Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giáo trình dạy học môn đạo đức ở tiểu học phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.05 KB, 30 trang )

PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Chương I
VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM
MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC

I. VỊ TRÍ MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
1.Môn Đạo đức có khả năng giáo dục cho học sinh tiểu học một cách có hệ thống theo một
chương trình khá chặt chẽ: giúp cho các em hình thành được ý thức đạo đức (tri thức và niềm tin
đạo đức) ở mức độ sơ giản, đònh hướng cho các em rèn luyện một cách tự giác những hành vi và
thói quen hành vi đạo đức tương ứng.
2.Đònh hướng cho các môn học về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học có thể
được tích hợp qua các môn học này.
3.Đònh hướng cho học sinh tiểu học rèn luyện hành vi và thói quen hành vi đạo đức.
4.Giúp học sinh tiểu học có cơ sở cần thiết để học môn Giáo dục công dân ở trường trung học
(nếu các em tiếp tục học lên).
II. MỤC TIÊU MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
1.Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và thẩm mỹ cơ bản,
phù hợp với lứa tuổi, trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, cộng đồng, môi
trường tự nhiên và ý nghóa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
2.Từng bước hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung
quanh theo chuẩn mực đã học; kó năng lựa chọn và thực hiện hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực
trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực
hiện.
3.Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, tôn trọng con người, yêu cái thiện,
cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
III. NHIỆM VỤ MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
1. Cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực đạo đức, gắn liền với kinh
nghiệm đạo đức, từ đó giúp học sinh bước đầu hình thành được năng lực đònh hướng giá trò đạo
đức, biết phân biệt cái đúng cái sai, làm theo cái đúng ủng hộ cái đúng, tránh cái sai, đấu tranh


với những biểu hiện sai trái, xấu xa, tội ác.
2. Bồi dưỡng cho học sinh xúc cảm đạo đức, biến những chuẩn mực đạo đức sơ giản thành
động cơ bên trong, thôi thúc các em hành động theo những chuẩn mực đạo đức đã quy đònh.
3. Rèn luyện hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức đã học.
IV. ĐẶC ĐIỂM MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
20


1. Môn Đạo đức ở tiểu học đưa ra các chuẩn mực đạo đức dưới dạng những mẫu hành vi cụ
thể.
1.1 Trường tiểu học nhằm chuẩn bò cho học sinh những cơ sở ban đầu, cần thiết cho sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Do đó môn đạo đức ở tiểu học đưa ra các chuẩn mực
đạo đức dưới dạng những mẫu hành vi cụ thể nhằm giúp các em hình thành và rèn luyện tự giác
những hành vi ứng xử theo chuẩn mực xã hội, đồng thời đề phòng và khắc phục sai lầm những
chuẩn mực đã được quy đònh.
1.2 Hệ thống các chuẩn mực xã hội giáo dục cho học sinh tiểu học gồm các chuẩn mực đạo
đức, pháp luật, thẩm mỹ… có liên hệ mật thiết với nhau.
Ví dụ:


Chuẩn mực đạo đức

- Lớp 1: Yêu quý những người thân trong gia đình. Lễ phép, vâng lời người trên, nhường nhòn
em nhỏ.
- Lớp 2: Yêu quý những người thân trong gia đình. Biết tham gia công việc nhà phù hợp với
khả năng để giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chò.
- Lớp 3: Yêu quý và biết giúp đỡ những người thân trong gia đình. Bước đầu có ý thức về
những việc được phân công.
- Lớp 4: Biết về tổ tiên, cội nguồn của mình. Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Lớp 5: Yêu mến, tự hào về truyền thống quê hương đất nước.

• Chuẩn mực pháp luật
- Lớp 1: Đi bộ đúng quy đònh.
- Lớùp 2: Tôn trọng quy đònh về trật tự, vệ sinh nơi công.
- Lớp 3: Tôn trọng quyền tự do cá nhân của người khác và của bản thân.
- Lớp 4: Tôn trọng luật lệ an toàn giao thông.
- Lớp 5: Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ.


