Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính casio thành thạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.23 KB, 9 trang )

SỞ GD – ĐT KIÊN GIANG
NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT HÀ TIÊN
Hạnh phúc.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
Độc lập – Tự do –

KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY
Năm 2008 – 2009
TÊN ĐỀ TÀI:

HƯỚNG DẪN HỌC SINH
SỬ DỤNG MÁY TÍNH 11
NÂNG CAO
@ Người viết : Nguyễn Danh Ngôn
@Đơn vò : Trường THPT Hà Tiên

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
+ Hướng dẫn thực hành Toán trên máy tính – Nguyễn
văn Trang
+ Giải Toán trên máy tính 11 – Nguyễn Trường Chấng
+ Hướng dẫn sử dụng máy tính casio – Nguyễn Thế
Thạch
+ Tài liệu hướng dẫn thực hành Toán trên máy tính –
Nguyễn Thế Thạch
+ Giải phương trình và hệ phương trình – Nguyễn Trường
Chấng
+ Một số vấn đề nâng cao thực hành toán – Phạm Huy
Điển
+ Giới thiệu một số đề thi giải toán bằng máu tính –


Tạ Duy Phương.
+ Sách giáo khoa lớp 11 nâng cao.

A . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trong chương trình của sách giáo khoa lớp 11 mới , các
bài toán cho học sinh giải tương đối phức tạp và khó khăn
trong tính toán, nhưng đồng thời cách hướng dẫn giải toán
bằng máy tính cho học sinh cũng tương đối nhiều nhưng chưa
có hệ thống, đặc biệt là các bài toán có kết quả lẻ.
Với mục đích và yêu cầu là học sinh phải giải toán nhanh
KNGD

1 Trang


để phục vụ cho kì thi trắc nghiệm, cũng như giúp học sinh có
thể sử dụng máy tính một cách nhanh chóng hơn, tôi nghó
rằng cần hướng dẫn cho học sinh một cách có hệ thống
và chi tiết cách giải bằng máy tính để học sinh tự tin hơn
và giải toán nhanh hơn bằng công cụ hiện đại. Đồng thời
cũng hướng dẫn cho học sinh sử dụng cả ba loại máy 500MS,
570MS và 500ES, 570ES để học sinh tiện lợi hơn trong qúa trình
sử dụng và tự học ở nhà.

B. NHỮNG KHÓ KHĂN :

°Đa số học sinh chưa có máy tính điện tử, dẫn đến
phần lớn và chủ yếu các em giải toán bằng tay, gặp các
bài toán có số lớn hoặc số lẻ học sinh cảm thấy khó

khăn hoặc không giải kòp với thời gian hạn chế của chương
trình.
°Khả năng sử dụng máy tính của học sinh còn hạn
chế.
°Sách hướng dẫn giải toán bằng máy còn viết chung
chung và dàn trải, các em xem khó tự học được, chưa sát
với trương trình sách giáo khoa đổi mới.
°Sách giáo khoa chưa chú trọng việc sử dụng máy tính
và chưa mạnh dạn chấp nhận kết quả của từ việc sử
dụng máy tính.

C . HƯỚNG GIẢI QUYẾ VẤN ĐỀ:
Để đạt được kết quả tốt ta cần tập trung vào các
bước cơ bản sau:
ª Nắm cơ bản cách sử dụng máy
ª Sử dụng được quá trình chuyển đổi trên máy
ª Khuyến khích học sinh sử dụng máy tính để giải
toán
ª Cho học sinh sử dụng máy tính, để tạo tiền đề cho
học sinh tập làm quen với máy tính , tôi trình bày phần
lý thuyết trước sao đó mới hướng dẫn làm bài tập.
ª Hướng dẫn cơ bản nội dung sử dụng máy cho
từng phần
ª Nêu ví dụ và hướng dẫn tính toán
ª Ví dụ từ đễ đến khó
ª Cho các bài toán tương tự và nâng cao nhằm
phát huy khả năng tìm tòi và sáng tạo của học sinh.

