BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
10TCN TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 924 2006
QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN
BỆNH GIUN BAO
10 TCN 9242006
Hà Nội, 2006
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 9242006
QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN
BỆNH GIUN BAO
(TRICHINELLOSIS)
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐBNNKHCN
ngày tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
1. Phạm vi áp dụng
Qui trình này được áp dụng để chẩn đoán bệnh giun bao ở các loài động vật
có vú, trong phòng thí nghiệm.
2. Khái niệm
Bệnh giun bao (còn gọi là giun xoắn) ở động vật gây ra bởi loài Trichinella
spiralis; là một bệnh chung nguy hiểm, truyền lây giữa người và nhiều gia súc có
vú; đặc biệt là lợn.
Bệnh giun bao phân bố hầu khắp thế giới, có ở nhiều nước châu Âu (Italia),
châu Á (Laos), Mĩ la tinh, ít thấy ở châu Úc. Ở Việt Nam, trong thập kỷ 70 thế kỷ
XX, các tỉnh như Nghĩa Lộ (cũ), Lai Châu thuộc miền núi phía bắc đã phát hiện
thấy giun bao.
Giun trưởng thành ký sinh trong ruột non của người và gia súc; giai đoạn gây
bệnh từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể, theo dịch lâm ba vào hệ lâm ba di hành
vào cơ vân cư trú và gây xơ hoá, vôi hoá. Ấu trùng tồn tại rất lâu trong cơ thể;
khoảng 20 – 24 năm trong cơ thể người bệnh, ở lợn khoảng 11 năm. Đây là nguồn
lây bệnh nguy hiểm cho cộng đồng.
Người, súc vật bị nhiễm bệnh do ăn phải ấu trùng trong cơ có sức gây
nhiễm chưa được nấu chín. Gia súc ăn, uống phải thức ăn, nước uống có lẫn phân
có ấu trùng gây nhiễm sẽ nhiễm bệnh.
3. Lấy mẫu bệnh phẩm
2
10 TCN 9242006
Các bước tiến hành như sau:
Mổ khám toàn bộ cơ thể bệnh súc nghi nhiễm, quan sát từ ngoài vào trong;
đặc biệt chú ý những vùng cơ có vết vôi hoá. Những gia súc có biểu hiện viêm
cơ...
Mẫu là cơ vân, chú ý một vài nơi ấu trùng ưa ký sinh là: chân cơ hoành, cơ
lưỡi, cơ hầu. Ngoài ra còn có thể lấy cơ thực quản, cơ tai, cơ môi trên...
Đặc biệt chú ý lấy những mẫu cơ vân có biểu hiện viêm, xơ hoá hay can
xi hoá điển hình.
tốt.
Mỗi mẫu lấy 100g; trong một mẫu, lấy được ở nhiều vị trí cơ vân càng
Mẫu bệnh phẩm sau khi lấy phải được ghi rõ các nội dung: Tên chủ gia súc,
địa điểm lấy mẫu, thời gian, loại gia súc, tuổi, tính biệt, các triệu chứng lâm sàng,
bệnh tích.
Mẫu lấy xong, phải được giữ trong lạnh 40C và gửi ngay về phòng thí
nghiệm có chức năng, đầy đủ năng lực để chẩn đoán.
3
10 TCN 9242006
Gia súc nghi ngờ
Các thông tin từ
chủ gia súc
Các dấu hiệu lâm
sàng và dịch tễ
Mẫu lấy từ gia súc
cần xác định
Mẫu cơ vân
Mẫu huyết thanh
phát hiện KT
Phương pháp
ép soi
ELISA
Phương pháp tiêu
cơ
Kết luận
SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN BỆNH GIUN BAO GIA SÚC
4. Các phương pháp chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình (như ở lợn) là: Sốt sau 3 – 5
ngày nhiễm, kiết lỵ, nôn mửa và gày sút nhanh chóng. Ở thể nhẹ hơn, lợn có cảm
4
10 TCN 9242006
giác ngứa và hay cọ xát vào tường, có biểu hiện đau cơ như đi lại khó khăn. Biểu
hiện các dấu hiệu lâm sàng kéo dài khoảng 30 ngày sau đó không có biểu hiện rõ
rệt.
Dựa vào dịch tễ học: Bệnh thường phát ra khi ăn phải thịt sống hoặc nấu
chưa chín mà trong đó có ấu trùng giun xoắn. Bệnh cũng thường gặp ở những
vùng có tập quán sử dụng gỏi thịt sống, nem chua...
4.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm thường sử dụng các phương pháp như ép cơ soi trên
kính hiển vi để tìm ấu trùng hoặc tiêu cơ trong dung dịch tiêu cơ.
4.2.1. Phương pháp ép cơ soi
Đây là phương pháp đơn giản và thủ công, được áp dụng nhiều trong việc
kiểm soát giết mổ tại thực địa. Phương pháp này dễ thực hiện, không đòi hỏi
nhiều kinh phí, song khả năng phát hiện ấu trùng không cao.
Các bước tiến hành
Chọn phần cơ có biểu hiện viêm hoặc can xi hoá;
Dùng dao, kéo cắt phần cơ vân của gia súc cần kiểm tra thành ít nhất 28
phần có kích thước 2 x 10 mm; nếu có nhiều loại mẫu cơ vân, thì nên làm để so
sánh độ nhạy.
