Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

luận văn thạc sĩ điều tra thành phần loài sâu hại và côn trùng thiên địch trong vườn cây ăn quả ở lương sơn, hoà bình và khả năng lợi dụng chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN THỊ HÒA

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG
THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN,
HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


-----------------------------

NGUYỄN THỊ HÒA

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI VÀ CÔN TRÙNG
THIÊN ĐỊCH TRONG VƯỜN CÂY ĂN QUẢ Ở LƯƠNG SƠN,
HÒA BÌNH VÀ KHẢ NĂNG LỢI DỤNG CHÚNG.
Chuyên ngành: Động Vật Học
Mã số: 8420103

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Quỳnh Mai

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ: “Điều tra thành phần loài sâu hại
và côn trùng thiên địch trong vườn cây ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả
năng lợi dụng chúng” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Phạm Quỳnh
Mai. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết
quả thực nghiệm, số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi tiến hành, trích
dẫn, tính toán và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hòa



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Học Viện Khoa Học
Và Công Nghệ đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt
thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Quỳnh Mai - người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến đề tài KHCN cấp cơ sở 2018, mã số:
IEBR.DT.12/18 và IEBR.DT.1-19 của phòng Sinh thái côn trùng thuộc Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, do Thạc sỹ Nguyễn Đức Hiệp làm chủ nhiệm và các cán
bộ Phòng Sinh thái côn trùng, đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong việc thu thập mẫu
vật ngoài thực địa, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm cũng như tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Đề tài Nghiên cứu viên cao cấp, mã số: NVCC09.06/19-19
do TS. Phạm Quỳnh Mai làm chủ nhiệm đã cung cấp tài liệu và hỗ trợ về chuyên
môn phân tích mẫu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình anh Lại Văn Tựa, chủ vườn tại Lương
Sơn, Hòa Bình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện lấy mẫu và khảo sát để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi đã luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng báo cáo, giáo viên phản biện
và các thầy cô trong khoa để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Hòa



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH
HÒA BÌNH. .............................................................................................................4
1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam. ............................................4
1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình. .....................................5
1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG. ....................................................8
1.2.1. Bọ trĩ ..........................................................................................................8
Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch. .8
1.2.2. Nhện đỏ ......................................................................................................9
Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri ..........................................................9
1.2.3. Rầy chổng cánh ........................................................................................10
1.2.4. Ruồi đục quả ............................................................................................12
Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng .12
1.2.5. Sâu vẽ bùa ................................................................................................13
1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM ....................................................15
1.4.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
VỀ SÂU BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở
VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH HÒA BÌNH. .............................................................20
1.4.1 Các diều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên thiên nhiên……… 20
1.4.2. Nghiên cứu xác định tập đoàn sâu hại cây có múi và những loài gây hại
chủ yếu trên cây có múi ở Việt Nam. .................................................................25
1.4.3. Nghiên cứu những đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài sâu hại

chủ yếu làm cơ sở cho các biện pháp phòng trừ. ..............................................26
1.4.4. Nghiên cứu phòng trừ các loài sâu hại chủ yếu trên cây có múi. ...........27


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ .................................... 31
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. .......................................................................31
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................31
2.3.THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..........................................................................32
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………...31
3.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÊN CÂY
BƯỞI Ở LƯƠNG SƠN, HÒA BÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VƯỜN BƯỞI TẠI
XÃ THÀNH LẬP, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH-ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. .......................................................................................37
3.1.1. Một số nét khái quát về hiện trạng phát triển cây Bưởi ở huyện Lương
Sơn, tỉnh Hoà Bình. ............................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm của vườn Bưởi tại xã Thành Lập, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình - địa điểm nghiên cứu của đề tài luận văn. ...............................................38
3.2. NHỮNG DẪN LIỆU CƠ BẢN VỀ KHU HỆ CÔN TRÙNG TẠI ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU. .....................................................................................................39
3.3. NHỮNG LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI CHỦ YẾU CHO CÂY ĂN QUẢ TẠI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG. ....41
3.3.1. Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton (Gracillariidae). ...................41
3.3.2. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. (Tephritidae) và diễn biến
số lượng chúng tại địa điểm nghiên cứu............................................................43
3.4. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP HỢP CÔN TRÙNG CÓ
ÍCH TẠI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................................44
3.4.1. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong ký sinh sâu hại và giá trị của
chúng tại địa điểm nghiên cứu. ..........................................................................45

3.4.2. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong vàng họ Vespidae tại địa điểm
nghiên cứu..........................................................................................................47
3.4.3. Thành phần loài và vai trò của nhóm ong mật họ Apoidea tại địa điểm
nghiên cứu..........................................................................................................48


3.4.4. Thành phần loài Bọ rùa thuộc họ Coccinellidae, phổ thức ăn và diễn
biễn số lượng của chúng trong năm tại khu vực nghiên cứu. ............................49
3.5. CÁC LOÀI CÔN TRÙNG LÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU CỦA CÁC LOÀI
SÂU HẠI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU. .........................................................53
3.6. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI TRÊN CƠ SỞ LỢI
DỤNG CÁC LOÀI THIÊN ĐỊCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH
TÁC HỖ TRỢ KHÁC. ..........................................................................................56
3.6.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác. .........................................................56
3.6.2. Lợi dụng các thiên địch trong phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại. ...........57
3.6.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác. .....................................................58
3.6.4. Các giải pháp hỗ trợ về quản lý. .............................................................59
Chương 4. KẾT LUẬN ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các loài cây ăn quả được trồng tại địa điểm nghiên cứu trên
diện tích 1ha ............................................................................................................. 38
Bảng 3.2. Danh sách các họ và số lượng các taxon bậc giống, bậc loài của khu hệ
côn trùng tại địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 39
Bảng 3.3. Thành phần loài ruồi đục quả Bactrocera spp. và số lượng trưởng thành
đực thu được tại địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 43
Bảng 3.4. Danh sách các giống, số lượng loài và số lượng cá thể thu được của họ
ong ký sinh Braconidae tại địa điểm nghiên cứu ..................................................... 46

