Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.78 KB, 22 trang )

Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Phần I - Mở đầu
I-Lí do chọn đề tài
1-Cơ sở lí luận:
Dạy học Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức
cơ bản ban đầu về số học: số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lợng
thông dụng; dạy các yếu tố hình học; một số yếu tố thống kê và đặc biệt là
kĩ năng giải Toán. Mặt khác chơng trình SGK Toán mới đã đợc đa vào thực
nghiệm từ năm 2000 đến nay có nhiều điểm khác biệt với chơng trình cũ.
Các mạch kiến thức toán học từ lớp 1 đến lớp 5 đợc thống nhất chặt chẽ với
nhau theo cấu trúc đồng tâm nên nó giúp cho học sinh không những đợc
học mà còn đợc củng cố lại kiến thức ở các lớp trên. Học tốt môn Toán là
điều kiện để học tốt các môn học khác.
2- Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy ở các trờng tiểu học, yếu tố giải toán có lời văn
là yếu tố tơng đối khó, nó đợc xen kẽ với các mảng kiến thức của số học,
hình học, đại lợng và đo đại lợng. Hơn nữa, các bài toán có lời văn cũng có
nhiều đạng khác nhau nh bài toán đơn, bài toán hợp
Qua thăm lớp, dự giờ tôi thấy rằng kĩ năng giải Toán có lời văn của học
sinh từ lớp 1 đến lớp 5 rất lúng túng, đặc biệt là cách tìm ra hớng giải và
câu trả lời cho phép tính cha nhanh và cha chính xác. Điều này đã làm mất
thời gian trong các giờ học và không tạo đợc hứng thú học toán cho học
sinh.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh giải toán nhanh và chính xác đồng
thời tạo đợc hiệu quả tốt trong giờ học? Câu hỏi này đòi hỏi các nhà làm
công tác giáo dục và những ngời trực tiếp giảng dạy phải lu tâm. Trong bài
viết này, tôi mạnh dạn đa ra một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải
Toán cho học sinh lớp 5 mà tôi đã đa vào thực nghiệm và có hiệu quả.
II- Mục đích nghiên cứu
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
1


Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đạt đợc những mục đích sau:
1- Tìm hiểu những dạng toán có lời văn ở lớp 5.
2- Tìm hiểu thực trạng giải toán của học sinh .
3- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.
III- Nhiệm vụ nghiên cứu
1- Su tầm tập hợp tài liệu.
2- Đọc tài liệu,tra cứu thông tin.
3- Phân tích số liệu để rút ra số liệu cần thiết.
4- Tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất biện pháp.
5- Tổ chức thực nghiệm -Đánh giá kết quả.
IV- Phơng pháp nghiên cứu
1-Ph ơng pháp nghiên cứu lí luận : Su tầm tài liệu ,đọc tài liệu, tra
cứu thông tin.
2- Ph ơng pháp điều tra : Dự giờ ,thăm lớp.
3-Ph ơng pháp thực nghiệm : Đa biện pháp đề xuất vào thực
nghiệm.
Phần II-Nội dung
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
2
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
A- Những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1- Cơ sở lí luận:
Dạy Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức
về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề th-
ờng gặp trong cuộc sống.
Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện phát triển năng lực t duy, rèn luyện
phơng pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới.
Vì giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập mối quan
hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn đợc

phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Dạy giải Toán giúp học sinh tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh ,
phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định
Các bài toán số học ở Tiểu học đợc phân chia thành các bài toán đơn và
khối các bài toán hợp. Để giải quyết đợc những bài toán này, giáo viên đã
biết kết hợp các phơng pháp dạy học: Phơng pháp nêu vấn đề, phơng pháp
giảng giải - minh hoạ, phơng pháp thực hành - luyện tập
2-Cơ sở thực tiễn
Tình hình dạy học giải toán của giáo viên hiện nay đang đợc áp dụng
phơng pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hớng giải quyết. Song học
sinh lại rất lúng túng với phơng pháp này vì các em không biết tìm
khoáđể mở bài toán (đặc biệt là toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải
nhiều sẽ bị coi là không đổi mới phơng pháp và cũng đồng thời không phát
huy đợc tính tích cực trong học tập của học sinh. Bản thân học sinh không
biết cách trình bày bài giải thế nào hoặc không xác định đợc dạng toán
điển hình để có những bớc tính phù hợp. Đó chính là những khó khăn khi
dạy giải toán ở Tiểu học.
B-Phân tích lí luận thực tiễn và đề xuất các giải pháp
I- Mục tiêu của dạy học Toán 5
1-Mục tiêu của dạy Toán 5
Dạy học Toán 5 nhằm giúp cho học sinh :
Có hiểu biết cần thiết về phân số thập phân, hỗn số.
Nhận biết về số thập phân; Đọc, víêt, so sánh, sắp thứ tự các số thập
phân.
Biết cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân ( kết quả phép tính là số tự
nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân). Biết
cộng trừ các số đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo; nhân (chia ) các số
đo thời gian có đến hai tên đơn vị đo với (cho) số tự nhiên ( 0 )
Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để tính giá trị
của biểu thức có đến ba dấu phép tính; tìm một thành phần cha biết của

phép tính; tính bằng cách thuận tiện nhất; nhân (chia) nhẩm một số thập
phân với (cho) 10, 100, 1000,(bằng chuyển dấu phẩy trong số thập phân).
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
3
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
ôn tập ,củng cố,hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng cơ bản về số
và phép tính ( với số tự nhiên,phân số đơn giản,số thập phân). Biết tên gọi,
kí hiệu,quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích,thể tích thông dụng
( chẳng hạn,giữa km
2
và m
2
,giữa ha và m
2
,giữa m
3
và dm
3
, giữa dm
3
và cm
3
).
Biết viết các số đo độ dài,khối lợng,diện tích,thể tích,thời gian dới dạng
số thập phân.
Nhận biết hình tam giác,hình thang,hình hộp chữ nhật,hình lập phơng,
hình trụ , hình cầu và một số yếu tố của các hình đó.
Biết tính chu vi, diện tích hình tam giác,hình thang,hình tròn.
Biết tímh diện tích xung quanh,diện tích toàn phần,thể tích hình hộp
chữ nhật,hình lập phơng.

Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến bốn bớc tính,trong đó
có:Các bài toán về quan hệ tỉ lệ;các bài toán về tỉ số phần trăm;các bài toán
có nội dung hình học liên quan đến các hình đã học.
Biết đọc các số liệu trên biểu đồ cột,biểu đồ hình quạt.Bớc đầu biết
nhận xét một số thông tin đơn giản thu thập từ biểu đồ.
Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc,tính chất,bằng ngôn ngữ
(nói,viết dới dạng công thức)ở dạng khái quát.
Tiếp tục phát triển(ở mức độ thích hợp) năng lực phân tích,tổng
hợp,khái quát hoá,cụ thể hoá;bớc đầu hình thành và phát triển t duy phê
phán và sáng tạo;phát triển trí tởng tợng không gian ,
Tiếp tục rèn luyện đức tính chăm học, cẩn thận, tự tin,trung thực,có tinh
thần trách nhiệm,
2-Mục tiêu của dạy học Giải toán có lời văn ở lớp 5.
Dạy học giải toán có lời văn trong Toán 5 nhằm giúp cho học sinh biết
giải các bài toán có đến 4 bớc tính , trong đó có:
- Các bài toán liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm)
- Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ôn tập đầu
năm)
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.
- Các bài toán về chuyển động đều.
- Các bài toán có nội dung hình học.
II-Nội dung dạy Toán ở Tiểu học.
1 -Nội dung dạy Toán ở Tiểu học
Nội dung dạy Toán ở Tiểu học có 5 mạch kiến thức,bao gồm:
- Yếu tố số học
- Yếu tố đại lợng và đo đại lợng.
- Yếu tố hình học.
- Yếu tố thống kê.
- Yếu tố giải toán có lời văn.
Môn Toán ở Tiểu học là một môn thống nhất, không chia thành phân

