Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nguyên nhân khò khè ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137 KB, 18 trang )

NGUYÊN NHÂN KHÒ KHÈ Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các nguyên nhân khò khè ở trẻ từ 2 tháng – 15 tuổi
tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2, năm 2007- 2008.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 5 năm 2008, có 370 trẻ bị
khò khè, nhập khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh.
95,6% trẻ dưới 5 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 2,3/1. Trẻ sống ở thành phố 67%. Suy dinh
dưỡng 21,3%, phần lớn là thể nhẹ. Các nguyên nhân gây khò khè theo thứ tự là
hen phế quản 40,3%, viêm tiểu phế quản 36,8%, viêm phổi khò khè 14,9%, trào
ngược dạ dày thực quản 3,2%, hẹp khí quản 2,2%, dị vật đường thở 0,8%, u trung
thất 0,8%, vòng mạch 0,5%, u lành tính tuyến ức 0,3% và ấu trùng Toxocara canis
ở phổi 0,3%.
Kết luận: các nguyên nhân thường gặp gây khò khè là: hen phế quản, viêm tiểu
phế quản, viêm phổi khò khè và trào ngược dạ dày thực quản. Các nguyên nhân ít
gặp hơn: hẹp khí quản, dị vật đường thở, u trung thất, vòng mạch, u lành tính
tuyến ức và Toxocara canis ở phổi.
ABSTRACT


CAUSES OF WHEEZING IN CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 15 YEARS
OLD AT THE RESPIRATORY DEPARTMENT IN CHILDREN’ S HOSPITAL
N0 2, 2007- 2008
DoNgoc Thanh, Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 78 - 82
Objectives: To determine causes of wheezing in children from 2 months to 15
years old at the respiratory department in the Children ’s Hospital N0 2, 20072008.
Study design: Cross- sectional study.
Results: From June 2007 to May 2008, there were 370 patients with wheezing
admitted to Children’s Hosptal N0 2, in which under 5 years old 95.6%;


males/females ratio: 2.3/1; living in the city 67% and malnutrition was 21.3%,
mostly in mild form. The common causes of wheezing were: asthma (40.3%),
bronchiolitis (36.8%), pneumonia (14.9%), gastroesophageal reflux (3.2%),
tracheal stenosis (2.2%), foreign body aspiration (0.8%), mediastinal tumors
(0.8%), vascular ring (0.5%), thymoma (0.3%) and Toxocara canis in the lung
(0.3%).
Conclusions: The common causes of wheezing were: asthma, bronchiolitis,
pneumonia, gastroesophageal reflux, congenital tracheal stenosis, foreign body
aspiration, mediastinal tumors, vascular ring, thymoma and Toxocara canis
respectively.
ĐẶT VẤN ĐỀ


Khò khè là triệu chứng thường gặp ở trẻ em, là dấu hiệu của sự tắc nghẽn đường
hô hấp dưới do nhiều nguyên nhân khác nhau và có thể đe dọa đến tính mạng bệnh
nhi nếu điều trị không kịp thời (3,4,6,7,14).
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về nguyên nhân khò khè ở trẻ em (1). Tại
Việt Nam hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát nguyên nhân khò khè ở trẻ
được điều trị tại khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2, để góp phần vào việc chẩn
đoán và điều trị bệnh lý hô hấp ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ em từ 2 tháng – 15 tuổi nhập Bệnh viện Nhi đồng II, từ tháng 6/ 2007
đến tháng 5/ 2008 có triệu chứng khò khè.
Dân số chọn mẫu
Tất cả trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi nhập viện tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi
đồng II từ tháng 6/ 2007 đến 5/ 2008 có triệu chứng khò khè.

Cỡ mẫu
Trong đó: α = 0,05: xác suất sai lầm loại 1
Z = trị số từ phân phối chuẩn. Khi α = 0,05, Z 1- α/2 = 1,96
P = 0,60 (tỷ lệ 60% nguyên nhân khò khè ở trẻ em theo Krawiec, 2004) (8).


d: độ chính xác (sai số choc 8/12 (66,6%), ran ẩm 12/12 (100%).
Cận lâm sàng
Siêu âm bụng ≥ 3 lần trào ngược/5 phút 12/12 (100%).
Một số bệnh lý ít gặp gây khò khè
Hẹp khí quản 8/370 (2,2%), dị vật đường thở 3/370 (0,8%), u trung thất 3/370
(0,8%), vòng mạch 2/370 (0,5%), u lành tính tuyến ức 1/370 (0,3%) và ấu trùng
Toxocara canis ở phổi 1/370 (0,3%).
BÀN LUẬN
Nguyên nhân khò khè
Trong thời gian từ tháng 6/2007 đến tháng 5/2008, có 370 trẻ bị khò khè từ 2
tháng đến 98 tháng đưa vào lô nghiên cứu. Tuổi từ 2 tháng- < 60 tháng 95,6%.
tương đương với tác giả Cardoso. (1)