Bảng 3.5. Thành phần loài ong vàng Vespidae và số lượng cá thể của chúng tại địa
điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 47
Bảng 3.6. Thành phần loài ong mật và số lượng cá thể thu được tại địa điểm nghiên
cứu ............................................................................................................................ 48
Bảng 3.7. Thành phần loài Bọ rùa Coccinellidae và phổ thức ăn của chúng tại địa
điểm nghiên cứu ....................................................................................................... 50
Bảng 3.8. Diễn biến số lượng cá thể của 5 loài Bọ rùa tại địa điểm nghiên cứu trong
năm 2018 .................................................................................................................. 52
Bảng 3.9. Danh sách các thiên địch có khả năng lợi dụng trong phòng trừ sâu hại
cây bưởi tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 53


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood ............................................................... 8
Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri .......................................................................... 9
Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri ............................................................ 11
Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis ........................................................... 12
Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella ............................................................... 14
Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất .................. 15
Hình 1.7: Bệnh thối rễ chảy gôm trên cây bưởi ....................................................... 17
Hình1.8: Bệnh Tristera (Nguồn ảnh: Internet) ......................................................... 17
Hình1.9 : Triệu chứng loét vi khuẩn trên lá, trái, cành cây có múi. ........................ 18
Hình1.10: Bệnh ghẻ nhám trên cây Cam ................................................................. 19
Hình 2.2: Cắm kim phân loại bọ rùa trong phòng thí nghiệm ................................. 33
Hình 2.3: Phân loại mẫu bằng soi kính hiển vi ........................................................ 34
Hình 2.4: Mắc bẫy màn ở Lương Sơn, Hòa Bình .................................................... 35
Hình 2.5: Treo bẫy vàng Steiner ............................................................................ 36
Hình 3.1. Tỷ lệ lá bưởi nhiễm sâu vẽ bùa theo thời gian điều tra ............................ 42
Hình 3.2. Mật độ trung bình sâu vẽ bùa trong 100 lá bị nhiễm ............................... 42
Hình 3.3. Tỷ lệ nhiễm các loài ong ký sinh của sâu vẽ bùa P. citrella tại địa điểm

nghiên cứu trong năm 2018 ...................................................................................... 45


MỞ ĐẦU
Hệ sinh thái nông nghiệp (Agroecosystem), là hệ sinh thái nhân tạo mà trong
đó có hoạt động nông nghiệp như gieo cấy, trồng trọt, làm vườn và nuôi dưỡng động
vật… Hệ sinh thái nông nghiệp rất đa dạng về chủng loại, thành phần cấu thành và rất
phức tạp về cấu trúc. Ngoài những thành phần cấu thành có nguồn gốc nhân tạo, sự
đa dạng sinh học có nguồn gốc tự nhiên trong các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất
giàu có. Khu hệ động vật không xương sống, mà đặc biệt là khu hệ côn trùng trong
các hệ sinh thái nông nghiệp cũng rất đa dạng và phong phú, có những đặc thù riêng,
phụ thuộc vào các vùng địa lý-khí hậu và cảnh quan sinh thái khác nhau.
Vùng đồng bằng sông Hồng do được phù sa bồi đắp nên đất đai màu mỡ và
có chế độ sinh khí hậu thích hợp cho trồng trọt trong đó có trồng các loài cây ăn quả
nhiệt đới. Diện tích đất nông nghiệp (số liệu năm 2007) ở khu vực này là 756.3
nghìn ha [30], trong đó diện tích trồng cây ăn quả (cây có múi, nhãn, vải…) là 93,8
nghìn ha. Trên lãnh thổ Thành phố Hà Nội, diện tích đất nông nghiệp là 13.935 ha
(số liệu năm 2010), trong đó các cây ăn quả chính gồm các loại cây ăn quả có múi,
nhãn, vải, táo, ổi… chiếm diện tích gần 60% (8078,7 ha) [38].
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hoà Bình và miền Τây Bắc
Việt Nam, cách Thành phố Hà Nội khoảng 40 km về phía tây bắc. Huyện Lương Sơn
nằm ở phần phía nam của dãy núi Ba Vì, nơi có một phần của Vườn quốc gia Ba Vì. Ở
phía nam Lương Sơn giáp huyện Kim Bôi và huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình. Khí
hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa trung
bình là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây
trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng theo hướng tập trung [10,11].
Với lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, thời gian gần đây, diện
tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng tăng, bước đầu hình thành những
vùng sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa, góp phần nâng cao giá trị trên một đơn vị

canh tác đất đai. Có thể nói, thời gian gần đây, cây có múi, nhất là cây cam, bưởi đã và
đang khẳng định được thương hiệu, hiệu quả trên vùng đất Hòa Bình [10].
1