môn. Hạt nhân của nội dung môn Toán là số học (bao gồm các số tự
nhiên,phân số,số thập phân ).Những nội dung về đại lợng cơ bản, yếu tố
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
4
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
đại số,yếu tố hình học,giải toán có lời vănđợc gắn bó chặt chẽ với hạt nhân
số học,tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội dung đó của môn Toán.
Sự sắp xếp các nội dung trong mối quan hệ gắn bó,hỗ trợ nhau với hạt
nhân số học không làm mất đi hoặc mờ nhạt điđặc trng của từng nội dung.
Vì vậy ,dạy các yếu tố đại số,các yếu tố hình học,các đại lợng cơ vảnvừa
giúp cho việc chuẩn bị dạy học các nội dung có liên quan ở trung học cơ sở
,vừa phục vụ cho dạy học nội dung trọng tâm của môn Toán ở Tiểu học.
Đó là sự thể hiện bớc đầu quan điểm tích hợp cấu trúc nội dung môn Toán
ở Tiểu học.
Cấu trúc nội dung môn Toán ở Tiểu học quán triệt các t tởng của toán
học hiện đạivà phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học.
Sự phối hợp hợp lí giữa số học với các đại lơng cơ bản,yếu tố đại số,yếu
tố hình học,giải toán có lời văn là thể hiện t tởng coi trọng tính thống nhất
của toán học.Việc hình thành khái niệm số tự nhiên theo tinh thần của lí
thuyết tập hợp và dần dần hình thành các tính chất,đặc điểm của các phép
tính Căn cứ vào tâm sinh lí của học sinh Tiểu học mà cấu trúc nội dung
môn Toán cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học sinh:
+ Giai đoạn đầu ( các lớp 1,2,3) chủ yếu gồm các nội dung gần gũi với
cuộc sống của trẻ em, sử dụng kinh nghiệm đời sống của trẻ em để giúp
các em nhận thức các kiến thức toán học ở dạng tổng thể và nhanh chóng
hình thành kĩ năng đo lờng, tính toán , giải toán
Ví dụ:
ở lớp 1,dạy bài: Phép trừ trong phạm vi 7 ( SGK trang 69 ),các bài tập
rèn luyện kĩ măng giải toán cho học sinh đợc đa vào rất gàn gũi với các
em,nh: Có 7 quả cam ,lấy đi 2 quả.Hỏi còn mấy quả ?

Hoặc :Bạn Nam có 7 quả bóng bay,bạn làm bay mất 3 quả.Hỏi trong
tay bạn còn mấy quả?...
+ Giai đoạn cuối( các lớp 4,5 )chủ yếu gồm các nội dung có tính khái
quát cao hơn( so với giai đoạn trớc)nhng vẫn dựa vào các hoạt động đo,
tínhtrên cơ sở đó mà bớc đầu khái quát hoá,tập suy luận. Chẳng hạn, sau
khi học song phép cộng, các em phải khái quát đợc phép cộng có những
tính chất gì?...
Các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học đợc hình thành chủ yếu
bằng thực hành,luyện tập và thờng xuyên đợc ôn tập,củng cố,phát triển,
vận dụng trong học tập và trong đời sống. Thông qua thực hành toán
họccác em có thể bớc đầu hình thành đợc các khái niệm toán học, các quy
tắc tính toán, bằng thực hành toán học sẽ giúp củng cố tri thức mới, rèn
luyện các kĩ năng cơ sở,phát triển t duy, phát triển thông minh. Công tác
thực hành toán là cơ hội giúp cho học sinh làm quen với cách vận dụng
kiến thức, kĩ năng môn Toán để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
học tập và trong cuộc sống.
2-Nội dung dạy giải toán ở lớp 5.
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
5
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
So với những chơng trình cải cách giáo dục,mức độ giải toán có lời văn
của Toán 5 hiện nay có một điểm đặc biệt:
- Số lợng các bài toán có lời văn trong SGK giảm đi đáng kể (nhìn chung
sau mỗi tiết lí thuyết không quá 3 bài tập,trong đó thờng có không quá một
bài toán có lời văn; trong mỗi tiết thực hành có không quá 4 đến 5 bài
tập,trong đó thờng có không quá 2 bài toán có lời văn( trừ một số tiết giải
toán có lời văn).
- Các bài toán khó có cách giải phức tạp (mang tính chất đánh đố) hầu
nh không có.Thay vào đó,có một số bài (số lợng không nhiều) mang tính
chất phát triển đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ độc lập để giải.

