Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.13 KB, 112 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

ĐặNG HOàI NAM

Tăng cờng quản lý cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xà hội Tỉnh Nghệ An
Chuyên ngành: KINH Tế CHíNH TRị

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. MAI LAN HƯƠNG

Hà nội, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị với đề tài “Tăng
cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Nghệ An” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS Mai Lan Hương. Luận văn
được viết trên cơ sở vận dụng lý luận, khái niệm thực tiễn về quản lý tín dụng đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
Trong q trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận
chung về quản lý tín dụng đối với hộ nghèo và sử dụng những thông tin, số liệu
từ một số cuốn sách chuyên ngành, tạp chí, báo điện tử... theo danh mục tài liệu
tham khảo.
Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là cơng trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực. Cho đến thời điểm này tồn bộ nội dung luận văn chưa được cơng
bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu tương tự nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả



Đặng Hoài Nam


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Q Thầy, Cơ, cũng như
sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS Mai Lan Hương, người đã hết lòng giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân
nhất của tôi đối với những điều mà cô đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn tồn thể q Thầy, Cơ trong bộ mơn khoa Kinh tế
chính trị và Q Thầy, Cơ của Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã khơng
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến các anh, chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Đặng Hoài Nam


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................2

Đặng Hồi Nam......................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................3
TĨM TẮT LUẬN VĂN.........................................................................................................i

- Hồn thiện quy trình quản lý cho vay đối với hộ nghèo: cần phải xây dựng,
xác lập và hoàn thiện một quy trình quản lý cho vay chuẩn, hợp lý và tuân thủ
chặt chẽ khoa học sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và
giảm thiểu rủi ro. Quy trình cho vay đối với hộ nghèo đảm bảo phân rõ quyền
và trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng của NHCSXH cũng
như việc thiết lập hồ sơ, thủ tục vay vốn và đối tượng thụ hưởng đảm bảo
đúng quy định. ...............................................................................................viii
- Nhóm giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng uỷ thác cho vay qua các tổ
chức Hội, Đoàn thể: Xây dựng mối quan hệ giữa Hội, đoàn thể nhận uỷ thác,
Tổ TK&VV và NHCSXH cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ thực hiện quy trình
cho vay uỷ thác: bao gồm các nhiệm vụ cụ thể đối với một món vay uỷ thác
mà Hội, đồn thể cần phải thực hiện từ khâu bình xét cho vay đến khâu thu
được hết nợ....................................................................................................viii
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo của NHCSXH..........................................9
1.1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản cho vay hộ nghèo của NHCSXH..................12
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về cho vay đối với hộ nghèo
.........................................................................................................................72
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện cho vay đối với hộ nghèo..........76
3.2.3. Hồn thiện quy trình quản lý cho vay đối với hộ nghèo ......................77
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện cho vay đối với hộ nghèo ...80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH:

Ngân hàng Chính sách xã hội


Tổ TK&VV:

Tổ Tiết kiệm và vay vốn

UBND:

Ủy ban nhân dân

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo

HĐQT:

Hội đồng quản trị

TD:

Tín dụng

NSNN:

Ngân sách Nhà nước


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.


Tình hình hộ nghèo tại tỉnh Nghệ An phân theo khu vực và địa bàn
đến 31/12/2013.................................Error: Reference source not found

Bảng 2.2.

Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH Nghệ An (20092013).................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.3.

Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại NSXH Nghệ An phân theo khu
vực và địa bàn đến 31/12/2013........Error: Reference source not found

Bảng 2.4:

Báo cáo quy mô nguồn vốn, doanh số cho vay hộ nghèo và tỷ lệ hộ
nghèo được vay vốn từ năm 2009-20103...Error: Reference source not
found

Bảng 2.5:

Tình hình Nợ quá hạn cho vay đối với cho vay hộ nghèo.............Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại NHCSXH tỉnh Nghệ An ....................49


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

ĐặNG HOàI NAM


Tăng cờng quản lý cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xà hội Tỉnh Nghệ An
Chuyên ngành: KINH Tế CHíNH TRị

Hà nội, năm 2014


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, sự vào cuộc của các cấp, các ngành, từ Trung ương đến địa phương, sự
phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước giúp cho hàng chục nghìn hộ nghèo trên địa bàn có cơ hội được thụ hưởng
nguồn vốn tín dụng ưu đãi, từ đó có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, tăng thêm
thu nhập, ổn định cuộc sống, từng bước thoát nghèo vươn lên làm giàu chính đáng,
nguồn vốn đã và đang góp phần lớn vào thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, giữ vững an ninh trật tự, đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn Nghệ An và đưa hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội nói chung và
Nghệ An nói riêng thực sự là một công cụ hữu hiệu trong cơng tác XĐGN.
Vì vậy, làm thế nào để quản lý tốt nguồn vốn cho vay và giúp cho hộ nghèo
vay vốn thoát nghèo một cách bền vững là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Với
những lý do nêu trên, là cán bộ hiện đang công tác tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Nghệ An em xin được lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý cho vay đối với
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Trình bày cơ sở lý luận, khung lý thuyết về quản lý cho vay đối với hộ

nghèo, đánh giá thực trạng công tác quản lý cho vay đối với hộ nghèo hiện nay tại
Ngân hàng CSXH tỉnh Nghệ An.
- Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo trên địa
bàn và một số kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, NHCSXH và các Bộ, ngành liên
quan nhằm triển khai và thực hiện tốt các giải pháp tăng cường quản lý tín dụng đối
với cho vay hộ nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng về quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trong khuôn khổ tại NHCSXH Tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng về quản lý cho vay


ii

đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin; Thống kê; phân tích; Tổng hợp; so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên cũng như những
người quan tâm đến lĩnh vực tín dụng đối với hộ nghèo
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích đánh giá những kết quả đạt được, nêu ra những thuận lợi và những
tồn tại trong quản lý tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Nghệ An
- Các giải pháp kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ, các Ban, ngành liên
quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn cả

nước nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý cho vay
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Nghệ An (2009-2013).
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý cho vay đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Trong phần 1.1 tác giả đã nêu khái quát về NHCSXH và vai trò của NHCSXH
đối với XĐGN cũng như cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH trong đó nêu rõ


iii

những đặc trưng, vai trị, ngun tắc của tín dụng đối với hộ nghèo, đồng thời đưa ra
một số quan điểm về nghèo và khái niệm về nghèo và hộ nghèo ở Việt Nam. Trong
phần này nói rõ đó là:

- Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH, tiếp đó là Quyết định

số 16/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- Vai trị của NHCSXH cơ bản là cung cấp vốn tín dụng cho người nghèo cải
thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống , tạo nhiều cơ hội
việc làm và nâng cao thu nhập cho người nghèo , làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi,
góp phần hỗ trợ phát triển ngành nghề, xây dựng nông thôn mới
- Cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH nêu rõ quan điểm về nghèo và chuẩn
nghèo ở Việt Nam, các ngun tắc, đặc trưng, vai trị của tín dụng đối với hộ nghèo.
1.2. NỘI DUNG, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ SỰ CẦN THIẾT TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Trong phần 1.2 tác giả đã tập trung phân tích rõ khái niệm, nội dung quản lý
cho vay đối với hộ nghèo và các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý cho vay đối với hộ
nghèo, cụ thể:
- Nội dung quản lý tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Hệ thống luật pháp,
chính sách liên quan đến quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH, bộ máy
quản lý cho vay đối với NHCSXH, quy trình quản lý cho vay đối với hộ nghèo và
kiểm tra, giám sát quản lý cho vay đối với hộ nghèo.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý cho vay đối với hộ nghèo: Quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về chính sách cho vay đối với hộ nghèo, công tác
quản trị điều hành của NHCSXH, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ ngân
hàng, Cơng tác thơng tin, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Sự cần thiết tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội: do u cầu thực hiện các chương trình mục tiêu, chính sách kinh tế - xã
hội đối với hộ nghèo thông qua tín dụng của NHCSXH , đảm bảo chất lượng, hiệu
quả của nguồn vốn cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao và ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro.


