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2

5. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ...................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước thu hút vốn đầu tư .....................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư ......................................................... 5
1.1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư .................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư ............................................................................. 8
1.1.4. Quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư ............................................. 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư .. 17
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư của một
số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai ...........................23
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 23
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai ................................................. 28
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin .................................................................. 32
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................32
2.3.1. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội ............................. 32
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh về thu hút nguồn vốn đầu tư .................................... 32

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO TỈNH LÀO CAI .............................. 34
3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Lào Cai ...............................................................34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 34
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
3.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 39
3.2. Thực trạng quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Lào Cai .........43
3.2.1. Hệ thống cơ chế chính sách trong thu hút vốn đầu tư tỉnh Lào Cai ..... 43
3.2.2. Công tác quy hoạch ............................................................................... 48
3.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ................................... 49
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 52
3.2.5. Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng ............................... 54
3.2.6. Xúc tiến, hỗ trợ đầu tư .......................................................................... 54
3.2.7. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức .. 61
3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp phép đầu tư ................................. 63
3.3. Kết quả thu hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai trong những năm
qua ..................................................................................................................66
3.4. Phân tích các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về thu hút nguồn
vốn đầu tư tại tỉnh Lào Cai ...........................................................................73
3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 73
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.5 Đánh giá chung về quản lý nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư tại
tỉnh Lào Cai ...................................................................................................79
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79

3.5.2. Một số tồn tại ........................................................................................ 80
3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 81
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO
TỈNH LÀO CAI .................................................................................. 82
4.1. Quan điểm và phương hướng trong thu hút nguồn vốn đầu tư tỉnh
Lào Cai ..........................................................................................................82
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 83
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 83
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút
nguồn vốn đầu tư tại tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025 .......................................................................................................84
4.2.1. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, biện pháp thu hút
nguồn vốn đầu tư................................................................................... 84
4.2.2. Các giải pháp về tạo lập môi trường đầu tư an toàn và hấp dẫn ........... 87
4.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực của các cấp chính quyền .................... 89
4.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 91
4.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Bộ ngành liên quan trong xây dựng chính
sách đặc thù trong thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội .......92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp Tư nhân

CTCP

Công ty cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NVĐT

Nguồn vốn đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

FDI


Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

NSNN

Ngân sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 ......................... 42
Bảng 3.2: Tổng hợp số lượng dự án tỉnh Lào Cai đến năm 2017 ................... 48
Bảng 3.3: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ................ 51
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả Chỉ số PAPI .............................................. 53
Bảng 3.5. Nội dung chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh lào cai năm 2016 .... 101
Bảng 3.6: Kết quả thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai giai đoạn 20152017 ................................................................................................. 66
Bảng 3.7: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của tỉnh Lào Cai ......................... 68
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 68
Bảng 3.7: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư vào
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 69
Bảng 3.8: Danh mục bổ sung dự án thu hút đầu tư trên địa bàn ..................... 70
tỉnh Lào Cai năm 2017 .................................................................................... 70
Bảng 3.9: Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI 2015 - 2017 của Lào Cai ......... 71
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2010 – 2017 của Lào Cai............... 72
Bảng 3.11: Kết quả điều tra quản lý Nhà Nước về hệ thống chính sách ........ 75

Bảng 3.12: Kết quả điêu tra quản lý Nhà Nước về hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật ............................................................................................ 76
Bảng 3.13: Kết quả điêu tra về vị trí địa lý, tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Lào Cai trong việc thu hút đầu tư ................................................... 77
Bảng 3.14: Kết quả điều tra về vị trí địa lý, tiềm năng, lợi thế của tỉnh Lào
Cai trong việc thu hút đầu tư........................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định vai trò của đầu tư với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Đầu tư là nhân tố quan
trọng cho sự phát triển, là chìa khoá cho sự tăng trưởng và thay đổi cơ cấu
kinh tế, là cơ sở cho sự phát triển khoa học công nghệ. Đối với các quốc gia
đang phát triển đang phải đương đầu với nhiều khó khăn về kinh tế xã hội thì
vấn đề làm thế nào để thu hút đầu tư cho sự phát triển kinh tế ở từng địa
phương đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Nằm ở phía tây bắc của Tổ quốc, Lào Cai là tỉnh miền núi vùng cao, có
cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, khí hậu trong lành, tỉnh Lào Cai là nơi cư trú
của 25 dân tộc (Mông, Dao, Kinh, Tày, Giáy, Xa Phó, Nùng, Hà Nhì...). Dù
đã trải qua nhiều biến cố, thăng trầm của lịch sử nhưng đồng bào các dân tộc
tỉnh Lào Cai vẫn giữ được những nét văn hóa của riêng mình để phát triển du
lịch. Song cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước
tỉnh Lào Cai cũng đã có những bước phát triển đáng kể nhưng vẫn là một tỉnh
nghèo. Do vậy, việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai là một

đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, ngoài việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực của quốc gia thì tỉnh Lào Cai cần có cơ chế, chính sách và
giải pháp mà đặc biệt là cơ chế chính sách đặc thù thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư. Những năm qua Đảng và Nhà nước, cũng như tỉnh Lào
Cai đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi, áp dụng nhiều quy chế
khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào tỉnh Lào Cai.
Tuy nhiên thu hút đầu tư vào Lào Cai trong thời gian qua cho thấy,
ngoài yếu tố khách quan, về cơ bản Lào Cai chưa chuẩn bị tốt các điều kiện
cần thiết đảm bảo cho nhà đầu tư vào thực hiện dự án một cách hiệu quả, môi
trường đầu tư của tỉnh còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn
thấp so với những năm trước. Bên cạnh đó cơ chế, chính sách của nước ta còn
nhiều điểm bất hợp lý, chưa hấp dẫn, chưa phù hợp với với thông lệ quốc tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
cũng như giữa các thành phần kinh tế nên cũng ảnh hưởng nhiều đến tốc độ
thu hút nguồn vốn vào tỉnh Lào Cai.
Muốn phát triển kinh tế nhanh, bền vững thì phải cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư để thu hút đầu tư và đa dạng hình thức đầu tư. Vấn đề đặt
ra cho tỉnh Lào Cai là cần phải có những cơ chế, chính sách đặc thù, phù hợp,
thật sự khuyến khích, hấp dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời các cấp chính quyền
trong tỉnh cũng phải thể hiện rõ vai trò quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu
tư. Thông qua đó để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, khai
thác tối đa lợi thế của khu vực là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ những
lý do đó mà tôi đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư
vào tỉnh Lào Cai” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích công tác quản lý Nhà Nước về thu hút vốn
đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai trong
thời gian sắp tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà Nước về thu
hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu hút
vốn đầu tư tại tỉnh Lào Cai.
- Phân tích các nhân tố tác động đến quản lý Nhà Nước về thu hút
nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu
hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi về thời gian
Thông tin thứ cấp, thu thập qua các năm (2015 - 2017). Thu thập số
liệu sơ cấp điều tra vào tháng 9/2018.
4.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản

lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Lào Cai.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn; xây dựng
cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong thu hút vốn
đầu tư.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng quản lý thu hút nguồn vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh, đề tài sẽ đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nguồn vốn đầu tư. Từ đó, cung cấp cho các nhà quản lý một số
phương án tham khảo trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý nguồn vốn
đầu tư của mình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu bao gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước thu hút nguồn
vốn đầu tư
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư
tại tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về thu hút nguồn vốn đầu tư tại tỉnh Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước thu hút vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác
nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để : tái sản
xuất, các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế,
cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi
phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ
Quang Phương, 2012).
Vốn đầu tư có các đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, vốn được tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định mới
có thể phát huy tác dụng.
Thứ hai, vốn phải gắn với chủ sở hữu, khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng
vốn sẽ được sử dụng hiệu quả.
Thứ ba, vốn có giá trị về mặt thời gian, vốn luôn vận động sinh lời và
giá trị của vốn biến động theo thời gian.
Vốn đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của vốn nói chung, là thuật
ngữ để chỉ các nguồn vốn phân phối cho đầu tư. Nội dung cơ bản của vốn đầu
tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng

mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư dùng mua sắm
nguyên vật liệu, thuê mướn lao động… làm tăng thêm tài sản lưu động trong
kỳ của toàn bộ xã hội.
Vốn đầu tư phát triển khác là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm
gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện
chất lượng môi trường. Những bộ phận chính của vốn đầu tư phát triển bao
gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát, thiết kế, quy hoạch ngành,
quy hoạch lãnh thổ, vốn chi cho việc thực hiện các chương trình quốc gia.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư
Để phân loại vốn đầu tư người ta phân theo nguồn hình thành vốn đầu
tư. Vốn đầu tư của nến kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính vốn trong
nước và vốn nước ngoài (Nguyễn Thị Giang, 2010).
* Vốn trong nước:
Cơ sở vật chất - kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của
vốn đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước chính là khối
lượng vốn đầu tư trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để
tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một
cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không
phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.
Vốn ngân sách nhà nước: gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương. Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và
được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện
các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.
Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Được hình thành từ lợi nhuận
để lại của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này
luôn có vai trò to lớn và tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
hàng năm của tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn mà các
chính sách kinh tế trong các giai đoạn tiếp theo.
Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: Trong xu hướng khuyến khích đầu
tư trong nước và cổ phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì
nguồn vốn đầu tư từ khu vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với
vốn đầu tư của khu vực Nhà nước.
* Vốn nước ngoài:
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế
như: Viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn
dài, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu
tư gián tiếp tồn tại dưới hình thức ODA-Viện trợ phát triển chính thức của các
nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác
dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Vai trò đầu tư gián tiếp được thể hiện ở
những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Hàn Quốc, Philipine những năm
sau giải phóng và đối với Việt Nam những năm chống Mỹ cứu nước. Tuy

nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với việc trả giá bằng chính
trị và nợ nần chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện
nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Các nước Đông Nam á và NICS Đông á đã
thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và đặc biệt không
vay thương mại. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ không khó khăn vì có
thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản
lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. . Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực
tiếp, nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
nghệ ( do người đầu tư đem vào góp vốn sử dụng ), trong đó có cả công nghệ
bị cấm xuất theo con đường ngoại thương, ví lý do cạnh tranh hay cấm vận
nước nhận đầu tư; học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối
công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới ;
nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư.
Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với
người đầu tư theo mức độ góp vốn cuả họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu
tư trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu tư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mình, các nước ASEAN và NICS Đông
á, có nước dựa chủ yếu vào vốn đầu tư gián tiếp (Hàn Quốc, Philipine, Thái
lan, Inđônêsia, Malaixia), có nhiều nước lại chú trọng vốn đầu tư trực tiếp
(Singapo, Hồngkông). Để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài, các nước ASEAN và NICS Đông á đã tạo môi trường thuận lợi
cho nhà đầu tư nước ngoài như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu tư

ưu đãi, lập các khu chế xuất. Hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các
nước ASEAN là kỹ thuật cao, ở các nước NICS là phục vụ xuất khẩu.
Theo tình hình Việt Nam hiện nay thì các nguồn vốn trong nước chỉ
đáp ứng được một nửa nhu cầu, nửa còn lại phải huy động tử bên ngoài. Đó
chính là vồn ODA và FDI, trong đó dự kiến thu hút khoảng 11-12 tỷ USD
vốn ODA và 15-17 tỷ vốn FDI tổng cộng 25-28 tỷ USD vốn nước ngoài.
(Chiến lược phát triển kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2015).
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia.
Riêng đối với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng
định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát
triển của mọi đất nước (Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2016).
* Vai trò của vốn trong nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò
quyết định chi phối mọi hoạt động đầu tư phát triển trong nước . Trong lịch sử
phát triển các nước và trên phương diện lý luận chung, bất kỳ nước nào cũng
phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính . Sự chi viện bổ sung từ bên ngoài chỉ
là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả
mới nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng
đề ra của quốc gia.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
Đầu tư từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng
đầu tư.

Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi
nhằm đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung
của kế hoạch, chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản
xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng
định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội .
Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định điều điều tiết vĩ
mô, vốn tư NSNN đã được nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan
niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà
nước có thể quyết định tăng, giảm thuế, quy mô thu chi ngân sách nhắm tác
động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của
NSNN với tư cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là
công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái …
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh tế
có sự chuyển biến. Các doanh nghiệp luôn là lực lượng đi đầu trong việc ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Nên nguồn vốn xuất phát từ nó có
vai trò hữu hiệu hỗ trợ cho sự định hướng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Vốn đầu tư của nhân dân
Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và chi
tiêu của các hộ gia đình. Đây là một lượng vốn lớn. Nhờ có lượng vốn này mà
đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn trong các doanh nghiệp, nó cũng
giải quyết được một phần lớn công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi trong

khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân.
Như vậy vốn đầu tư trong nước là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách
chắc chắn và lâu bền. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát
triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn
nước ngoài để bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng.
* Vai trò của vốn nước ngoài
Nếu như vốn trong nước là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò
chủ yếu thì vốn nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đi
ban đầu tạo ra “cú hích” cho sự phát triển. Điều này được thể nghiệm trên các
vai trò cơ bản sau:
Một là: Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư khi mà tích luỹ nội bộ nền kinh
tế còn thấp. Đối với các nước nghèo và kém phát triển, nguồn vốn trong nước
huy động được chỉ đáp ứng hơn 50% tổng số vốn yêu cầu. Vì thế gần 50% số
vốn còn lại phải được huy động từ bên ngoài. Đó là lý do chúng ta phải tích
cực thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài ( bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính
thức - ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI…)
Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển
chung trên toàn thế giới. Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch
vụ cung cấp có chất lượng và cho phép sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế.
Ba là: Con đường ngắn nhất đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền

kinh tế thế giới và khu vực, cũng như bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhờ
vào việc tăng cường được năng lực xuất khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và chuyển giao công nghệ.
Đi sâu tìm hiểu ta có thể nhận rõ vai trò cụ thể của từng loại vốn
nước ngoài.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA): Đây là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài tuy không quan trọng như nguồn FDI song cũng đã góp phần giải quyết
nhiều vấn đề. Chủ yếu là cùng với FDI bổ sung cho vốn đầu tư phát triển.
Ngoài ra ODA còn có vai trò quan trọng trong việc giúp các nước
nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực.
Và cuối cùng ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước
đang và chậm phát triển.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan trọng
nhất trong số các nguồn huy động từ nước ngoài. Không chỉ có vai trò tích
cực trong việc phát triển kinh tế xã hội, mà biểu hiện cụ thể thông qua ba
tiêu chí:
Kích thích công ty khác tham gia đầu tư
Góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức
Gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn
trong nước.
Ngoài ra FDI còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và tăng trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
kinh tế.
FDI còn có vai trò tích cực trong việc góp phần giải quyết việc làm và
quan trọng hơn cả là đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Số
lượng lao động có việc làm và chuyên môn cao ở trong nước ngày càng tăng,
và điều cơ bản mà FDI đã làm được đó là không chỉ nâng cao tay nghề mà
còn thay đổi tư duy và phong cách lao động theo kiểu công nghiệp hiện đại, là
lực lượng tiếp thu chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến bộ .
Từ đó mà hiệu quả làm việc và năng suất lao động cũng tăng nên thể
hiện qua thị trường quốc tế đã chấp nhận sản phẩm của các nước kém phát
triển này. Chính vì vậy mà FDI còn có vai trò mở rộng thị trường trong nước
và nước ngoài.
Cuối cùng, vai trò của FDI thể hiện qua việc lành mạnh hoá các thể chế
kinh tế - tài chính và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô. Để có thể thu hút FDI,
chúng ta phải đứng trước yêu cầu cấp thiết cải tạo và hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật nhằm xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn. Có như thế
chúng ta mới lọt vào tầm ngắm của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4. Quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư
1.1.4.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư
Quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và thẩm
quyền nhất định tới lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nhằm thực hiện các mục tiêu
nhất định trong lĩnh vực này và hướng tới thực hiện các mục tiêu quản lý nhà
nước về kinh tế của đất nước.
1.1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước
trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm tra kiểm
soát các hoạt động thu hút đầu tư, nội dung quản lý nhà nước đối với thu hút
đầu tư bao gồm những điểm chủ yếu sau: (Từ Quang Phương, Phạm Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
Hùng, 2012).
* Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách trong thu hút vốn đầu tư
Một môi trường đầu tư thông thoáng và thuận tiện luôn là nơi mà các
nhà đầu tư muốn tìm đến. Vì vậy, các quốc gia đều đã và đang thực hiện các
biện pháp nhằm cải tạo môi trường đầu tư của mình, trong đó vai trò của các
chính sách khuyến khích đầu tư rất quan trọng, bao gồm những quy định cụ
thể về trình tự, thủ tục đầu tư, các biện pháp ưu đãi đối với từng ngành, lĩnh
vực và từng vùng cụ thể.
Các nhà đầu tư mong muốn các thủ tục nhanh chóng và đơn giản, đồng
thời có những ưu đãi về thuế, giá thuê đất, về tạo điều kiện cho sử dụng cơ sở
hạ tầng... Do đó đòi hỏi Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật
và các văn bản pháp luật liên quan đến thu hút đầu tư.
* Công tác quy hoạch
Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương
trong đó có quy hoạch thu hút đầu tư đương nhiên phải dự trên quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế đất nước. Từ đó xác định danh mục các dự án ưu
tiên kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, ban hành các định mức kinh tế kĩ thuật,
chuẩn mực đầu tư.
* Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng là một trong số các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với nhà
đầu tư nên thực tế cũng cho thấy những địa phương nào mà cơ sở hạ tầng yếu
kém rất khó thu hút các nhà đầu tư, khi đã không thu hút được đầu tư thì khả
năng tạo cơ sở hạ tầng cũng rất hạn chế. Do đó để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn
này cần đi trước một bước, tiến hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở
hạ tầng, đáp ứng yêu cầu đặt ra với lĩnh vực này.

