Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÙ THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÙ THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Cù Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
tại ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của giảng viên hướng dẫn là ...
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Cù Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................................... i
1.1. Lý luận chung về hộ nghèo .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm hộ nghèo .......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo ..................................................................... 6
1.2. Tổng quát về công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCS xã hội ....................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm và vai trò ........................................................................... 8
1.2.3. Nội dung nghiên cứu của quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
tại NHCSXH ..................................................................................... 11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo tại NHCSXH ......................................................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH .......................................................................................... 19
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCS
xã hội huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ............................................ 19

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCS
xã hội huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 21
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tại NHCSXH thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....... 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 25
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 26
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu .......................................... 28
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu định lượng .................................................... 29
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu định tính ....................................................... 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN....................... 32
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên .............................................................................................. 32
3.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................... 32
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 32
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
chính sách thị xã Phổ Yên ................................................................. 33
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý ...................................................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.2.2. Tổ chức hoạt động cho vay ............................................................. 37
3.2.3. Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay .............................................. 48
3.2.4. Thu hồi nợ và xử lý nợ khó đòi ....................................................... 52
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng chính sách thị xã Phổ Yên ......................................... 54
3.3.1. Các chính sách tín dụng của nhà nước đối với hộ nghèo ............... 54
3.3.2. Công tác tổ chức của NHCSXH ..................................................... 56
3.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên tín dụng của
NHCSXH .......................................................................................... 60
3.3.4. Quy trình tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo ....................... 61
3.3.5. Hoạt động kiểm soát nội bộ ............................................................ 61
3.3.6. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH .......................................................................................... 62
3.4. Đánh giá chung .................................................................................. 63
3.4.1. Những thành công ........................................................................... 63
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 65
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN.... 69
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên .............................................................................................. 69
4.1.1. Phương hướng ................................................................................. 69
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................... 72
4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên .............................................................................................. 73
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động cho vay ............................. 75
4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình cho vay ........................... 77
4.2.4. Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro ........................................................... 79
KẾT LUẬN .............................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HĐQT


Hội đồng quản trị

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

LH

Liên hiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TD

Tín dụng

TNCS

Thanh niên cộng sản

UBND

Ủy ban nhân dân


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kế hoạch cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách thị
xã Phổ Yên .................................................................................. 34
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát cán bộ theo dõi, quản lý cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về công tác lập kế
hoạch ........................................................................................... 36
Bảng 3.3: Doanh số cho vay giai đoạn 2016-2018 ................................... 41
Bảng 3.4: Tình hình ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ................ 43
Bảng 3.5: Tình hình phát triển mạng lưới cho vay của NHCSXH thị xã Phổ
Yên .............................................................................................. 45
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát cán bộ theo dõi, quản lý cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về công tác tổ chức
thực hiện cho vay ........................................................................ 47
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra, giám sát quản lý cho vay đối với hộ nghèo . 49
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát cán bộ theo dõi, quản lý cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về công tác kiểm tra,
giám sát quá trình cho vay .......................................................... 51
Bảng 3.9: Dư nợ cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội giai đoạn 20162018 ............................................................................................. 52
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát cán bộ theo dõi, quản lý cho vay hộ nghèo tại

NHCSXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về công tác thu hồi
nợ và xử lý nợ xấu ...................................................................... 53
Bảng 3.11: Trình độ chuyên môn của nhân viên tín dụng, cán bộ tại
NHCSXH .................................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo của NHCSXH thị
xã Phổ Yên .................................................................................. 39
Sơ đồ 3.2: Mô hình hoạt động của NHCSXH thị xã Phổ Yên.................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều kết
quả đáng tự hào như tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt trên 6,5% đến 7%
năm giai đoạn 2016-2020. GDP bình quân đầu người từ 180 USD năm 1990
lên 2.587 USD năm 2018. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn, việc
phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế khu vực đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp, trong đó, vấn đề nghèo đói, phân hóa giàu nghèo, phân