D. MỤC LỤC:
KNGD


2 Trang


ª Phần I: A.Nhắc lại cách giải phương trình bậc 2 và
bậc 3.
B.Nhắc lại thống kê.
ª Phần II :Lượng giác:
1.Tính góc
2.Giải phương trình lượng giác
ªPhần III: Tổ hợp:
1.Tính giai thừa
2.Tính hoán vò
3.Chỉnh hợp
4.Tổ hợp
5.Kì vọng, phương sai, độ lệch chuẩn,số
trung bình
PHẦN I: A.PHƯƠNG TRÌNH
* Dạng : ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0)
Cách sửMODE
dụng MODE
: 570MS
:
MODE
a

=

b


=

c

1



=

=> kq : x1 =

=

500MSMODE
:

MODE

a

=

b

=

1




c

=

2

=> kq : x2 =

2

=> kq : x1 =
=> kq : x2 =

=

570ES&
MODE 500ES
5
3:
a

=

b

c

=


=

=> kq : x1 =
=

3

=> kq : x2 =

2

*Dạng : ax + bx + cx + d = 0 (a ≠ 0)
Cách sử dụng :
570MS
:
MODE
MODE
MODE
1
3

a

=

MODE

`

KNGD


a

b

=

MODE

=

b

c

c

=

=

d



1

=

=


3

=

=> kq : x1 =
=>kq : x2 =
=>kq : x3 =

d

=
=

3 Trang
=
=


500MS :
=> kq : x1 =
=> kq : x2 =
=>kq : x3 =

570ES& MODE
500ES 5:
a

=


4

b

=

c

=

d

=> kq : x1 =

=

=> kq : x2 =

=

=> kq : x2 =
=

* Chú ý: + Khi giải trên máy xuất hiện i hoặc RI : thì ta kết luận
nghiệm đó là ảo hay nghiệm
đó loại.
+ Khi tất cả các nghiệm đều xuất hiện i hoặc RI: thì ta kết
luận phương trình vô
nghiệm
BÀI TẬP :

được)

1>.
2>.
3>.
4>.
5>.
6>.
7>.
8>.

GIẢI CÁC PHƯƠNG TRÌNH SAU
2x2 – 5x – 4 = 0
16x2 – 881x + 10000 = 0
-3x2 + 4x - 2 = 0
2
2 x + 5x + 8 = 0
x2 - 2 = 0
0.2 x2 + 1.2x - 1 = 0
3x4 + 4x2 - 1 = 0
x3 + 2x2 + 3x + 4 = 0
GIẢI :

MODE
1>.570MS
:MODE
2

=


MODE

-5

1

=

3


-4

=> kq : x1  3,137

=

=>kq : x2 -0,637

=

x1 �39, 063


2>. Kq: �
x2  16


 x1  0,707


4>. Kq: 
 x 2  2,828

KNGD

lấy 3 số lẻ nếu

3>. Kq: vn
 x1 1,189

5>. Kq: 
 x 2  1,189

4 Trang


 x 2 0.215
x 0,464
7>. Kq:  2
 x  1,548

 x1 0,742
6>. Kq: 
 x 2  6,742

8>. Kq: x  1,651

B.THỐNG KÊ
Sử dụng để nhập dữ liệu bảng như sau:
Mẫu số

liệu
Tần số

x1

x2

t1

t2

…………
……..
…………
………

xn
tn

MODE MS:
2
Máy 570

MODE
x1

shift

;


t1

DT

x2

shift

;

t2

DT

tn

DT

t1

DT

……….
xn

;

shift

Máy

2 MS:
MODE 500
x1

shift

;

x2

shift

;

xn

shift

;

DT

t2

……….

3

MODE


Gọi kết quả:
DT
tn
+ Số trung bình : x

x1

=

x2

xn

shift

S-VAR

1

=

 shift
n )

S-VAR

2

=


=

+ Độ lệch chuẩn : Sx

(

n

t1

=

t

2
+ Phương
sai:

Máy ES:

sx2

shift

tn

=

2
Sau khi dược Sx xbấm


2

=

n

KNGD

shift

3

5=Trang

n

x2







Gọi kết quả: + Số trung bình : x
+ Độ lệch chuẩn : Sx
+ Phương sai:

sx2


(

n )

Sau khi dược Sx bấm

Bài tập :
1>.