Để cây ăn quả nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng cho năng suất cao,
chất lượng tốt, bên cạnh việc quan tâm đến giống cây, chế độ canh tác và chăm sóc
thì việc kiểm soát các loài sâu bệnh hại cần được chú trọng. Hướng tới một nền
nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường rất cần thiết phát triển các biện pháp canh tác
an toàn bao gồm việc lợi dụng các loài thiên địch vốn có trong tự nhiên để phòng
trừ hiệu quả sâu bệnh hại, giúp cho việc canh tác được bền vững.
Cây ăn quả có múi là các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đang được phát
triển mạnh trên phạm vi cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng
trung du miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng trong thời gian
ngắn về quy mô diện tích và canh tác chủ yếu dựa theo kinh nghiệm truyền thống
nên kỹ thuật canh tác các loại cây trồng này, đặc biệt là vấn đề phòng trừ sâu bệnh
hại trên cây ăn quả mới đòi hỏi cần phải được hoàn thiện và phổ cập cho người dân.
Để góp phần xây dựng vùng trồng cây ăn quả có múi bền vững, có năng suất cao,
chất lượng tốt ổn định, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn
VIETGAP tôi xin lựa chọn đề tài:
“Điều tra thành phần loài sâu hại và côn trùng thiên địch trong vườn cây
ăn quả ở Lương Sơn, Hòa Bình và khả năng lợi dụng chúng”
Cho Luận văn Thạc sỹ của mình với mục đích cung cấp những số liệu mới về
thành phần loài sâu hại, các loài côn trùng thiên địch, một số thông tin mới về đặc
điểm sinh học, sinh thái học một số loài sâu hại và côn trùng thiên địch quan trọng,
làm cơ sở cho công tác phòng trừ tổng hợp hiệu quả sâu hại, lợi dụng và phát huy
tính hữu ích trong vai trò thụ phấn cho cây trồng và tiêu diệt sâu hại của các loài
côn trùng có ích.
Mục tiêu nghiên cứu. Xác định tập đoàn sâu hại và những loài côn trùng
thiên địch quan trọng trên cây Bưởi tại Lương Sơn, Hoà Bình và đề xuất các biện

pháp lợi dụng chúng trong phòng trừ các loài sâu hại tại vùng nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Điều tra hiện trạng cây ăn quả có múi, tập trung vào cây Bưởi
được trồng tại Lương Sơn, Hoà Bình (Giống cây trồng trong vùng nghiên cứu,
phương thức trồng - trồng thuần, trồng xen, diện tích, độ tuổi, mật độ thu hoạch,
năng suất, xu hướng phát triển của cây trong vùng…);
2


Nội dung 2. Điều tra thành phần loài côn trùng trên cây Bưởi tại vùng
nghiên cứu:
2.1.

Điều tra xác định thành phần loài sâu hại trên cây Bưởi tại vùng nghiên cứu

2.1.1. Điều tra, xác định thành phần loài sâu hại và lập danh sách
2.1.2. Phân tích đặc trưng khu hệ loài sâu hại (tính đa dạng thành phần loài theo bậc
taxon, các loài gây hại chủ yếu, loài thường gặp…)
2.1.3. Đặc trưng phân bố của các loài sâu hại (theo mùa; theo giống cây; theo đặc
điểm gây hại: ăn lá, vẽ bùa, đục thân, đục quả, hại rễ…; theo phương thức canh tác:
trồng thuần, trồng xen, mật độ cây …)
2.2. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi
vùng nghiên cứu
2.2.1. Điều tra, xác định thành phần loài côn trùng thiên địch của sâu hại cây Bưởi
vùng nghiên cứu và lập danh sách
2.2.2. Xác định các loài côn trùng thiên địch quan trọng dựa vào phương thức sống
(bắt mồi, ăn thịt, ký sinh…), phân bố và độ bắt gặp.
2.2.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài thiên địch quan trọng nhất
(2-3 loài) có thể lợi dụng trong phòng trừ.
Nội dung 3. Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cơ sở lợi dụng các

loài thiên địch và các biện pháp kỹ thuật canh tác hỗ trợ khác
3.1. Các giải pháp về kỹ thuật canh tác: Giống cây trồng, mật độ trồng, phương thức
trồng (trồng thuần, trồng xen), diện tích tối thiểu vườn, vệ sinh vườn, tạo tán cây…
3.2. Các loài côn trùng thiên địch được đề xuất lợi dụng trong phòng trừ tổng hợp
và các giải pháp hỗ trợ sinh trưởng, phát triển và tăng số lượng của các loài thiên
địch lựa chọn…
3.3. Các giải pháp phòng trừ hỗ trợ khác (các loại bẫy sinh học, thuốc trừ sâu sinh
học...)
3.4. Các giải pháp về quản lý

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ TẠI TỈNH
HÒA BÌNH.
1.1.1. Thực trạng sản xuất cây có múi ở Việt Nam.
Các loại cây có múi (cam, bưởi, quýt. chanh…) là những loại cây ăn quả
quan trọng ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Hoà Bình nói riêng. Theo Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, những năm gần đây, diện tích và sản lượng cây có múi
(cam, quýt, bưởi, chanh) của cả nước tăng khá nhanh. Từ năm 2013 đến nay diện
tích cây cam tăng đáng kể, từ 53.800ha lên đến 90.700ha [8]. Từ năm 2008 - 2017,
diện tích bưởi tăng từ 43.500ha lên đến 74.200ha và diện tích quýt tăng từ 7.400ha
lên đến gần 22.000ha. Năm 2017, tổng diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởim
chanh) của cả nước là 186.800ha. Xu hướng vẫn còn tiếp tục tăng, đến hết tháng
9/2018 đạt trên 192.000ha [8].
Hiện một số địa phương vùng trung du miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Yên
Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn) đã hình
thành vùng sản xuất hàng hóa mang lại giá trị cao, từng bước khẳng định được
thương hiệu sản phẩm. Tổng diện tích cây có múi của cả vùng này năm 2017

khoảng 56.400ha, sản lượng đạt 324.500 tấn (chiếm 62% diện tích cam, quýt, bưởi
toàn miền Bắc và bằng 30,2% so với cả nước); chiếm 27,4% tổng diện tích cây ăn
quả toàn vùng và gần bằng so với nhóm nhãn, vải (61.500ha, chiếm 29,8%) [8].
Tuy nhiên, nhìn chung trên quy mô cả nước sản xuất cây có múi còn gặp
nhiều khó khăn như chất lượng giống cây chưa cao và chưa ổn định, chịu ảnh
hưởng nhiều của hiện tượng biến đổi khí hậu, tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, các
Hợp tác xã kiểu mới thành lập chưa nhiều, vùng sản xuất hàng hóa chưa hình thành
tập trung và chưa rõ nét và chưa đạt được tiêu chí về hiệu quả kinh tế và môi
trường… Vì vậy, để phát triển cây có múi ở Việt Nam một cách bền vững, cần thực
hiện tốt những giải pháp sau.
Một là, các địa phương phải rà soát quy hoạch, chỉ đạo phát triển ở những
vùng, địa hình thuận lợi cho cây có múi. Tránh phát triển “nóng” ở những vùng ít
4