- ở mỗi bài toán giảikhông quá 4 bớc tính.
Nội dung các bài toán có tính cập nhật hơn trớc,gần với đời sống xung
quanh của trẻ, gắn liền với các tình huống cần giải quyết trong thực tế.
Chẳng hạn:
* Các bài toán về quan hệ tỉ lệ gắn với mức tăng dân số hằng năm(bài 3
trang 19 ; bài 2 trang 21)
* Các bài toán có nội dung hình học thờng liên quan đến tính diện tích
ruộng đất với các tình huống có thực trong thực tế (bài1 trang 105;bài 2
trang 106) hoặc tính diện tích,thể tích các hộp,bể cá,khối gỗ có trong thực
tế (bài 3 trang 121;bài 3 trang 122 ;bài 1 trang 128).
* Các bài toán về tỉ số phần trăm thờng gắn liền với tiền lãi gửi tiết
kiệm (bài 2 trang 77), liên quan đến lỗ lãi trong buôn bán ( bài 3 trang
76;bài 4 trang 80 ),liên quan đến dân số (bài 3 trang 79),liên quan đến
tăng năng suất vợt mức kế hoạch (bài 2 trang 76)
* Các bài toán về số đo thời gian liên quan đến các sự kiện phát minh
khoa học,các danh nhân thế giới (bài 4 trang 134; bài 1 trang 130)
* Các bài toán về chuyển động đều liên quan đến việc tính vận tốc của ô
tô,xe máy,ngời đi xe đạp,ca nô,của đà điểu,ong mật,ốc sên, kăng-gu-
ru,cá heo,với những hình ảnh minh hoạ hấp dẫn,sinh động tạo hứng thú
học tập cho học sinh và gần gũi với các em(bài 2 trang 146;bài 4 trang
144;bài 2 trang 143;bài 4 trang 142;bài 1 trang 139,)
Toán 5 mới đã tăng cờng các bài toán với hình thức thể hện đa
dạng,phong phú hơn trớc.Chẳng hạn ngoài các dạng bài toán có tính chất
quen thuộc, truyền thống nh toán 5-CTCCGD (nh bài toán đơn, bài toán
hợpvề các quan hệ số học,đo lờng,hình học),trong Toán 5 mới còn có các
bài toán Trắc nghiệm 4 lựa chọn(bài 1,2,3 trang 89;bài 4 trang 99),bài
toán điền Đúng, sai(bài 3 trang110;bài 3 trang112), bài toán Điền
thế (bài 1 trang 156), bài toán liên quan đến biểu đồ, hình vẽ,sơ
đồ,biểu bảng cần giải quyết,
Tóm lại: Trong môn Toán 5, nội dung dạy giải toán có lời văn đợc sắp