iv


1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NHCSXH TỈNH NGHỆ AN

Trong phần 1.3 tác giả đưa ra một số kinh nghiệm quản lý cho vay đối với hộ
nghèo của Ngân hàng Grameen (Bangladesh) và kinh nghiệm quản lý cho vay đối
với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình để từ đó rú ra bài học kinh nghiệm về
quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An.
- Đối với Ngân hàng Grameen (Bangladesh): Duy trì mơ hình gia đình nhỏ,
mỗi thành viên phải gửi 1 cata (đơn vị tiền tệ của Bangladesh) vào tài khoản tiền
gửi của mình tại chi nhánh Ngân hàng Grameen.
Quy chế cho vay của Tổ tín dụng, Người vay khơng có tài sản thế chấp với
Ngân hàng Grameen. Về mặt pháp lý: Nhà nước Bangladesh có bộ luật riêng cho
Ngân hàng Grameen. Ngân hàng TW Bangladesh cấp một giấy phép hoạt động cho
Ngân hàng Grameen TW.
Ủy ban quốc gia kiểm sốt về tài chính - tín dụng, có trách nhiệm giám sát
việc tuân thủ các chế độ; kiểm tra và thanh tra tại chỗ về tài chính Ngân hàng
Grameen và các chi nhánh của Ngân hàng này.
- Đối với quản lý cho vay tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình: cơng khai, minh
bạch, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo
và đối tượng chính sách khác, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là
những người tâm huyết, nhiệt tình có trách nhiệm, có đạo đức, tinh thơng nghiệp
vụ.
- Đối với bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHCSXH tỉnh Nghệ An đó là:
Cần tham mưu kịp thời cho cấp ủy chính quyền địa phương, đẩy mạnh cơng tác
thơng tin tun truyền, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ, chú
trọng công tác kiểm tra giám sát.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NHCSXH TỈNH NGHỆ AN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH

NGHỆ AN
Trong phần 2.1 tác giả tổng quan về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ
An về Điều kiện tự nhiên, Điều kiện kinh tế - xã hội, Sự hình thành và phát triển
của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An. Đồng thời nêu rõ thực trạng tình


v

hình hộ nghèo tại tỉnh Nghệ An phân bố theo từng vùng miền trên địa bàn.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
NGHỆ AN
Trong phần 2.2 tác giả đã phân tích Thực trạng tổ chức thực hiện về quản lý
cho vay đối với hộ nghèo NHCSXH tỉnh Nghệ An như: Thực trạng luật pháp, chính
sách liên quan đến quản lý cho vay đối với hộ nghèo được vận dụng tại NHCSXH
tỉnh Nghệ An, thực trạng bộ máy quản lý cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ
An, tình hình thực hiện quy trình quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Nghệ An, tình hình thực hiện kiểm tra, giám sát quản lý cho vay đối với hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An, Kết quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An Về Nguồn vốn: Năm 2013 tổng nguồn vốn cho vay hộ
nghèo là 2.015 tỷ đồng, thì nguồn vốn TW là 1.985 tỷ đồng, chiếm 98,5% tổng
nguồn vốn, nguồn vốn địa phương là 30 tỷ đồng), Về hoạt động cho vay: Tổng
doanh số cho vay năm 2013 của Chi nhánh Nghệ An đạt 1.668 triệu đồng, trong đó
doanh số cho vay hộ nghèo 634 tỷ đồng, chiếm 38% tổng doanh số cho vay. Tổng
dư nợ của Chi nhánh đến 31/12/2013 đạt 6.089 tỷ đồng, với hơn 330 ngàn khách
hàng vay vốn còn dư nợ.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH NGHỆ AN
Trong phần 2.3 đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An đó là: đánh giá những thành tựu, những tồn tại,