tầng xã hội đang có khoảng cách khá lớn. Việt Nam cũng giống như các nước
phát triển khác, tình trạng đói nghèo vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn, đặc biệt là khu
vực vùng sâu, vùng xa.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo lần đầu tiên được
Chính phủ Việt Nam phê chuẩn năm 1998. Đây cũng là lần đầu tiên các nhiệm
vụ xóa đói giảm nghèo được đưa vào quá trình lập kế hoạch thường kỳ của
Chính phủ. Các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo được xác định một cách cụ thể
với các hoạt động và nguồn lực được kế hoạch hóa như một phần của kế hoạch
phát triển của chính quyền địa phương. Công tác xóa đói, giảm nghèo được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đặt làm trọng tâm hàng đầu. Ngoài ra, Đảng,
Nhà nước và toàn dân đều tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nhằm
mục đích nâng cao đời sống chung cho toàn dân. Để thực hiện mục tiêu đó,
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, dự án huy động
nguồn lực của toàn xã hội nhằm giúp các hộ nghèo trên cả nước thoát nghèo và
có một cuộc sống ấm no hơn.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức được Chính phủ
giao cho thực hiện nhiệm vụ này. Ngân hàng chính sách xã hội được tách ra
khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là một mô
hình ngân hàng mới nên đang gặp khá nhiều khó khăn, thử thách. Theo chuẩn
nghèo mới hiện nay của quốc tế, số hộ nghèo của Việt Nam tăng lên, nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
các hộ nghèo cần vốn và được vay ở ngân hàng còn hạn chế. Hơn nữa, bên cạnh
việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo được vay vốn ở Ngân hàng chính sách
xã hội, nhiều vấn đề, bất cập phát sinh khiến ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng cho vay của ngân hàng.

Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên là thị xã trung du nằm ở vùng phía nam
tỉnh Thái Nguyên. Nhờ có vị trí thuận lợi nên thị xã Phổ Yên là địa phương rất
có tiềm năng và là nơi được nhiều nhà đầu tư tin chọn khi bắt đầu khởi công xây
dựng nhà máy Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, Phổ Yên. Nhờ nhà máy
Samsung, đời sống của người dân nơi đây cũng được nâng cao đáng kể. Tuy
nhiên, số lượng hộ nghèo tại đây vẫn chiếm tỷ lệ khá cao so với các vùng khác
trên cả nước. Người dân có nhu cầu vay vốn làm ăn, mở rộng sản xuất. Tuy
nhiên, việc quản lý cho vay tại thị xã này vẫn còn nhiều bất cập như nguồn lực
tài chính cho vay còn bị động, thiếu tính ổn định và chặt chẽ; quy trình, thủ tục
cho vay chưa chặt chẽ trong việc bình xét cho vay, xác nhận đối tượng hộ nghèo
vay vốn; các quy định về cho vay ủy thác chậm được sửa đổi; công tác kiểm tra,
giám sát chưa được tăng cường và chú trọng; sự phối hợp trong công tác khuyến
nông, khuyến ngư còn thiếu tính đồng bộ,…
Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động cho vay đối với
hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn với mong muốn tăng cường quản lý cho vay của ngân hàng
và giúp người dân địa phương có thể thoát nghèo bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất
các giúp tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo đạt được
mục tiêu đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay
đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động cho
vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Trong
đó, đối tượng chính mà đề tài tập trung nghiên cứu là công tác quản lý hoạt
động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại ngân hàng chính
sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2016 – 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động
của hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý cho vay, hộ nghèo và tín dụng đối với
hộ nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên một
cách chi tiết dưới nhiều khía cạnh khách nhau với những số liệu được cập nhật.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi và phù hợp nhằm tăng cường
quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Về mặt thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đáng tin cậy, có thể
giúp cho Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên tham
khảo trong việc nắm bắt thực trạng cũng như thực hiện những giải pháp tăng
cường quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo tại cơ quan này.
- Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học
thuật, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên
quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn chia làm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách.
- Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo
tại Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về hộ nghèo
1.1.1. Khái niệm hộ nghèo
Tại Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 2003 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa
về nghèo như sau: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của
địa phương”.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm “Con người bị coi là
nghèo khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại,
rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những
gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách
đúng mực”.
Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995
đưa định nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp
hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm cần thiết để tồn tại”.
Cơ hội là một trong những kênh quan trọng nhất để giảm nghèo. Cơ hội
có thể được xem là sự kết hợp giữa hai yếu tố: sở hữu tài sản (hoặc ít nhất được
tiếp cận với tài sản) và tạo ra lợi nhuận từ tài sản đó. Nhiều khi tài sản chính
của người nghèo chỉ là sức lao động, nhưng nếu không có những hoạt động sử
dụng sức lao động đó để tạo ra thu nhập tốt thì một mình tài sản này không đủ
để đảm bảo cho sự tồn tại của hộ. Đó là các hoạt động sản xuất kinh doanh dù
ở bất kỳ quy mô nào, nhưng để tiến hành các hoạt động này phải có vốn. Thiếu
vốn kết hợp với thiếu cách làm ăn hiệu quả sẽ dẫn đến nghèo đói.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân thì quan niệm về nghèo được hiểu như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ
bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng
xét trên mọi phương diện”.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau đó là: Nghèo
tuyệt đối, nghèo tương đối và nghèo có nhu cầu tối thiểu.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, ở, đi lại...
+ Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hằng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Hộ nghèo là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng theo tiêu chí quy định được Chính phủ công bố từng thời kỳ.
Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở nước ta giai đoạn 2015 đến 2020 được
quy định như sau:
Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình
quân đầu người một tháng 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình
quân đầu người một tháng 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo

“Nghèo đói xuất hiện ở những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh, thu nhập
của bộ phận lớn dân cư nằm ở khu vực giáp ranh nghèo, vì vậy chỉ điều chỉnh
nhỏ về chuẩn nghèo cũng có thể làm cho tỷ lệ nghèo tăng lên.
Nghèo đói tập trung ở các vùng có có điều kiện sống khó khăn, tài nguyên
thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, khiến cho các điều kiện sản xuất bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
ảnh hưởng tiêu cực. Sự kem phát triển về hạ tầng cũng là nguyên nhân đặc biệt
khiến cho các vùng này bị tách biệt với các vùng khác làm hạn chế khả năng
phát triển kinh tế.
Nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số người
nghèo cả nước. Phần đông số người nghèo là nông dân với trình độ tay nghề
thấp, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn nhân lực trong sản xuất như vốn,
công nghệ, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ. Những người dân nghèo thường không
có điều kiện chuyển đổi sang các ngành phi nông nghiệp đem lại thu nhập cao
và ổn định hơn.
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung
bình cao hơn mức sống trung bình cả nước nhưng mức độ cải thiện điều kiện
sống không đồng đều. Đa số người nghèo ở khu vực thành thị làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định ảnh hưởng đến sự ôn
định của thu nhập”.
Cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới hiện nay làm cho nhiều công
ty, doanh nghiệp (nhất là dệt may) không tiêu thụ được sản phẩm, không có
tiền thuê nhân công, dẫn đến tình trạng công nhân bị thất nghiệp, làm cho điều
kiện sống ngày càng khó khăn hơn.
Đói nghèo mang tính chất phân vùng rõ rệt, tỷ lệ đói nghèo ở các vùng

sâu, vùng xa, nơi các dân tộc ít người sinh sống cao hơn so với vùng thành thị
nông thôn. Do điều kiện sống ở vùng sâu, vùng xa khó khăn hơn, địa lý cách
biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế,
hạ tầng cơ sở kem phát triển càng làm tăng tỷ lệ đói nghèo trong khu vực này.
1.2. Tổng quát về công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCS xã hội
1.2.1. Khái niệm
Theo F.W Taylor (2008), “quản lý là hoàn thành công việc của mình
thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (W. F. Taylor, 2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Theo Henrry Fayol (1923), “quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu: Lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của
cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra” (Henri Fayol, 1923).
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich (1989) “Quản lý là một
quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ
không thể nào đạt được” (J.H Donnelly, James Gibson và J.M
Ivancevich,1989).
Stephan Robbins (2004) cho rằng: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã
đặt ra” (Stephan Robbins, 2004).
Theo quan niệm quản lý nói trên, quản lý tín dụng đối với hộ nghèo là

việc quản lý công tác cho vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội thông qua
kênh nhận ủy thác và tổ tiết kiệm và vay vốn đến đúng đối tượng vay theo quy
định của Chính phủ, nhằm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn vay
nhờ quản lý nguồn vốn cho vay.
Quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH thể hiện ở việc Ngân
hàng cung cấp cho hộ nghèo sự giúp đỡ về vốn vay cần thiết để hộ nghèo có
vốn tập trung kinh doanh, sản xuất, nâng cao đời sống, từ đó đạt được mục tiêu
thoát nghèo và ổn định kinh tế trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách
giàu nghèo, ổn định chính trị giữa các vùng miền.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò
1.2.2.1. Đặc điểm
Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCS xã hội có một số
đặc điểm như sau (Phan Ngọc Mẫn, 2009):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
- Công tác quản lý phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường. Theo đó,
quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo coi nền tảng là cơ chế thị trường
để định hướng áp dụng các công cụ quản lý phù hợp.
- Công tác quản lý này tại từng giai đoạn được tiến hành theo phương
pháp và bằng các công cụ khác nhau, khác với các phương pháp và công cụ
trước đó. Do đối tượng là hộ nghèo nên Nhà nước buộc phải quản lý bằng
pháp luật. Việc không siết chặt kỷ luật, kỷ cương, coi nhẹ giáo dục, pháp chế
trong hoạt động kinh tế khiến cho nhiều hộ vay vốn không tuân thủ pháp luật,
có những hành vi gây rối loạn, gây tổn thất cho Nhà nước và làm suy giảm uy
tín, quyền lực của Nhà nước. Do đó, để có thể khắc phục tình trên và phần
nào tăng cường quyền lực của Nhà nước, lập pháp và tư pháp đã được tăng