Cho bảng khối lượng cân nặng của 30 con thằn lằn :

Khối
140 150 160 170 180 190
lượng
(gam)
Tần số
2
3
5
9
8
3
Tìm số trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai.
2>. Cho bảng điểm thi của 40 học sinh lớp 11C :
Điểm thi
5
6
7
8

9
10
Tần số
3
7
12
14
3
1
Cho bảng điểm thi của 40 học sinh lớp 11A1 :
Điểm thi
6
7
8
9
Tần số
8
18
10
4
a). Tìm số trung bình, độ lệch chuẩn, phương
sai của hai bảng.
b). Xét xem kết quả thi ở lớp nào làm
đều hơn
Giải:

1>. Máy 570 MS:MODE

MODE


2

140

shift

;

2

DT

150

shift

;

3

DT

150

shift

;

5


DT

170

shift

;

9

DT

180

shift

;

8

DT

190

shift

;

3


DT
shift

S-VAR

1
n

KNGD

6 Trang

=


x

+ Số trung bình :
169 g

Sx (  n

+ Độ lệch chuẩn :
)  13,5
+ Phương sai:

shift

S-VAR


2

=

n

2
Sau khi dược Sx xbấm

2
x

s  182,3

Máy 500 MS:
MODE

x

2

140

shift

;

2

DT


150

shift

;

3

DT

150

shift

;

5

DT

170

shift

;

9

DT


180

shift

;

8

DT

190

shift

;

3

DT

+ Số trung bình :
169 g

Sx (  n

shift

+ Phương sai:


1

=

n

+ Độ lệch chuẩn :
)  13,5

2
x

S-VAR

shift

S-VAR

2

=

n

2
Sau khi dược Sx xbấm

s  182,3

2>. Kết quả:a).

s  1,3

Lớp 11C : x  7,2 điểm ; Sx  1,13 ;

2
x

Lớp 11A2 : x  7,2 điểm ; Sx  0,9 ;
s  0,8
2
x

b) Lớp 11A2 đồng đều hơn

KNGD

7 Trang


D. KẾT QUẢ:
Khi hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính để giải toán
tôi thấy rằng học sinh rất có hứng thú trong quá trình học
tập, đa số các em làm được các bài toán mà nếu không
sử dụng máy thì việc tính toán bằng tay các em khó có
thể hoàn thành được. Điều đặc biệt là các học sinh yếu,
các em vẫn có thể giải toán bằng máy được mà cũng
bài toán đó học sinh giải bằng tay không được. Khi hướng
dẫn học sinh cũng cần chú ý đến các thao tác của học
sinh , đồng thời từng bước theo dõi từng học sinh một giáo
viên sẽ giúp các em tự tin hơn trong giải toán, thiết nghó

các em học sinh không còn sợ giải toán nữa phần nào
cũng giúp các em học tốt hơn và làm cho chất lượng bộ
môn được nâng cao lên và đỡ nhàm chán như những gì mà
môn học đã từng có. Điều quan trọng nhất là học sinh
không còn sợ các bài toán có kết quả lẻ nữa, tạo tiền
KNGD

8 Trang


đề cho các em có thể học tốt hơn khi các em đã tự tin ở
bản thân mình.
E.BÀI HỌC KINH NGHIÊM:
Muốn giải quyết tốt các bài toán sử dụng máy tính
và khắc sâu cách nhớ cho học sinh khi quen cách giải là
giáo viên cần hiểu rõ các chức năng của máy tính ,
hướng dẫn cặn kẽ và thực hành thao tác cho học sinh, tôi
rút ra một số kinh nghiệm sau:
+ Khuyến khích học sinh sử dụng máy tính đòi hỏi giáo
viên phải thành thạo và biết cách sử dụng chúng
+ Phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh để thực
hành nhanh các thao tác trên máy.
+ Tổ chức giải nhanh các bài toán bằng hình thức chia
nhóm giải toán nhanh sẽ kích thích học sinh đoàn kết trong
quá trình học và rèn luyện.
F. KẾT LUẬN:
Một số dạng toán trên khi hướng dẫn học sinh rèn
luyện tính toán , sau đó tính nhanh trên máy là công việc
tương đối khó khăn đối với giáo viên , đặc biệt là với
chương trình mới thường xuyên đòi hỏi học sinh tính toán

trên các số lẻ . Do khai thác bài toán trong sách giáo khoa
từ dễ đến khó như thế chắc chắn không thể tránh khỏi
những hạn chế , nhiều vấn đề còn phiếm diện và học
sinh có thể khó khăn trong thực hành. Rất mong quý đồng
nghiệp góp ý kiến chân thành để các bài viết lần sau
các em học sinh sẽ dễ thực hành hơn và bài viết được
hoàn thiện hơn.
Hà Tiên, ngày 25 tháng 04 năm
2007
TÁC GIẢ

Nguyễn Danh Ngôn

KNGD

9 Trang



×