hạn chế, những nguyên nhân dẫn của tồn tại, hạn chế trong việc quản lý tín dụng tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An, Cụ thể đó là:
- Những thành tựu: đối với việc áp dụng hệ thống luật pháp chính sách của
Đảng và Nhà nước để quản lý cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn, việc áp dụng
quy trình nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo, vấn đề tổ chức triển khai thực hiện
tại NHCSXH tỉnh Nghệ An , công tác kiểm tra, giám sát tại NHCSXH tỉnh Nghệ An
NHCSXH tỉnh đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh, Ban đại diện HĐQT tỉnh,
Thực hiện nhiều biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ
TK&VV, của hoạt động ủy thác với các tổ chức hội đoàn thể các cấp, của các Tổ
giao dịch lưu động và điểm giao dịch tại xã. Phối hợp với các cơ quan thơng tấn,
báo chí trong tỉnh cũng như các cơ quan báo đài từ trung ương để tuyên truyền sâu
rộng. NHCSXH tỉnh đã thực hiện 13 phóng sự, hơn 24 bài báo trên tất cả các kênh


vi

từ trung ương đến địa phương.
- Những hạn chế : Do việc triển khai chương trình cho vay hộ nghèo được diễn
ra trên phạm vi không gian rộng, khối lượng tín dụng và số lượng hộ nghèo lớn nên
NHCSXH Tỉnh Nghệ An khơng tránh khỏi những lúng túng và khó khăn, Tỷ lệ nợ
quá hạn cao, Về nguồn vốn, Về sử dụng vốn, Cho vay chưa đúng đối tượng: Hạn
chế trong việc kiểm tra sử dụng vốn: Hạn chế về thủ tục hành chính, Hạn chế về khả
năng thu hồi vốn, Chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo mang lại hiệu quả cịn
hạn chế, ngồi việc kiểm tra giám sát thì cơng tác thơng tin tun truyền tại một số
địa phương thực hiện chưa tốt còn để người dân thắc mắc; chưa đi vào chiều sâu,
chủ yếu mới chỉ tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi, đối tượng thụ hưởng
chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và đặc biệt
là trách nhiệm trả nợ tiền vay khi đến hạn.
- Nguyên nhân của những hạn chế: phải kể đến những khó khăn mà
NHCSXH gặp phải khi nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp. Do công tác bàn

giao từ Ngân hàng Nông nghiệp sang Ngân hàng CSXH là nguyên trạng nên gây ra
nhiều khó khăn, Hệ thống chính sách, cơ chế cho vay và thực hiện còn thiếu đồng bộ:
Cơ chế vận hành và trách nhiệm của từng ngành chưa rõ. Cơ chế dân chủ, cơng khai,
kiểm tra giám sát cịn mang nặng tính hình thức. Chỉ đạo, điều hành về công tác
quản lý cho vay hộ nghèo chưa gắn với việc triển khai phối hợp, lồng ghép các
chương trình kinh tế - xã hội với XĐGN chưa đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH NGHỆ AN

3.1. Phương hướng tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An
Tại mục 3.1. tác giả trình bày cơ bản về những căn cứ đề xuất phương hướng
tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo trên địa bản tỉnh Nghệ An đó là: Mục
tiêu XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2011-2015, chiến lược phát triển của Ngân
hàng CSXH theo quyết định số 852/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011-2020, bối cảnh quốc tế và trong
nước tác động đến quản lý cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời
gian tới, xu hướng kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An, mục tiêu giảm nghèo của tỉnh


vii

Nghệ An giai đoạn 2011-2015, cụ thể là:
Chiến lược nêu rõ việc nâng cao năng lực hoạt động cho NHCSXH để thực
sự là cơng cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, góp phần thực hiện thành công chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020,
chương trình giảm nghèo bền vững đến 2020.
Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định và bền vững gắn liền với phát triển