thuận lợi, bởi sẽ làm cho hiệu quả sản xuất thấp, gặp nhiều rủi ro trong canh tác và
tiêu thụ sản phẩm.
Hai là, thúc đẩy hình thành các hình thức tổ chức sản xuất cây có múi của
nông dân như các Câu lạc bộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã gắn với vùng sản xuất hàng
hóa lớn làm cơ sở cho canh tác trên quy mô lớn, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cây có múi đã
được hình thành như tưới nước tiết kiệm, phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp, bón
phân chuyên dụng, canh tác tiên tiến…
Ba là, xây dựng và vận hành chuỗi liên kết sản xuất ở các vùng chuyên canh
hàng hóa lớn, nâng cao năng lực, hiệu quả canh tác cho người nông dân. Thực thi
tốt các chính sách của nhà nước trong sản xuất hàng hóa; liên kết tiêu thụ sản phẩm,
xúc tiến thương mại thị trường, chứng nhận chất lượng, nhãn mác hàng hóa, đặc
biệt là chính sách về tín dụng cho sản xuất cây có múi
1.1.2. Thực trạng sản xuất cây có múi ở tỉnh Hòa Bình.
Hoà Bình là một tỉnh có diện tích và sản lượng hàng hoá cây có múi quan

trọng trong cả nước. Tính đến tháng 11/2018, Hòa Bình có 9.839ha cây có múi,
trong đó, diện tích trồng mới là 4.665ha; diện tích kinh doanh là 5.174ha, năng suất
bình quân 239 tạ quả/ha, sản lượng 123.732 tấn quả, chủ yếu tập trung chủ yếu ở
Cao Phong. Trong đó, tại Cao Phong, diện tích cây cam là 4.770ha, quýt 383ha;
bưởi 4.212ha; chanh 474ha [10,11]. Chủng loại giống khá đa dạng, giúp rải vụ thu
hoạch từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. Ngoài Cao Phong, cây có múi ở
Hoà Bình đã mở rộng sang các địa phương khác, hình thành vùng chuyên canh như
vùng cam Lạc Thủy, Kim Bôi, Lạc Sơn; vùng bưởi Đỏ Tân Lạc; vùng bưởi Diễn
Yên Thủy, Lương Sơn... Một số giống đã thích ứng với điều kiện địa phương, chất
lượng cao: ít hạt, không hạt; đủ điều kiện xuất khẩu như các giống Cam V2, Cam
Marr, Cam C36, Bưởi da xanh, Bưởi đỏ [11].
Điều đáng ghi nhận là diện tích cây có múi tại Hoà Bình trồng theo quy trình
VietGAP đạt diện tích 632,98 ha/18 đơn vị được chứng nhận, chiếm gần 7 % diện
tích trồng trọt. Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận là tỷ lệ này còn rất thấp so mục tiêu
đề ra. Dự kiến, đến năm 2020, Hòa Bình sẽ có trên 70% diện tích cây có múi trồng
theo quy trình VietGAP, đạt doanh thu 400-500 triệu đồng/ha/năm [10].
5


Hiện nay tỉnh Hòa Bình có khoảng 10 giống cam, quýt quan trọng, chia
thành 3 nhóm chính: Nhóm Chín sớm, gồm có các giống cam CS1, cam BH, cam
Marr, quýt Ôn Châu... chiếm khoảng 25% diện tích; nhóm Chính vụ, gồm cam Xã
Đoài và một số giống quýt, chiếm khoảng 45% diện tích; nhóm Chín muộn có cam
Đường Canh, cam V2, chiếm 30% diện tích. Hiện, tỉnh đã có 06 cơ sở sản xuất
giống cây trồng nông nghiệp, trong đó, cung cấp giống cây có múi đạt trên 200
ngàn cây giống/năm. Ngoài ra, còn có một số cơ sở có khả năng cung cấp giống như
Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có múi Xuân Mai, Viện Di truyền Nông
nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam [11].
Về tiêu thụ sản phẩm, sản lượng quả các loại cây có múi sản xuất tại tỉnh
Hoà Bình một phần phục vụ ăn tươi tại chỗ, còn tiêu thụ thông qua hợp đồng với

các công ty, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, siêu thị đạt khoảng 18% tổng sản
lượng; giao dịch thông qua thương lái, nhà vườn đạt khoảng 60%; bán lẻ trực tiếp
tại chỗ đạt khoảng 20%; bán lẻ tại các điểm giới thiệu ở các khu du lịch, hội chợ đạt
khoảng 2-3% sản lượng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cây có múi của Hoà Bình chủ
yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận. Từ năm 2016 đến nay, thị trường mở rộng vào
phía Nam và một phần sang Campuchia. Hiện tỉnh đang xây dựng nhà máy sơ chế,
bảo quản sản phẩm cây có múi tại Cao Phong với công suất 20-22 ngàn tấn/năm,
vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; dự kiến hoàn thành cuối 2018.
Bên cạnh đó, Hòa Bình cũng đã đã phê duyệt quy hoạch diện tích cây có múi
trên địa bàn tỉnh đến 2020 đạt khoảng 12.100ha, định hướng đến 2025 khoảng
17.500ha. Hiện nay. tỉnh đang thực hiện 4 dự án chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ
sản phẩm với kinh phí 4,5 tỷ đồng, 6 mô hình “Nông nghiệp thông minh với khí
hậu” thuộc Dự dự án WB7 (cải thiện nông nghiệp có tưới) vay vốn của Ngân hàng
Thế giới với quy mô 60ha, hỗ trợ đầu tư từ hạ tầng đến xúc tiến thương mại
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Hòa Bình đã thông tin rộng rãi về diện tích,
địa bàn quy hoạch và hạn chế tăng diện tích, phát triển “nóng” cam, bưởi, nhất là ở
các vùng không phù hợp về điều kiện tự nhiên. Đối với diện tích trồng mới cây có
múi, chủ yếu bố trí các giống phù hợp với các nhóm chín sớm, chính vụ và chín
muộn để rải vụ; hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt, đối với các
6