xếp hợp lí, đan xen phù hợp với quá trình học tập các mạch kiến thức Số
học. Các yếu tố hình học. Đại lợng và đo đại lợng của học sinh. Chẳng hạn,
khi học tới số thập phân,trong sách có nhiều bài toán có lời văn liên quan
đến các phép tính với số thập phân;khi học các đơn vị đo khối lợng,diện
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
6
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
tích, thời gian, thể tích, vận tốc trong SGK Toán 5 có nhiều bài toán thực tế
liên quan đến các đơn vị đo đại lợng đó;khi học về hình tam giác, hình
thang,hình tròn, hình hộp chữ nhật,hình lập phơng trong sách có những bài
toán liên quan đến tính chu vi, diện tích,
Tiếp tục nh lớp 1,2,3 nội dung dạy học Giải toán có lời văn ở lớp 5 đ-
ợc xây dựng theo định hớng chủ yếu giúp học sinh rèn luyện phơng pháp
giải toán (phân tích đề toán, tìm cách giải quyết và trình bày bài giải) giúp
học sinh khả năng diễn đạt(nói và viết) khi muốn nêu tình huống trong
bài toán, trình bày đợc cách giải bài toán, biết viết câu lời giải và
phép tính giải
Các bài toán có lời văn ở lớp 5 có xu hớng giảm tính phức tạp và độ
khó quá mức đối với học sinh,đồng thời hạn chế các bài toán mang tính
đánh đố hoặc cách giải áp đặt,phải cần đến nhiều mẹo mới giải đợc.
III-phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
1- Về mức độ,yêu cầu của Giải toán có lời văn ở lớp 5
Cũng nh các lớp khác, yêu cầu của dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5
Chủ yếu là rèn kĩ năng vềphơng pháp giải toán(cách đặt vấn đề,tìm hiểu
vấn đề,giải quyết vấn đề);rèn khả năng diễn đạt (trình bày vấn đề bằng lời
nói, bằng chữ viết).Không yêu cầu học sinh phải làm những bài toán khó,
phức tạp (mức độ giải toán không quá bốn bớc tính) và học sinh không
phải làm quá nhiều bài toán (mỗi tiết học thơng chỉ có từ 1,2 bài toán có
lời văn)
2- Dạy học giải toán về quan hệ tỉ lệ

Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ đợc xây dựng từ những bài
toán liên quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phơng pháp rút về
đơn vị (học ở lớp 3) và phơng pháp tìm tỉ số (học ở lớp 4). Chẳng hạn:
Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày, cần có 12 ngời. Hỏi
muốn đắp xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu ngời ?
Cách 1: Rút về đơn vị: Bài giải
Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số ngời là:
12 x 2 = 24 (ngời)
Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số ngời là:
24 : 4 = 6 (ngời)
Đáp số : 6 ngời.
Cách 2: Tìm tỉ số
Bài giải
4 ngày gấp 2 ngày số lần là :
4: 2 = 2 (lần)
Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày ,cần số ngời là:
12: 2 = 6 (ngời)
Đáp số : 6 ngời.
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
7
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Trong Toán 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lợng ( dạng
quan hệ tỉ lệ thứ nhất : Nếu đại lợng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì
đại lợng kia cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần; dạng quan hệ thứ hai :
Nếu đại lợng này tăng (giảm ) bao nhiêu lần thì đại lợng kia giảm (tăng)
bấy nhiêu lần. Thực chất của dạng toán này chính là các bài toán mà các
em sẽ đợc học ở bậc học sau, gọi tên là : bài toán về tỉ lệ thuận, tỉ lệ
nghịch nhng ở Toán 5 không dùng thuật ngữ này để gọi tên.
ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5 đa ra
đồng thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách giải

để làm song phải tuỳ thuộc vào tình huống của bài toán đặt ra.
Ví dụ : Bài 1 trang 21:
10 ngời làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm xong
công việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu ngời? (Mức làm của mỗi ngời
nh nhau).
Đối với bài tập này , học sinh chỉ có thể làm bằng cách rút về đơn vị
để tìm ra số ngời làm xong công việc trong 5ngày. Bài giải đợc trình bày
nh sau:
Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần :
10 x 7 =70 (ngời)
Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần :
70 : 5 =14 (ngời)
Đáp số : 14 ngời.
3- Dạy học các bài toán về tỉ số phần trăm
Các bài toán về tỉ số phần trăm thực chất là các bài toán về tỉ số. Do
đó,trong Toán 5,các bài toán về tỉ số phần trăm đợc xây dựng theo ba bài
toán cơ bản về tỉ số.
Bài toán 1 : Cho a và b . Tìm tỉ số phần trăm của a và b.
VD ( SGK /175)
Trờng Tiểu học Vạn Thọ có 600 HS, trong đó có 315 HS nữ. Tính tỉ số
phần trăm của số HS nữ và số HS toàn trờng.
Bài giải
Tỉ số phần trăm số HS nữ và số HS toàn trờng là :
315 : 600 = 0,525
0,525 = 52,5 %
Đáp số : 52,5 %.
Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a.
VD (SGK / 76)
Một trờng Tiểu học có 800 HS,trong đó số HS nữ chiếm 52,5 % .Tính số
HS nữ của trờng đó.