các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, phấn đấu 100%
người nghèo được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ đó và đối tượng phục vụ chính
của NHCSXH là người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Mục tiêu giảm nghèo tổng quảt cũng như mục tiêu cụ thể để giảm nghèo một
cách bền vững tại tỉnh Nghệ An: Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2,53%, riêng đối với 3 huyện nghèo theo Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ và các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao từ 30% trở lên theo Quyết định số 59/2010/QĐUBND của UBND tỉnh giảm bình quân từ 4-5%/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh từ 22,89% đầu năm 2011 xuống còn 10% cuối năm 2015, giảm tương
đương 88.800 hộ nghèo, bình qn hằng năm 17.800 hộ.
Ngồi ra, trong phần này tác giả cũng đưa ra những định hướng tăng cường
quản lý cho vay đối với hộ nghèo trên địa bản tỉnh Nghệ An đó là tăng cường quản
lý cho vay đối với hộ nghèo trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, phù
hợp với luật pháp và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Tỉnh, bảo đảm tính cơng
bằng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình vay vốn đối với hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, tăng cường tính liên kết các bên trong thực hiện chương trình vay vốn
nguồn vốn thực sự góp phần XĐGN, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tăng cường quản lý nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu
quả sử dụng vốn vay trên địa bàn
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An.
Trong phần 3.5 tác giả đã trình bày những giải pháp cơ bản về tăng cường
quản lý cho vay đối với hộ nghèo, cụ thể:
- Hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về cho vay đối với hộ
nghèo của NHCSXH: Quy trình xác định đối tượng vay vốn, về thủ tục hồ sơ vay
vốn, tổ chức lập kế hoạch tín dụng sát đúng theo từng giai đoạn, điều chỉnh mức
vay phù hợp với thực tiễn, về chính sách lãi suất cho vay đối hộ nghèo.


viii

- Hồn thiện quy trình quản lý cho vay đối với hộ nghèo: cần phải xây dựng,

xác lập và hoàn thiện một quy trình quản lý cho vay chuẩn, hợp lý và tuân thủ chặt
chẽ khoa học sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi
ro. Quy trình cho vay đối với hộ nghèo đảm bảo phân rõ quyền và trách nhiệm cho
các bộ phận trong hoạt động tín dụng của NHCSXH cũng như việc thiết lập hồ sơ,
thủ tục vay vốn và đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng quy định.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện của NHCSXH: Việc
nâng cao chất lượng và hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện quản lý cho vay đối
với hộ nghèo của NHCSXH có ý nghĩa quan trọng mang tính quyết định nhằm đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế
cũng như của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhóm giải pháp hồn thiện nâng cao chất lượng uỷ thác cho vay qua các tổ
chức Hội, Đoàn thể: Xây dựng mối quan hệ giữa Hội, đoàn thể nhận uỷ thác, Tổ
TK&VV và NHCSXH cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ thực hiện quy trình cho vay
uỷ thác: bao gồm các nhiệm vụ cụ thể đối với một món vay uỷ thác mà Hội, đồn
thể cần phải thực hiện từ khâu bình xét cho vay đến khâu thu được hết nợ
- Nhóm giải pháp tăng cường phối kết hợp giữa chính quyền địa phương và
các tổ chức chính trị xã hội trong việc xác định hộ nghèo được vay vốn: Trong quá
trình xác nhận hộ nghèo được vay vốn thì vai trị cấp ủy chính quyền địa phương và
các tổ chức chính trị nhận ủy thác là hết sức quan trọng nhằm đảm bảo nguồn vốn
cho vay đúng đối tượng. Do vậy cần chỉ đạo giám sát chặt chẽ quá trình bình xét
cho vay từ cơ sở đảm bảo tính cơng bằng, dân chủ và cơng khai, việc bình xét nhất
thiết phải có sự tham gia của đại diện hội ủy thác và Trưởng thôn bản dự.
- Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, các cơ quan báo chí, tổ chức chính trị
- xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương..về chính sách cho vay đối với hộ
nghèo theo Nghị định số 78/2002/QĐ-TTg. Tuyên truyền để người vay vốn sử dụng
đúng mục đích, nhận thức về ý nghĩa của Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo
cũng như trách nhiệm trả nợ đầy đủ khi đến hạn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng: Kiểm tra, giám sát,
phòng ngừa rủi ro là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với hệ thống ngân hàng nói

chung và hệ thống NHCSXH nói riêng, nó đảm bảo các hoạt động của ngân hàng
được thực hiện đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước cũng như các văn bản quy định của hệ thống ngân hàng đã ban hành.