Đưa mảnh cơ vào kính ép cơ chuyên dụng, dùng vít ở hai đầu vít chặt cho
cơ được dàn mỏng tối đa;
Kiểm tra dưới kính hiển vi độ phóng đại 100, 200, 400 lần.
Kiểm tra kết quả: Dương tính khi thấy ấu trùng nằm cuộn tròn trong cơ,
trong vỏ bọc là lớp can xi hoá.
Không tìm thấy ấu trùng giun xoắn, chuyển sang phương pháp tiêu cơ.
4.2.2. Phương pháp tiêu cơ
Là phương pháp có độ chính xác cao; tuy vậy việc thực hiện phương pháp
này mất nhiều thời gian, tốn kém vật tư hóa chất. Thường được áp dụng trong
nghiên cứu và các chương tình điều tra.
Các bước tiến hành
Chọn phần cơ có biểu hiện viêm hoặc can xi hoá;
Dùng dao, kẹp, kéo cắt phần cơ vân của gia súc cần kiểm tra;
Dùng dao, kéo cắt nhỏ mẫu vừa lấy thành từng mảnh (khoảng 0,5 –
1g/mảnh);
Cho toàn bộ vào đĩa lồng;
Bổ sung dung dịch tiêu cơ; đậy nắp đĩa lồng;
5
10 TCN 9242006
Ủ ở nhiệt độ 360C – 390C, thời gian 6 – 12 tiếng;
Hút bỏ toàn bộ phần nước trong ở trên, giữ phần cặn ở đáy rồi đưa lên
kính hiển vi kiểm tra...
Kiểm tra kết quả: Toàn bộ phần cơ bị tiêu hết nhờ dung dịch tiêu cơ, phần
cặn sẽ là ấu trùng giun bao (nếu có). Kiểm tra toàn bộ phần cặn trên kính hiển vi
độ phóng đại 100, 200, 400 lần.
Kết luận dương tính khi phát hiện ấu trùng giun bao; âm tính khi không tìm
thấy ấu trùng giun trong phần cặn.
Phương pháp phát hiện kháng thể bằng ELISA ít có ý nghĩa trong chẩn
đoán, chỉ dùng để điều tra chung.
5. Kết luận bệnh
Dương tính: Khi xác định được ấu trùng giun bao trong cơ (ở bất kỳ phương
pháp nào).
Âm tính: Khi không tìm thấy ấu trùng giun bao ở phương pháp tiêu cơ.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
6
10 TCN 9242006
PHỤ LỤC I
Phương pháp pha dung dịch tiêu cơ
Thành phần:
Men Pepsin
: Nguyên chất (01ml)
HCl 1N
: Chuẩn (01ml)
NaCl
: Dung dich nước muối sinh lý (0,85%) (98ml)
(Có thể dùng dung dịch tiêu cơ là men Tripsin 0,5% thay cho Pepsin)
PHỤ LỤC II
Máy móc, dụng cụ, hoá chất
để chẩn đoán bệnh giun bao
1. máy móc
Tủ lạnh;
Kính hiển vi độ phóng đại 100, 200, 400 lần;
Tủ ấm, tủ sấy;
Máy li tâm nhỏ (nếu có);
Kính hiển vi quang học.
2. Dụng cụ
Bộ đồ lấy mẫu gia súc;
Dao, kẹp, kéo;
Phích lạnh bảo quản mẫu;
Bút viết nhãn;
Bộ hộp đĩa lồng;
Găng tay, khẩu trang;
Kính ép cơ chuyên dụng.
7
10 TCN 9242006
3. Hoá chất
Men Pepsin (hoặc Tripsin);
HCl 1N;
NaCl.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phan Lục – Giáo trình Ký sinh trùng và bệnh Ký sinh trùng thú y – NXB
Nông nghiệp, 1997.
2.Phạm Văn Khuê, Phan Lục – Giáo trình Ký sinh trùng và bệnh Ký sinh
trùng thú y – NXB Nông nghiệp, 1996.
3. JICA – National Institute Animal Health of Thailand Standard Diagnostic
Manual for livestock Diseases in Thailand, Second edition, 1998.
4. JICA – National Institute Animal Health of Thailand Standard Diagnostic
Manual for livestock Diseases in Thailand, Third edition, 2003.
5. OIE – Manual of Standards for Diagnostic Test and Vaccine – 1996.
6.Me’lanie Picherot, Isabelle P. Oswald, Martine Cote, Karsten Noeckler,
Franck Le Guerhier, Pascal Boireau and Isabelle Valle'e – Swine infection
with Trichinella spiralis: Comparative analysis of the mucosal intestinal
and systemic immune responses Veterinary Parasitology, In Press,
Corrected Proof, Available online 7 September 2006.
7.Edoardo Pozio, Pietro Mesina, Franco Sechi, Michele Pira, Manuele
Liciardi, Pasquale Cossu, Gianluca Marucci, Giovanni Garippa and Antonio
Firinu – Human outbreak of trichinellosis in the Mediterranean island of
Sardinia, Italy. Veterinary Parasitology, Volume 140, Issues 12, 31 August
2006, Pages 177180.
8.Somphou Sayasone, Peter Odermatt, Phengta Vongphrachanh, Valy
Keoluangkot, Jean DupouyCamet, Paul N. Newton and Michel Strobel – A
trichinellosis outbreak in Borikhamxay Province, Lao PDR
Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene,
Volume 100, Issue 12, December 2006, Pages 11261129
8