diện tích tái canh đã hướng dẫn nông dân, nhà vườn cải tạo, xử lý đất nhằm loại bỏ
tác nhân gây hại trong đất (tuyến trùng, rệp sáp, nấm), đảm bảo đất sạch trước khi
trồng mới. Bên cạnh đó, tỉnh Hoà Bình cũng kiên quyết xử lý những trường hợp phá
rừng, chuyển đổi đất rừng để trồng cây có múi ngoài quy hoạch. Quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn nước, đặc biệt là nước ngầm, ứng dụng giải pháp tưới tiết kiệm.
Giảm dần và chấm dứt hỗ trợ diện tích trồng mới, tập trung nguồn lực chứng nhận
An toàn thực phẩm, VietGAP, hữu cơ, xúc tiến thương mại. Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để phát triển chuỗi giá trị, bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm [11].

Mặt khác, các tổ chức xúc tiến khoa học và khuyến nông của tỉnh cũng đẩy
mạnh công tác bình tuyển, quản lý cây đầu dòng theo quy định pháp luật, phục
tráng giống bản địa. Điều tiết giống rải vụ thuận lợi cho thu hái, tiêu thụ tươi và
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng. Nâng cao tỷ lệ sử dụng cây giống chất lượng,
sạch bệnh, nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn, tăng diện tích giống có giá trị
xuất khẩu tại các vùng phù hợp. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, thích ứng biến đổi khí hậu. Áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất, tạo sức cạnh tranh thị trường trong và ngoài nước. Hỗ trợ triển khai mô hình
cây có múi an toàn theo chuẩn VietGAP, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Xây
dựng khu sơ chế sản phẩm nông nghiệp công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng. Hỗ trợ, hướng dẫn kết nối thị trường xuất khẩu, cung cấp
thông tin về thị hiếu người tiêu dùng những thị trường xuất khẩu tiềm năng: Bắc
Mỹ, Đông và Tây Âu, Đông Bắc Á, Trung Á, Asean. Đồng thời, giúp địa phương
cấp mã số vùng trồng; kiểm dịch thực vật; các yêu cầu về an toàn thực phẩm.
Để sản xuất cây có múi phát triển bền vững ở tỉnh Hoà Bình cần thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp như: khuyến cáo người dân chỉ sử dụng giống có nguồn
gốc rõ ràng, sạch bệnh; không sử dụng các giống tự nhân bằng phương pháp chiết,
ghép, không qua tuyển chọn để trồng; bố trí cơ cấu giống đa dạng: chín sớm - chính
vụ- chín muộn để kéo dài thời gian thu hoạch, giảm áp lực cung - cầu trong thời
gian ngắn nhằm hạn chế được mùa mất giá… Ngoài ra, các cơ quan hữu quan của
tỉnh cần rà soát quy hoạch, tránh phát triển “nóng”, vì vùng ít thuận lợi thì nhiều rủi
7


ro trong sản xuất, giá thường thấp, chi phí lại cao; thúc đẩy thành lập câu lạc bộ, tổ
hợp tác, hợp tác xã gắn với vùng sản xuất lớn để bao tiêu sản phẩm cho nhà vườn;
áp dụng tưới tiết kiệm nước; bón phân chuyên dụng; bao quả và phải làm đồng bộ.
Mặt khác,cần đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng đồng bộ tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, để phát triển cây có múi bền vững, an toàn dịch bệnh, nâng

cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh An toàn thực phẩm
1.2. CÁC LOÀI SÂU HẠI CHỦ YẾU TRÊN CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM VÀ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHÚNG.
Tổng hợp các tài liệu đã dẫn trong phần này [30,31,32…] ở Việt Nam đã có
nhiều nghiên cứu về các loài sâu hại cây có múi. Trong đó, phải kể đến 5 loài sâu hại
cây có múi quan trọng nhất ở Việt Nam và những đặc điểm nhận dạng, tập tính sống và
gây hại và các biện pháp phòng trừ chúng trong sản xuất.
1.2.1. Bọ trĩ
Bọ trĩ có tên khoa học là Scirtothrips dorsalis Hood – còn gọi là Rầy lửa, Bù lạch.

Hình 1.1: Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis Hood
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước rất nhỏ, dài khoảng 1,1
mm, trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực, cơ thể có màu vàng
nhạt đến màu vàng đậm, phần bụng đậm hơn phần đầu và ngực. Mắt kép màu nâu
đen, cánh hẹp thon dài, hai bên rìa cánh có nhiều sợi lông nhỏ dài. Trứng hình bầu
8


dục, mới đẻ có màu trắng trong, sau chuyển thành trắng ngà, sắp nở màu trắng đục.
Trứng được đẻ trong mô của cánh hoa, mô lá. Ấu trùng râu có 7 đốt, không cánh.
Nhộng có màu vàng sậm, mắt kép và mắt nhỏ có màu đỏ, mầm cánh xuất
hiện, râu đầu ngắn
- Tập tính sống và gây hại: Bọ trĩ sống trên các bộ phận như cánh hoa, đài
hoa, nụ hoa, cuống hoa, lá non, quả non nhưng gây hại chủ yếu trên hoa và quả non.
Trưởng thành ít bay, hoạt động mạnh vào buổi sáng và chiều mát. Cả trưởng thành
và ấu trùng bọ trĩ màu vàng, đều cắm vòi hút dinh dưỡng từ hoa, quả non. Nếu bị
hại nặng hoa sẽ bị táp, nhanh tàn, cánh hoa rụng sớm, giảm tỷ lệ đậu quả. Trên lá
non, bọ trĩ làm lá bị biến màu, cong queo. Trên quả, bọ trĩ tạo ra những mảng xám
hoặc những phần lồi màu bạc trên vỏ quả