ix

3.5. Kiến Nghị
Trong phần 3.5 tác giả đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ,
Ngành và cấp ủy chính quyền địa phương, cụ thể:
- Đối với Chính phủ: Về nguồn vốn, về lãi suất cho vay, về mức vay và cơ chế
cho vay
- Đối với Bộ Tài chính: đề nghị Bộ Tài chính cải tiến quy chế cấp bù của
NSNN, thay vào đó có một quy chế về cấp vốn điều lệ và gửi các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của NSNN vào NHCSXH.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam : Tiếp tục quan tâm, tạo điều
kiện hơn nữa trong việc bố trí, điều chuyển nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
vốn của người dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị nhận ủy thác và tổ tiết
kiệm và vay vốn, đó là thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Đối với cấp ủy chính quyền địa phương: Chỉ đạo Ban đại diện HĐQT tại địa
phương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, có biện pháp củng cố và nâng cao
vai trị của Ban xố đói giảm nghèo và các tổ chức tương hỗ từ đó hỗ trợ NHCSXH
tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ có hồn cảnh khó khăn., cụ thể là:
- Đối với Ban đại diện HĐQT – NHCSXH các cấp : Cần nâng cao chất
lượng của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp, coi trọng công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động của Ngân hàng cấp tỉnh và các Phòng giao dịch cấp huyện trong việc
cấp hành chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Ban đại diện
HĐQT cấp trên nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai phạm và rủi ro trong hoạt
động tín dụng chính sách, ngăn ngừa các tiêu cực có thể xẩy ra.

- Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác các cấp và Đối với Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An.
Tham mưu kịp thời cho Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh tổ chức phân bổ
và thông báo nguồn vốn cho vay hộ nghèo một cách kịp thời căn cứ vào nhu cầu
thực tế tại cơ sở và các địa phương, trong đó chú trọng chương trình cho vay hộ
nghèo đối với vùng sâu, vùng xa, vúng đồng bào dân tộc.
Trên cơ sở nguồn nhân lực thực tế, có cơ chế luân chuyển, điều động cán bộ
một cách hợp lý để nhằm làm tốt công tác quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách
nói chung và nguồn vốn cho vay hộ nghèo nói riêng trên địa bàn.


x

KẾT LUẬN
Qua hơn 10 năm thực hiện Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo theo Nghị
định 78/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Tỉnh Nghệ An đến
nay đã đạt được kết quả ấn tượng, toàn diện, khẳng định chủ trương, chính sách
đúng đắn khi thành lập NHCSXH để thực hiện kênh tín dụng chính sách cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác là địi hỏi khách quan, phù hợp với thực tế
đất nước. Chương trình cho vay hộ nghèo là chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ. Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo là chương trình có
tính chất xã hội hóa cao từ khâu xét duyệt cho vay đến khâu thu hồi nợ, đối tượng thụ
hưởng rộng, thời gian dài trong khi nguồn lực của Nhà nước có hạn. Để nguồn vốn
thực sự phát huy hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro, tăng nhanh vòng quay vốn giúp
cho nhiều hộ nghèo được thụ hưởng đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức,
hộ gia đình, người trực tiếp sử dụng tiền vay cũng như những người được hưởng lợi
từ Chương trình phải cộng đồng trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát sử dụng
vốn vay và đặc biệt là trách nhiệm trả nợ tiền vay đầy đủ đúng hạn như đã cam kết
với ngân hàng.
Luận văn đã khái quát được các vấn đề lý thuyết về quản lý cho vay đối với hộ

nghèo, đối chiếu vào hoạt động cụ thể của NHCSXH tỉnh Nghệ An, đánh giá chất
lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng, qua đó mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Nghệ An. Mơ hình NHCSXH là một mơ hình ngân hàng mới ở Việt Nam, tín
dụng đối với hộ nghèo mang tính đặc thù, khơng đơn giản về cả lý thuyết và thực
tiễn, vừa mang tính thời sự lại vừa mang tính lâu dài.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