Tỉ số nam/nữ là 2,3/1, cao hơn ghi nhận của tác giả Cardoso là 1,35/1. Suy dinh
dưỡng 21,3%, phần lớn là suy dinh dưỡng nhẹ, Cardoso không ghi nhận suy dinh
dưỡng (1).
Trong 370 trẻ bị khò khè: hen phế quản 40,3%, viêm phổi khò khè 14,9%, tương
đồng nghiên cứu của tác giả Cardoso. Viêm tiểu phế quản 36,8% và trào ngược dạ
dày thực quản 3,2%, cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Cardoso. Ngược lại,
chúng tôi không thấy trường hợp nào khò khè do viêm phế quản trong khi của tác
giả Cardoso là 8,1%. (1)
Một số bệnh lý thường gặp gây khò khè
Hen phế quản

149 trường hợp Từ tháng 6/2007 đến tháng 5/2008, có 149 trẻ bị khò khè do hen
phế quản đưa vào lô nghiên cứu. Tuổi trung bình 25,2 ± 20 tháng, 60,4% < 24
tháng, cao hơn của tác giả Trần Anh Tuấn 14,7 ± 4,1 tháng; Nam/nữ là 2,4/1,
tương với nhận xét Trần Anh Tuấn là 2,2/1; Sống tại TP. Hồ Chí Minh 67,1%,
tương đồng với Trần Anh Tuấn là 75,7%(15).
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của hen phế quản
Triệu chứng lâm sàng

Chúng tôi (n= 149)

T. A. Tuấn(15)
Tiền căn dị ứng


56 (37,5%)

71,6%
Tiền căn hen phế quản

113 (75,8%)

74,4%
Khò khè

149 (100%)

100%
Ho

140 (93,6%)


Thở nhanh

140 (93,6%)


94,6%
Co lõm ngực

116 (77,8%)

100%
Tím tái

3 (2%)

8,1%
Ran rít, ran ngáy ở phổi

149 (100%)

100%
Biểu hiện cận lâm sàng: tăng bạch cầu 12,75% và X quang phổi ứ khí phế nang
84,56%, cao hơn của tác giả Trần Anh Tuấn 48,6% và 63,5%(15).
Viêm tiểu phế quản
136 trường hợp


Tuổi trung bình 8,8 ± 6,9 tháng, nhỏ nhất là 2 tháng, lớn nhất là 23 tháng, phù hợp
với y văn; Nam/nữ là 2,6/1, cao hơn tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa 1,8/1; Nhập

viện nhiều nhất vào tháng 8, 9, 10. Phù hợp với các tác giả Phạm Thị Minh Hồng
(12), Nguyễn Thị Kim Thoa (10)
Triệu chứng lâm sàng: sốt 34,5%, ho 100%, chảy nước mũi 38,9%, khò khè 100%,
tím tái 2,2%, thở nhanh 100%, co lõm 80,1% và ran rít, ran ngáy ở phổi 100%.
Các triệu chứng này tương đồng với nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa.
(10)
Cận lâm sàng: Bạch cầu tăng 46,3%, X quang phổi ứ khí phế nang 47,7%, cao hơn
tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa 35% và 10,4%. (10)
Viêm phổi khò khè
Là 55 trường hợp. Tuổi nhỏ nhất là 2 tháng, lớn nhất là 46 tháng, tương đồng với
tác giả Nguyễn Trọng Nghĩa 92,7% < 5 tuổi; Nam/nữ là 2,4/1, tương đương với
nhận xét tác giả Nguyễn Trọng Nghĩa 2,1/1(11).
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi khò khè
Triệu chứng lâm sàng

Chúng tôi (n=55)

N. T. Nghĩa (11)
Ho


49 (89%)

93,6%
Sốt

30 (54,5%)

80,7%

Khò khè

55 (100%)

68,8%
Thở nhanh

55 (100%

74,3%
Co lõm ngực

41 (74,5%)


87,2%
Tím tái

2 (3,6%)

24,8%
Ran ẩm, ran nổ

55 (100%)

22%
Cận lâm sàng: Bạch cầu tăng 62,27%, thấp hơn Nghĩa Trọng Nghĩa 87,2%; X
quang phổi thâm nhiễm phổi 54,5%, tương đồng với Nghĩa Trọng Nghĩa 45,9%.
(11)
Trào ngược dạ dày thực quản

12 trường hợp.
Tuổi 2- 6 tháng, thấp hơn của tác giả Carr M; Nam/nữ là 3/1, cao hơn tác giả Carr
M là 1,6/1. (2)
Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng TNDDTQ:
Triệu chứng lâm sàng


Chúng tôi (n= 12)

Carr M (2)
Ho

12 (100%)

51%
Ói

10 (83,3%)

39%
Khò khè

12 (100%)

13%
Thở rít

1 (8,3%)



34%
Bú kém/từ chối ăn

6 (50%)

43%
Ran ẩm ở phổi

12 (100%)

SA bụng ≥ lần trào ngược/5 phút

12 (100%)

100
Đo pH thực quản/24 giờ

90%
KẾT LUẬN


Khò khè là dấu hiệu của sự tắc nghẽn đường hô hấp dưới do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Những nguyên nhân thường gặp gây khò khè: hen phế quản, viêm tiểu
phế quản, viêm phổi khò khè và trào ngược dạ dày thực quản. Những nguyên nhân
ít gặp gây khò khè: hẹp khí quản, dị vật đường thở, u trung thất, vòng mạch, u lành
tính tuyến ức và ấu trùng Toxocara canis ở phổi.




×