cường. Đối với lập pháp, mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực cho vay dần dần
được đưa vào khuôn khổ pháp luật, và các đạo luận được xây dựng một cách
đồng bộ, chính xác, rõ ràng và hợp lý hơn. Đối với tư pháp, tất cả các khâu từ
giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến xét xử, thi hành án đều phải thực
hiện nghiêm minh, đảm bảo không bỏ sót tội phạm và xử lý nghiêm minh các
đối tượng vi phạm, chấm dứt tất cả hành động xử nhẹ, xử nửa vời hay xử
nhưng không thi hành án,...
- Việc Việt Nam gia nhập nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC,
WTO hay ký nhiều hiệp định thương mại khiến cho kinh tế Việt Nam có nhiều
bước phát triển vượt bậc. Theo đó, chương trình hành động giúp các hộ nghèo
xóa đói giảm nghèo được nhà nước chú trọng, định hướng về mặt chiến lược qua
các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô, pháp luật, môi trường pháp lý, thể chế,
môi trường hoạt động, cơ hội kinh doanh, thoát nghèo cho các hộ nghèo. Nhà
nước cũng hỗ trợ, điều tiết, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của hộ
nghèo, giúp cải thiện cuộc sống, có việc làm ổn định. Nhờ đó, nền kinh tế trên
cả nước có nhiều chuyển biến tích cực hơn. Nhà nước thực hiện quản lý về các
hoạt động cho vay hộ nghèo cũng thuận lợi hơn, đảm bảo bình đẳng và minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
bạch. Các hộ nghèo thoát nghèo vẫn phải tuân thủ pháp luật, và đảm bảo việc
quản lý nhà nước về các hoạt động cho vay hộ nghèo có hiệu quả.
1.2.2.2. Vai trò
Thứ nhất, quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo giúp thực hiện các
chương trình mục tiêu, chính sách kinh tế - xã hội của NHCNXH. Trong những
năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ trương chính sách đối
với tín dụng ưu đãi và cho vay hộ nghèo nhằm giảm nghèo nhanh chóng và bền

vững. Chính sách cho vay thông qua NHCSXH là hạt nhân trong các chương
trình đó. Để chính sách tín dụng ưu đãi có hiệu quả thì việc quản lý cho vay đòi
hỏi phải được tổ chức khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngân hàng,
các tổ chức chính trị xã hội và ban, ngành liên quan để hoạt động NHCSXH trở
thành một công cụ hữu hiệu trong công tác giúp các hộ nghèo thoát nghèo.
Thứ hai, quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo giúp đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng, hiệu quả của nguồn vốn cho vay.
Hoạt động vay vốn chưa có cơ chế kết hợp chặt chẽ, chưa được đồng bộ
khi thực hiện, kịp thời, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chưa mang lại hiệu quả
một cách thiết thực. Mặt khác, trong công tác kiểm tra, đặc biệt là qua kênh của
Hội ủy thác cơ sở, tổ TK&VV chưa phát hiện được điểm yếu về sử dụng vốn
đúng mục đích đối với hộ nghèo chưa thật rộng và chưa chú trọng.
Ngoài ra, đó là do trình độ nhận thức của hộ nghèo còn nhiều hạn chế,
khác nhau giữa các vùng, vẫn thụ động, trông chờ nhiều vào Nhà nước, do đó,
vốn vay không được sử dụng đúng mục đích vào sản xuất, chăn nuôi nên không
có hiệu quả.
Thứ ba, quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo giúp giảm tỷ lệ nợ
quá hạn cao. Hiện nay, NHCSXH chủ yếu cho các đối tượng chính sách và hộ
nghèo vay vốn. Tuy nhiên, đa số các hộ nghèo đều hạn chế về trình độ học vấn,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nên hiệu quả sản xuất của các hộ này còn hạn
chế, chi phí sản xuất ra các sản phẩm cao nhưng chất lượng kém, tính cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
tranh yếu nên không chiếm ưu thế như các sản phẩm khác trên thị trường. Hơn
nữa, do không có vốn tự có, phần lớn vốn vay của ngân hàng nên họ không chủ
động được vốn sản xuất của mình. Do đó, điều cần thiết đó là tự thân họ phải