ĐặNG HOàI NAM

Tăng cờng quản lý CHO VAY đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xà hội Tỉnh Nghệ An
Chuyên ngành: KINH Tế CHíNH TRị

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. MAI LAN HƯƠNG


12

Hà nội, năm 2014


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là cơng cụ hữu hiệu của Chính
phủ để thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của nhà nước, góp phần
giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế
- xã hội. Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, sự vào cuộc của các cấp, các ngành, từ Trung ương đến
địa phương, sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước, đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực phấn đấu không biết
mệt mỏi của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội nói chung, trong đó có
Chi nhánh Nghệ An nói riêng đã tích cực tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn tín
dụng ưu đãi về với địa bàn tỉnh nhà, đến nay đã đưa mức dư nợ cho vay
chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH Nghệ An đạt hơn 2.015 tỷ
đồng, giúp cho hàng chục nghìn hộ nghèo trên địa bàn có cơ hội được thụ
hưởng nguồn vốn tín dụng ưu đãi, từ đó có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh,
tăng thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, từng bước thoát nghèo vươn lên làm
giàu chính đáng, nguồn vốn đã và đang góp phần lớn vào thực hiện mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giữ vững an ninh trật tự,
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Nghệ An và đưa hoạt động Ngân hàng
Chính sách xã hội nói chung và Nghệ An nói riêng thực sự là một công cụ
hữu hiệu trong công tác XĐGN.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện quản lý cho vay đối với hộ
nghèo còn nhiều điểm bất cập, hạn chế đó là: nguồn lực tài chính cho vay cịn
bị động, thiếu tính ổn định và bền vững, quy trình thủ tục cho vay chưa chặt
chẽ trong việc bình xét cho vay, xác nhận đối tượng hộ nghèo vay vốn, các
quy định về cho vay ủy thác chậm được sửa đổi, công tác kiểm tra, giám sát
chưa được tăng cường và chú trọng, sự phối hợp trong công tác khuyến nơng,
khuyến ngư cịn thiếu tính đồng bộ...


2


Vì vậy, làm thế nào để quản lý tốt nguồn vốn cho vay và giúp cho hộ
nghèo vay vốn thoát nghèo một cách bền vững là một vấn đề được cả xã hội
quan tâm. Với những lý do nêu trên, là cán bộ hiện đang cơng tác tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An em xin được lựa chọn đề tài “ Tăng
cường quản lý cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trình bày cơ sở lý luận, khung lý thuyết về quản lý cho vay đối với hộ
nghèo, đánh giá thực trạng công tác quản lý cho vay đối với hộ nghèo hiện
nay tại Ngân hàng CSXH tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn và một số
kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ, NHCSXH và các Bộ, ngành liên quan
nhằm triển khai và thực hiện tốt các giải pháp tăng cường quản lý cho vay đối
với hộ nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng về quản lý cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trong khuôn khổ tại NHCSXH Tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng về quản lý cho
vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh
tế: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác
Lênin; Thống kê; phân tích; Tổng hợp; so sánh.