Khi một thị trường mới xuất hiện, thời gian đầu luôn là thời kỳ thăm,
ào ạt vào thời gian đầu là những công ty nhỏ, thậm chí có cả những môi giới
đầu tư. Những đầu tư vào lúc này vốn không lớn, thời gian không dài và chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
yếu ở khu vực dịch vụ và sản xuất nhỏ. Trong khi đó, các nhà đầu tư lớn lại
đứng ở ngoài quan sát để quyết định xem có đầu tư hay không.
Để thu hút được dòng vốn vào địa phương cần phải chuẩn bị một môi
trường đầu tư thuận lợi với các chính sách, quy tắc được nới lỏng theo hướng
khuyến khích, cải thiện cơ sở hạ tầng …
* Cải cách thủ tục hành chính
Từ các khái niệm và cách nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau có thể
tổng kết lại: Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để
đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà
nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,
công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một
nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Chính phủ ta xác định cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là khâu đột phá tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thu hút đầu tư,
Kể từ khi Nghị quyết về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục
hành chính trong thực hiện dự án đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, thu
hút đầu tư do Bộ Tư pháp xây dựng, được Chính phủ thông qua. Nhiều thủ
tục con liên quan đến lĩnh vực đầu tư đã được loại bỏ, đơn giản hóa các quy
định về thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư, công khai, minh bạch
thủ tục hành chính và kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
Việc chuẩn hóa quy trình thủ tục hành chính này được thực hiện ngay

từ giai đoạn đầu của dự án, đó là chuẩn hóa, cụ thể hóa điều kiện, trình tự và
kết quả thực hiện đối với từng trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất và chỉ định nhà đầu tư có sử dụng
đất; đưa các nội dung xét duyệt của các thủ tục đăng ký đầu tư và thẩm tra,
cấp giấy chứng nhận đầu tư vào nội dung xét duyệt của các thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư, đấu giá quyền sử dụng hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
có sử dụng đất để thực hiện cấp một lần cho nhà đầu tư, giảm sự trùng lặp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
chồng chéo nội dung xét duyệt của các thủ tục hành chính trong thực hiện dự
án đầu tư; loại bỏ một số thủ tục con như thủ tục cấp giấy phép quy hoạch, thủ
tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, thủ tục cho phép lập dự án
khảo sát đầu tư.
* Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chỉ có
hiệu quả thiết thực khi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý,
người đứng đầu tiền phong, gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn tư cách, phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, gần dân, chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
dân, kịp thời thông tin, giải đáp những nhu cầu chính đáng của nhân dân. Chỉ
như vậy, những lời nói, những bài viết của họ mới thấm và thuyết phục được
đảng viên và quần chúng. Và, cũng chỉ như vậy, mới ngăn chặn có hiệu quả
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng, khối
đoàn kết thống nhất trong Đảng được củng cố, chủ động phòng ngừa và đấu
tranh có hiệu quả chống âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” của các
thế lực thù địch.

Chú trọng làm tốt việc nêu gương những người tốt, việc tốt; lấy nhân tố
tích cực để đẩy lùi tiêu cực; đồng thời phê phán, đấu tranh với những biểu
hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, vô trách nhiệm, vụ lợi cá nhân, vi phạm
những chuẩn mực đạo đức, lối sống...
* Xúc tiến hỗ trợ đầu tư
Về nguyên tắc, các hoạt động xúc tiến đầu tư tại trong nước và nước
ngoài (bao gồm: xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc
tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài) phải được xây dựng, tập
hợp thành chương trình xúc tiến đầu tư. sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư hàng năm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trong đó xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
rõ nội dung, địa điểm, thời gian, tiến độ, kinh phí và đầu mối thực hiện). Chú
trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình thức hỗ trợ, giải
quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả. Khuyến
khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương
mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa.
Ở cấp trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư. Ở cấp
địa phương: Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ở cấp địa phương. Tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định hoặc thành lập bộ
phận xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình.
Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hướng dẫn xây dựng

chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và mục tiêu, định
hướng phát triển của ngành, địa phương để xây dựng hoặc đề xuất chương
trình xúc tiến đầu tư hàng năm.
Nội dung quản lý nhà nước hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng xúc tiến đầu tư trong từng
thời kỳ và hàng năm;
2. Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư;
3. Điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư;
4. Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình và hiệu quả của hoạt động xúc
tiến đầu tư;
5. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
* Xây dựng, nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
Đào tạo đội ngũ lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp
tác đầu tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×