tự giác sử dụng vốn đúng mục đích và gặp thời cơ thuận lợi mới có thể thoát
nghèo được. Hiện nay, tại nhiều vùng trên cả nước, nhất là các vùng có điều
kiện khó khăn, trình độ dân trí thấp, người dân vẫn mang nặng tư tưởng bảo
thủ, ỷ lại, phụ thuộc vào Nhà nước, ý thức chưa cao, sử dụng vốn sai mục đích,
không trả nợ ngân hàng đúng hạn nên tỷ lệ nợ quá hạn của các đối tượng này
vẫn ở mức khá cao.
Thứ tư, quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo giúp ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro. Vốn vay được các hộ nghèo chủ yếu sử dụng đầu tư vốn
vào sản xuất chăn nuôi, do sản xuất chăn nuôi nông nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào thiên nhiên, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, mặt khác trình độ, năng lực kinh doanh hộ nghèo chưa tốt, trình
độ tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi còn thấp
nên họ gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh. Do đó, quản lý hoạt
động cho vay đối với hộ nghèo sẽ giúp giảm bớt phần nào các rủi ro về tín
dụng khi thực hiện cho vay.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu của quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
tại NHCSXH
1.2.3.1. Lập kế hoạch
Hàng năm, Bộ lao động, Thương binh và Xã hội trực tiếp rà soát danh
sách hộ nghèo và nguồn vốn được bộ tài chính, ngân sách các tổ chức từ Trung
ương đến địa phương, ngân hàng tiến hành xây dựng kế hoạch và phương án
triển khai hoạt động cho vay từng năm nhằm tối đa hiệu quả đối với cả nguồn
vốn lẫn đối tượng hộ nghèo được thụ hưởng.
Việc lập kế hoạch cho vay phải đảm bảo dựa vào chủ trương, quy định,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, các chương
trình mục tiêu quốc gia, cho vay của Chính phủ, tỉnh; chiến lược phát triển
của ngân hàng chính sách; nhu cầu vốn thực tế của hộ nghèo; kết quả kế hoạch
cho vay vốn được thực hiện trong năm trước và dự toán cho năm thực hiện.
Dựa vào nhu cầu tín dụng của các cấp dưới trình lên ngân hàng chính sách,
cán bộ chính sách sẽ lập kế hoạch cho vay và trình kế hoạch đó lên cấp tỉnh
xem xét và phê duyệt.
Công tác lập kế hoạch cho vay phải đảm bảo phù hợp với các chủ trương,
chính sách của nhà nước; phải đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho vay; phải xác
thực, có tính khả thi và đảm bảo có hiệu quả.
1.2.3.2. Tổ chức hoạt động cho vay
Đây là hoạt động cụ thể hóa các kế hoạch cho vay đã được lập trong giai
đoạn trước vào thực tiễn. Các cán bộ cho vay tại Ngân hàng sẽ tiến hành cho
vay bằng sau khi chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cho vay. Bước này sẽ góp phần
trực tiếp vào công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH.
Để công tác này được tổ chức một cách hiệu quả, đòi hỏi cần có nguồn
lực về con người và các quy trình, thủ tục một cách khoa học, theo trình tự,
hiểu đúng quy trình cho vay, lãi suất, đối tượng, thời hạn đã được quy định để
áp dụng chính xác đến các hộ nghèo.
Việc thực hiện cho vay phải công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các hộ nghèo được vay vốn.
Sau khi lập danh sách các đối tượng được vay, nguồn vốn, ngân hàng
tiến hành phân bổ vốn từ Trung ương xuống địa phương đến cấp thôn sẽ tiến
hành họp bình xét công khai để chọn đối tượng vay vốn, sau đó là công tác tiến
hành cho vay.
Công tác cho vay sẽ tuân thủ các nội dung như đối tượng, mức vay, quy
trình và phương thức phù hợp, theo đúng quy định của chính phủ và nhà nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
và hài hòa với kế hoạch cho vay đã lập và được cơ quan cấp tỉnh phê duyệt.
Các cán bộ cho vay trong công tác này phải đảm bảo là đúng chức năng, nhiệm
vụ, tạo điều kiện cho các đối tượng được vay vốn của Nhà nước và không được
sách nhiễu, gây khó khăn cho các hộ vay vốn. Để làm tốt công tác này, các cán
bộ phải nắm vững được các nội dung cho vay.
1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát quá trình cho vay
Kiểm tra, giám sát là một khâu cần thiết trong quản lý cho vay đối với
hộ nghèo, là hoạt động mang tính chất phản hồi của chu trình quản lý. Kiểm tra
được hiểu là xem xét tình hình thực tế để đưa ra đánh giá, nhận xét. Thanh,
kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước đối với cho vay hộ
nghèo, được thực hiện để kiểm tra, xem xét các hành vi của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, đơn vị. Kiểm tra, giám sát thường do một cơ quan chuyên trách thực
hiện theo một trình tự nhất định nhằm mục đích đưa ra kết luận đúng sai, đánh
giá những mặt làm được, hạn chế, phát huy tính tích cực, phòng ngừa, hạn chế
và xử lý các vi phạm. Nhờ đó, cơ chế quản lý được hoàn thiện hơn, pháp chế
xã hội chủ nghĩa được tăng cường và lợi ích của Nhà nước, cá nhân, cơ quan,
tổ chức cũng được bảo vệ.
Công tác kiểm tra giám sát phải tiến hành chủ động thường xuyên và gắn
chặt với công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ để từ đó chú trọng
xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát toàn
khóa và hàng năm. Phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ thực tế để lựa chọn
phương pháp, hình thức kiểm tra phù hợp, hiệu quả.
Kiểm tra, giám sát là xem xét thực tế việc sử dụng vốn vay của đối tượng
vay theo phương án, mục tiêu đã ghi trong giấy đề nghị vay vốn và các quy
trình cho vay. Công tác này được nhiều cấp, ngành tổ chức tiến hành kiểm tra
theo kế hoạch đã được xây dựng hàng năm.
1.2.3.4. Thu hồi nợ và xử lý nợ khó đòi