- Biện pháp phòng trừ: Biện pháp thủ công: (1) Tỉa cành tạo tán thông
thoáng tránh ẩm độ cao; (2) Thu nhặt những quả bị hại đem tiêu hủy; (3) Phun nước
lên cây. Biện pháp sinh học chủ yếu tập trung vào bảo vệ và lợi dụng thiên địch tự
nhiên. Biện pháp hóa học: Phun diệt bọ trĩ bằng dầu khoáng hoặc các loại thuốc
như: Abamectin, Sagolex, Bassan, Trebon, Confidor, Cypermethrin khi cây bắt đầu
ra nụ nếu bọ trĩ có mật độ cao và sau khi hoa rụng 15 ngày theo liều khuyến cáo ghi
trên bao bì.
1.2.2. Nhện đỏ
Nhện đỏ có tên khoa học Panonychus citri

Hình 1.2: Nhện đỏ Panonychus citri
(Nguồn ảnh: Internet)
9


- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành cái có thân dài khoảng 0,4 mm, màu
đỏ đậm, chân nâu vàng nhạt, trên cơ thể có lông cứng; trưởng thành đực có cơ thể
nhỏ hơn nhưng chân dài hơn con cái, thân dài 0,2 – 0,3 mm. Trứng có hình cầu dẹt,
giống củ hành, có cuống dài, được đẻ ở gân chính của mặt trên lá. Nhện non mới nở
có màu trắng vàng, tuổi 2 có màu nâu đỏ, tuổi 3 chuyển sang màu đỏ sẫm.
- Tập tính sống và gây hại: Nhện đỏ phát sinh quanh năm, hại lá là chính.
Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ, thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút
dịch lá làm cho lá bị héo. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy
những vòng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn
nheo. Những cây cam quýt gần với nương chè thường hay bị nhện đỏ phá hoại. Nếu
có nhiều nhện đỏ, lá cây thường xuất hiện nhiều đốm bạc, cành lá non bị vàng. Khi
cây ở thời kỳ quả non (tháng 1, 2) nếu bị nhện đỏ ăn vào phần vỏ quả sau này quả
sẽ bị rám. Có màu màu xám đen
- Biện pháp phòng trừ: Trong tự nhiên, nhện đỏ có rất nhiều thiên địch tấn
công, do vậy cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý để bảo vệ thiên địch. Biện

pháp phòng bệnh: Cần bón phân cân đối; tưới nước đầy đủ, hợp lý trong mùa nắng
để làm tăng ẩm độ vườn; chăm sóc cho cây khỏe, tăng sức chống chịu; cắt tỉa cành
hợp lý tạo tán cho vườn thông thoáng. Biện pháp sinh học tập trung vào bảo vệ và
lợi dụng các loại thiên địch tự nhiên. Biện pháp hoá học: thường dùng một trong các
thuốc sau: Comite 73EC, dầu khoáng SK hoặc Ortus 5SC, Pegasus 500SC,
Nissorun 5EC, Sokupi 0.36AS + dầu khoáng pha nồng độ theo khuyến cáo của nhà
sản xuất hoặc thuốc có chứa hoạt chất Abamectin kết hợp với dầu khoáng trừ sâu…
phun ướt cả mặt dưới lá. Nếu đã bị nhện phá hại nặng phải phun liên tục 2 – 3 lần
với các loại thuốc khác nhau tránh hiện tượng nhờn thuốc đối với nhện đỏ, mỗi lần
cách nhau 5 – 7 ngày.
1.2.3. Rầy chổng cánh
Rầy chồng cánh có tên khoa học là Diaphorina citri , thuộc họ Psyllidae, bộ
Homoptera. Rầy chổng cánh là loại sâu hại phổ biến trên cây họ cam quýt. Ấu trùng
và trưởng thành (thành trùng) rầy chổng cánh chích hút dinh dưỡng của lá và chồi
non làm cho chồi non lụi dần, sần sùi, lá non nhỏ và bị xoăn lại.
10


Hình 1.3: Rầy chổng cánh Diaphorina citri
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Rầy chống cánh trưởng thành thường có thân dài
khoảng 2,5 – 3,0 mm kể cả cánh, màu xám tro, đỉnh đầu nhọn nhô về phía trước,
mắt có màu đỏ. Chân có màu xám nâu. Cánh cùng màu với cơ thể nhưng có các
đốm đen. Ấu trùng mới nở có hình tròn dài màu vàng tối, mắt kép đỏ. Ấu trùng tuổi
lớn dẹt mỏng, màu vàng hơi xanh, có các đốm màu đen.
- Tập tính sống và gây hại: Rầy chống cánh trưởng thành khi đậu thường
chúc đầu và cánh chổng cao hơn phần đầu, hay đậu ở các đọt non để chích hút nhựa
cây, ít bay và thường bay gần. Ấu trùng di chuyển chậm chạp, sống tập trung ở đọt
và lá non. Ấu trùng và thành trùng chích hút dinh dưỡng của lá và đọt non làm cho
đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị hại thường có phiến lá nhỏ và xoăn làm ảnh

hưởng đến sự phát triển của cây và sự ra quả. Thời gian xuất hiện bệnh từ tháng 2 –
11, mật độ quần thể cao thường trùng vào các đợt ra lộc của cây
- Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh: Không nên trồng các cây
cảnh thuộc họ Cam quýt gần các vườn cam quýt để phòng bệnh lây lan. Các biện
pháp canh tác cần thực hiện: Cắt tỉa cành tạo tán cây thông thoáng; bón phân cân
đối, tưới nước hợp lý, điều khiển cho cây ra các đợt lộc tập trung để hạn chế sự phát
triển của rầy chổng cánh; nhổ bỏ những cây bị bệnh trong vườn đem tiêu hủy để
giảm nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe. Biện pháp sinh học: Bảo vệ và tạo
điều kiện cho các loài thiên địch (kiến vàng, bọ rùa, bọ cánh cứng, nhện bắt mồi…)
trong vườn phát triển. Biện pháp hóa học: cần phun thuốc lúc cây ra đọt non tập
trung khi rầy xuất hiện, có thể dùng các loại thuốc: Oshin 20WP, Elsin 10EC,
11