Bài giải
Số HS nữ của trờng đó là :
800 : 100 x 52,5 = 420 ( học sinh)
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
8
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Đáp số : 420 học sinh.
Bài toán 3 : Cho a và tỉ số phần trăm của a và b .Tìm b.
VD ( SGK/78)
Số HS nữ của một trờng là 420 em và chiếm 52,5 % số HS toàn trờng
.Hỏi trờng đó có bao nhiêu HS?
Bài giải
Số học sinh của trờng đó là :
420 : 52,5 x 100 = 800 ( học sinh )
Đáp số : 800 học sinh
4- Dạy học giải toán về chuyển động đều
4.1 Trong Toán 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển
động.
a. Bài toán 1 : Biết quãng đờng (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc.
HS sẽ thực hiện bài toán này theo công thức :

v = s : t
Ví dụ : một ô tô đi quãng đờng dài 120 km hết 3 giờ. Tìm vận tốc của ô tô.
Bài giải
Vận tốc của ô tô là :
120 : 3 = 40 ( km / giờ )
Đáp số : 40 km / giờ
b. Bài toán 2 : biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm quãng đờng (s).

s = v x t

Ví dụ : Một ô tô đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km / giờ. Tính quãng đờng đi
đợc của ô tô .
Bài giải
Quãng đờng ô tô đi đợc là :
40 x 3 = 120 ( km )
Đáp số : 120 km
c. Bài toán 3 : Biết vận tốc (v) và quãng đờng (s). Tìm thời gian (t).

t = s : v
Ví dụ : Một ô tô đi quãng đờng 120 km với vận tốc 40 km / giờ. Tính thời
gian ô tô đi đợc quãng đờng đó.
Bài giải
Thời gian ô tô đi là :
120 : 40 = 3 ( giờ )
Đáp số : 3 giờ
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
9
Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
4-2 Các bài tóan về chuyển động ng ợc chiều , chuyển động cùng
chiều .
Trong Toán 5 có giới thiệu 2 bài toán chuyển động đều của 2 vật chuyển
động . Đó là :
a, Hai động tử chuyển động ngợc chiều gặp nhau , khởi hành cùng một
lúc:
S
t =
V1 + V2
s: Quãng đờng ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động )
t: thời gian đi để gặp nhau.
v

1
, v
2
: vận tốc của hai vật.
Ví dụ: SGK/144
Quãng đờng AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B với vận
tốc 54km/h và một xe máy đi từ B đến A vứi vận tốc 36km/h. Hỏi sau bau
lâu ôtô gặp xe máy ?
180 km
A ô tô xe máy B

v = 54 km/ h v = 36 km/ h
Bài giải
Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi đợc quãng đờng là :
54 + 36 = 90 (km)
Thời gian để ôtô gặp xe máy là :
180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ.
b. Hai động tử hoạt động cùng chiều gặp nhau, khởi hành cùng lúc:


s : quãng đờng ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động )
t : thời gian đi để gặp nhau
v
1
, v
2
: vận tốc của hai vật.
Ví dụ : SGK/ 145.
Một ngời đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/h, cùng lúc đó một ngời

đi xe máy từ A cách B là 48 km/h với vận tốc 36 km/h và đuổi theo xe đạp.
Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi , sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
Ngời thực hiện: Nguyễn Thị Toàn
10
S
t = ( V1 > V2 )
V1 V2

×