3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên cũng như
những người quan tâm đến lĩnh vực tín dụng đối với hộ nghèo
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu thực trạng về quản lý cho vay đối với hộ nghèo, luận văn
phân tích đánh giá những kết quả đạt được, nêu ra những thuận lợi và những
tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ, các
Ban, ngành liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho vay đối với hộ
nghèo trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Nghệ An (2009-2013).
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường quản lý cho vay
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI


1.1.1. Ngân hàng chính sách xã hội và vai trị của NHCSXH đối với XĐGN
Nhằm cụ thể hố Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khố X về
chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Tách
việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thơng thường của các
Ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là tất yếu
khách quan. Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác và Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập
NHCSXH, tiếp đó là Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hoạt động của NHCSXH là khơng vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời
của NHCSXH có vai trị rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng
ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần
gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân
và hiểu dân hơn.
Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính
phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận


5

ủy thác của nước ngồi, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây
thật sự là niềm vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội
tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề
thành công của 7 năm hoạt động Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Hoạt động của NHCSXH đã và đang được tiếp tục xã hội hóa, ngồi
số cán bộ trong biên chế thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ

Trung ương đến tỉnh, huyện cịn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội,
đồn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông
qua trên 200 ngàn Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước,
với hàng trăm ngàn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng
trong cơng cuộc "xóa đói giảm nghèo".
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc
tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm là 2%,
đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH sẽ tiếp tục phối
hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đồn thể xã hội hóa hoạt động;
góp phần thực hiện thành cơng chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn
định chính trị - xã hội của đất nước
- Vai trò của NHCSXH đối với XĐGN:
Ngân hàng chính sách xã hội có vai trị quan trọng trong nền kinh tế,
góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân đối của nền
kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh. Điều đó được thể hiện
ở vai trị của NHCSXH đối với XĐGN.
Thứ nhất, NHCSXH cung cấp vốn tín dụng cho người nghèo, góp phần
cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống: vốn tín


6

dụng cho người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường tài chính khu
vực nơng thơn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc ít người, những vùng có nhiều hộ nghèo sinh sống, hạn chế được
nạn cho vay nặng lãi, giảm bớt được tình trạng bán, gán, cầm cố ruộng đất
hoặc tình trạng bán sản phẩm non ở các khu vực nơng thơn. Khi có nhu cầu

sản xuất kinh doanh họ phải vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất hoặc nhận bán
sản phẩm non để có vốn đầu tư sản xuất và chi phí cho cuộc sống gia đình, do
vậy áp lực tài chính đối với những hộ nghèo rất nặng nề. Khi có nguồn vốn
tín dụng đến với những hộ nghèo đã giải toả phần lớn các áp lực về tài chính.
Nhất là khi hộ nghèo vay vốn bị rủi ro bất khả kháng, tuỳ mức độ thiệt hại,
Nhà nước có chính sách xử lý gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh hoặc xố nợ. Như
vậy, hộ nghèo khơng bị áp lực tâm lý về khoản nợ không trả được do rủi ro
khách quan. Mặt khác nguồn vốn tín dụng đối với người nghèo cho vay với
lãi suất ưu đãi cũng đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi thường
xảy ra trước đây ở các vùng nông thơn.
Thứ hai, vốn tín dụng của NHCSXH đã góp phần tạo nhiều cơ hội việc
làm và nâng cao thu nhập cho người nghèo: vốn tín dụng cho người nghèo đã
góp phần tạo việc làm cho hàng vạn lao động, phát huy tiềm năng sẵn có của
những hộ gia đình nghèo. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trên đầu người
hiện nay ở các vùng nơng thơn của nước ta cịn thấp. Trong khi đó, số lao
động ở nơng thơn ngày càng tăng, sản xuất thuần nông trên thời gian làm việc
của một lao động trong năm gom lại chỉ khoảng 100 ngày. Còn hơn 2/3 thời
gian lao động trong năm của nơng dân là nơng nhàn, thất nghiệp. Tình trạng
thất nghiệp diễn ra khá phổ biến ở các vùng nông thơn. Đặc biệt hộ nghèo
thường là những gia đình đơng con, khơng có việc làm, thu nhập thấp khơng
đảm bảo chi tiêu, là gánh nặng trong cuộc sống.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà đã giải quyết việc làm cho


×