Trebon 10EC, Sherpa 0,2%, Anvado 100WP, dầu DC-Tron Plus, Isoprocarb
(Mipcide), Buprofezin (Applaud), Isoprocarb (Bassa…) hoặc dầu khoáng theo liều
khuyến cáo.
1.2.4. Ruồi đục quả
Ruồi đục quả có tên khoa học là Bactrocera dorsalis – còn gọi là Ruồi vàng

Hình 1.4: Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Ruồi đục quả trưởng thành thường có cơ thể dài 7
mm, dang cánh 13 mm. Trưởng thành cái lớn hơn trưởng thành đực. Đầu hình bán
cầu, phía trước đầu nâu đỏ, có vệt đen nhỏ. Mặt có 2 đốm đen tròn to ở dưới chân
râu đầu. Phía sau đầu có nhiều lông nhỏ. Phần ngực nâu đỏ, nâu tối, mảnh lưng nâu
đen có vân vàng bên sườn ngực. Mảnh lưng có vân vàng chữ U. Chân có đùi nâu
đỏ, chày và bàn màu vàng. Trứng có hình quả dưa chuột, dài 1 mm, mới đẻ màu
trắng sữa sau chuyển thành màu vàng nhạt. Nhộng nằm trong vỏ kén giả, có hình
trứng dài. Nhộng mới lột xác có màu vàng nâu, sắp vũ hóa có màu nâu đỏ.

- Tập tính sống và gây hại: Ruồi đục quả trưởng thành cái dùng ống đẻ trứng
châm qua vỏ quả, đẻ trứng vào nơi tiếp giáp vỏ quả và thịt quả. Dòi ăn thịt quả, tuổi
càng lớn đục vào phía trong. Đẫy sức chúng rời khỏi quả, rơi xuống đất và chui vào
đất ở dưới tán cây để hóa nhộng. Ruồi đục quả thường thích vườn cam um tùm, rậm
rạp, nhất là vườn cam gần ven rừng. Vào tháng 5 trưởng thành bắt đầu xuất hiện
trong các vườn cam. Từ tháng 7 trở đi ruồi hoạt động mạnh trong các vườn cam,
12


chúng tìm quả cam chín sớm để đẻ trứng, có thể đây là lứa đầu tiên trên cam. Đến
tháng 8, 9 khi cam bắt đầu chín, mật độ ruồi gia tăng rõ rệt, đạt cao đỉnh mật độ vào
cuối tháng 10 đầu tháng 11. Thu hoạch cam xong, ruồi chuyển sang cây trồng khác.
- Biện pháp phòng trừ: Các biện pháp phòng bệnh:
(1) Đốn tỉa cành tạo cho vườn thông thoáng;
(2) Dùng túi giấy bao quả từ sau thời kỳ rụng quả sinh lý trở đi, khi quả chín
thì thu hoạch kịp thời, không để lâu trên cây;
(3) Thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để diệt dòi ở trong quả. Biện pháp sinh
học: Thường sử dụng bả protein để diệt ruồi đực, tẩm 2 ml hợp chất dẫn dụ (ME
hoặc CuE + 20% thuốc trừ sâu) vào bẫy. Treo bẫy lên cây nơi râm mát ở độ cao 1,5
– 2 m. Mỗi hécta treo 20 – 30 bẫy, cứ sáu tuần thay bả một lần. Còn nếu dùng bả để
phun phòng thì chỉ cần pha 50 ml bả protein + 10 ml Pyrinex 20EC + 0,95 lít nước
để trừ. Khi phun cần phun theo điểm đối với cây ăn quả, mỗi điểm phun 50 ml hỗn
hợp tương ứng 1 m2/cây vào dưới tán lá, phun định kỳ 5 – 7 ngày/lần. Biện pháp
hóa học: Thường sử dụng thuốc diệt ruồi vàng đục quả Vizibon D. Hộp Vizibon D
có 2 chai thuốc gồm 1 chai lớn chứa chất dẫn dụ ruồi và 1 chai nhỏ chứa chất diệt
ruồi. Khi sử dụng mở nắp 2 chai thuốc. Đổ hết thuốc diệt ruồi vào chai chất dẫn dụ,
đậy nắp kín, lắc đều. Sau đó tẩm khoảng 1 ml hỗn hợp thuốc đã trộn vào bẫy, treo
lên cây. Treo từ 2 – 3 bẫy cho 1.000 m2. Sau 20 ngày treo, đổ hết xác ruồi chết, tẩm
thuốc mới vào bẫy, tiếp tục treo lên cây. Thuốc đã hỗn hợp nếu không dùng hết, đậy
nắp kín, để nơi thoáng mát và có thể sử dụng trong vòng 6 tháng. Dùng thuốc rắc

xung quanh gốc cây để trừ nhộng của ruồi
1.2.5. Sâu vẽ bùa
Sâu vẽ bùa có tên khoa học là Phyllocnistis citrella Staint., họ
Phyllocnistidae, bộ cánh vảy (Lepidoptera). Sâu vẽ bùa xuất hiện ở nhiều nước
trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ký chủ chính của sâu vẽ bùa là họ cây có múi
- Rutaceae. Ngoài ra, sâu vẽ bùa còn tấn công măng cụt và một số cây trồng khác.