Do các hộ nghèo có nguồn thu nhập bấp bênh nên thời hạn trả nợ quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
chặt chẽ sẽ khiến cho khả năng tích lũy và trợ nợ NHCSXH bị suy giảm. Do
đó, việc thu hồi nợ cần được tính toán hợp lý với dòng tiền thu nhập mà người
nghèo có được, không chỉ tính đến dòng tiền sản xuất kinh doanh mà còn tính
đến các nguồn thu nhập khác và các khoản chi cho tiêu dùng, sinh hoạt đời
thường. Việc thu hồi nợ với kỳ hạn trả lãi được quy định ngắn sẽ khuyến khích
người nghèo có ý thức tiết kiệm định kỳ, từ đó duy trì một khoản tiền nhỏ hàng
tháng (hoặc hàng tuần) để trợ nợ ngân hàng, không gây ra tình trạng sử dụng
cho mục đích khác và không kiểm soát được số tiền phải trả nợ ngân hàng khi
đến hạn.
NHCSXH cần có chính sách thu hồi nợ hợp lý và linh động. Ví dụ, khi
xảy ra thiên tai, việc thu hoạch của người nghèo tại các vùng nông thôn có thể
bị dời lại một khoảng thời gian, hoặc trong khi giá bán sản phẩm đang thấp,
người nghèo có thể chủ động tích trữ chờ thời điểm được giá để bán, hay do họ
phát sinh nhu cầu chi tiêu đột xuất sẽ khiến do dòng tiền của người nghèo không
đủ để trả cho tổ chức tín dụng. Nếu không có biện pháp quản trị nguồn vốn và
tín dụng một cách khôn ngoan, tổ chức tín dụng sẽ bị rơi vào tình trạng nợ quá
hạn gia tăng và mất thanh khoản. Do đó, NHCSXH có thể áp dụng các phương
thức trả nợ theo trả góp hàng tháng nhằm giúp người vay tiết kiệm để trả nợ
dần, giảm bớt tình trạng dồn trả nợ vào một thời điểm gây khó khăn cho họ và
bản thân ngân hàng cũng có nguồn vốn để quay vòng tiếp tục cho vay.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo
tại NHCSXH
1.2.4.1. Các chính sách tín dụng của nhà nước đối với hộ nghèo

Hiện nay, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Văn bản số 225/NHNNTD ban hành ngày 09/01/2019 yêu cầu Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục
triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW theo kế hoạch đề ra, chủ động
tham mưu cho Chính phủ, các Bộ, ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương trong
việc triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
ngày 22/11/2014 và Quyết định 401/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×