13


Hình1.5: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella
(Nguồn ảnh: Internet)
- Đặc điểm nhận dạng: Trưởng thành có kích thước nhỏ bé, thân mảnh
khảnh dài 2 mm. Chân màu vàng nhạt pha màu trắng bạc. Cánh trước hình lá liễu,
phần gốc cánh trước tối màu hơn phần ngọn cánh, ngọn cánh có điểm màu đen lớn.
Lông viền mép cánh dài, màu tro. Cánh sau hẹp hình kim, màu xám đen, lông mép
cánh rất dài. Trứng: Có hình gần tròn, dẹt, phẳng, giống giọt nước nhỏ. Mới đẻ màu
trong suốt, sắp nở màu trắng đục. Sâu non: Dạng dòi, không có chân, màu xanh
vàng hoặc xanh nhạt, mới nở có màu xanh nhạt trong suốt, sâu non đẫy sức có màu
vàng dài khoảng 4 mm. Nhộng: Hình thoi, màu vàng nhạt hoặc nâu đậm, dài
khoảng 2,5 mm.
- Tập tính sống và gây hại: Trưởng thành hoạt động ban đêm, ban ngày đậu
trong tán lá, giao phối lúc chập tối. Trưởng thành cái đẻ trứng rải rác ở mặt dưới
lá non, sát gân lá chính, trứng nở ra sâu non, sâu non đục vào biểu bì mặt dưới lá
tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo. Sâu non chủ yếu gây hại ở lá non. Sâu phá
hoại ở tất cả các tháng trong năm, mạnh nhất từ tháng 2 – 10. Nếu bị sâu vẽ bùa
gây hại cây quang hợp kém, ảnh hưởng đến sức sinh trưởng đồng thời tạo ra
những vết thương cơ giới, là cơ hội để bệnh loét xâm nhập. Triệu chứng gây hại
của sâu vẽ bùa.
- Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tưới nước,

chăm sóc hợp lý để cho cây ra lộc tập trung. Tỉa cành, tạo tán cho thông thoáng để
tránh ẩm độ cao. Biện pháp sinh học: Bảo vệ kẻ thù tự nhiên, nuôi kiến vàng, bọ
14


rùa, bọ cánh cứng… Biện pháp hóa học: Phun thuốc 1 – 2 lần trong mỗi đợt cây có
lộc non, hiệu quả nhất lúc lộc non dài < 1 cm. Khi chồi non dài < 1 cm phun lần 1,
sau phun lần 1 từ 6 – 7 ngày thì phun lần 2. Phun dầu khoáng SK hoặc dùng nhóm
thuốc có hoạt chất Abamectin (như Ababetter 1.8EC; Abagro 4.0EC; Abakill
3.6EC, 10WP; Abamine 1.8EC; Abasuper 1.8EC, 3.6EC, 5.55EC; Abatox 1.8EC,
3.6EC…) liều lượng, nồng độ pha theo khuyến cáo của nhà sản xuất để phòng trừ.
Phun ướt hết mặt lá.
1.3. BỆNH HẠI CÂY CÓ MÚI Ở VIỆT NAM
1.3.1. Bệnh vàng lá Greening

Hình 1.6: Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh trên lá và quả cam, quất
(Nguồn ảnh: Internet)
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra. Đây là loại bệnh
thường gọi là greening xuất hiện khá nhiều trên các loại cây có múi. Khi cây bị
bệnh lá sẽ bị loang lổ, chuyển sang màu vàng và nhỏ lại, hoa ra không đúng vụ, quả
nhỏ và chậm phát triển, hạt lép;
Triệu chứng bệnh vàng lá gân xanh (Greening) trên lá và quả cam, cây quất (tắc)
- Trên quả: Quả nhỏ, mẫu mã xấu, rối loạn các chức năng sinh lý và dinh
dưỡng nên quả phát triển dị dạng, không cân đối.
- Trên bộ rễ: Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ gây thối rễ, đa phần rễ tơ bị thối
hỏng, nên khả năng hấp thu dinh dưỡng và nước rất kém do đó quả nhiễm bệnh
thường khô và dị dạng.
15



Hầu hết các cây có múi đều bị nhiễm bệnh. Các giống cam, quýt ngọt bị
nhiễm bệnh nặng hơn so với quất và các giống cam quýt chua.
Bệnh xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển hình của bệnh là lá vàng lốm đốm là
điển hình nhất của bệnh (chứa nhiều vi khuẩn) song các triệu chứng đi kèm như
vàng lá gân xanh (thiếu kẽm), vàng lá thiếu Mangan cũng dễ dàng tìm thấy. Cần lưu
ý gân lá vẫn xanh, trong khi nếu lá vàng gân vàng thì lại điển hình hơn của bệnh do
nấm Phytopthora.
Biện pháp quản lý bệnh vàng lá Greening do vi khuẩn gram âm Liberobacter
asiaticum.
- Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh ở giai đoạn nhân giống, sản xuất
giống sạch bệnh ở vườn ươm.
- Thường xuyên kiểm tra cây giống. Sản xuất giống sạch bằng cách kiểm tra
và lấy mắt ghép ở những cây không nhiễm bệnh.
- Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (cây nguyệt quới, dây tơ
hồng) sau khi đã phun thuốc trừ rầy.
- Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có
cây chắn gió bảo vệ.
- Bón phân hữu cơ đầy đủ cân đối, bón đón lộc xuân, thu, bón đúng lượng và
đúng thời điểm theo nhu cầu của cây.
- Tiêu diệt các loại côn trùng chích hút đặc biệt là rầy chổng cánh.
Sử dụng thuốc có hoạt chất như Pymetrozin…Phun định kỳ bảo vệ các đợt lá non,
nhất là vào mùa Xuân, hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng.
Hoặc sử dụng sản phẩm nano đồng oxy clorua và nano bạc:
+ Chồi mắt ghép cần được xử lý bằng chế phẩm nano đồng oxyclorua
10000ppm kết hợp với nano bạc đồng 500ppm.
+ Các đợt lộc phun phòng bệnh bằng chế phẩm nano bạc đồng và nano
oxyclorua đồng.
Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
1.3.2. Bệnh chảy gôm, thối rễ
Loại bệnh thối rễ này gây ra do tác động của nấm Phytophthora sp.. Khi cây

mắc loại bệnh thối rễ, rễ cây sẽ không có khả năng hút được nước và các chất dinh
16


×