Chuẩn mực thẩm mỹ

- Lớp 1: Biết ăn mặc gọn gàng, giữ gìn vệ sinh thân thể, giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
- Lớp 2: Biết sống gọn gàng, ngăn nắp đúng giờ giấc.
- Lớp 3: Tôn trọng và sẵn lòng giúp đỡ những người xung quanh.
- Lớp 4: Biết cư xử chân thành.
- Lớp 5: Yêu hòa bình. Tôn trọng nền văn hóa và con người của các quốc gia khác.
(Sách giáo khoa môn Đạo đức - Bộ Giáo dục và Đào tạo – Ban soạn thảo chương trình tiểu
học năm 2000 – Nhà xuất bản giáo dục 2000)
1.3 Hệ thống các chuẩn mực xã hội giáo dục cho học sinh tiểu học giúp các em có hành vi ứng
xử đúng đắn trong các mối quan hệ đa dạng phù hợp với những yêu cầu đạo đức mà xã hội quy
đònh. Đó là các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ của các em với thiên nhiên. Ví dụ mối quan hệ với cây trồng, động vật có lợi…
- Mối quan hệ của các em với xã hội.
- Mối quan hệ của các em với những người xung quanh.
- Mối quan hệ của các em với tài sản xã hội và các di sản văn hóa.
- Mối quan hệ của các em với bản thân.
21


Các mối quan hệ của các em nêu trên được thiết lập, duy trì và củng cố trong các môi trường
thống nhất với nhau: nhà trường, gia đình và xã hội.

2. Các chuẩn mực hành vi đạo đức trong chương trình Đạo đức ở tiểu học có tính đồng tâm.
2.1 Tính đồng tâm được thể hiện như sau:
+ Một số loại chuẩn mực hành vi đạo đức được lập đi lập lại nhiều lần từ lớp dưới lên lớp trên.
+ Càng lên lớp trên thì yêu cầu của các chuẩn mực càng được nâng cao hơn, tổng hợp hơn,
khái quát hơn.
Ví dụ : chuẩn mực đạo đức đối với cộng đồng, xã hội
- Lớp 1: Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp
- Lớp 2: Sống hòa hợp, biết cư xử lễ độ, cởi mở với mọi người
- Lớp 3: Biết cảm thông, chia sẻ với những đau thương, mất mát của người khác
- Lớp 4: Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo
- Lớp 5: Yêu hoà bình. Tôn trọng nền văn hóa và con người của các quốc gia khác, có hiểu
biết về tổ chức Liên Hiệp Quốc
2.2. Chuẩn mực hành vi đạo đức được quy đònh trong chương trình đạo đức ở Tiểu học có tính
đồng tâm vì năng lực nhận thức và kinh nghiệm sống của học sinh tiểu học còn ở trình độ thấp.
Học sinh lớp 1 và ngay cả học sinh ở lớp trên của tiểu học chưa thể nắm ngay được các chuẩn
mực đạo đức một cách đầy đủ, toàn vẹn với bản chất vốn có của nó, mà mới có khả năng nắm
dần dần dấu hiệu của khái niệm. Và những dấu hiệu đó dần dần được khái quát ở mức độ nhất
đònh từ lớp này sang lớp khác. Cuối cùng ở học sinh hình thành được những khát quát sơ đẳng đầu
tiên về chuẩn mực đạo đức.
Vì vậy, ở các lớp trên, khi dạy một loại chuẩn mực hành vi nào đó có tính đồng tâm thì cần
tận dụng những điều có liên quan mà học sinh đã thu lượm được từ lớp dưới. Và ngược lại, khi
dạy các loại chuẩn mực đó ở lớp dưới thì cần chuẩn bò cho học sinh có khả năng tiếp tục tiếp thu
loại chuẩn mực đó ở lớp trên, tránh tình trạng lớp nào biết lớp đó. Trên cơ sở này, chúng ta chuẩn
bò thiết thực cho học sinh có điều kiện và khả năng học hệ thống các khái niệm về các phẩm chất
đạo đức ở các lớp 6,7 và tiếp đó nắm hệ thống tri thức phổ thông về pháp luật cũng như chuẩn
mực pháp luật ở các lớp 8, 9.
3. Mẫu hành vi đạo đức trong môn Đạo đức ở tiểu học thường được giới thiệu một cách sinh
động qua truyện kể đạo đức.
3.1. Ở tiểu học, các chuẩn mực đạo đức đưa ra dưới dạng các mẫu hành vi đạo đức, các mẫu
hành vi đạo đức lại thường được giới thiệu qua truyện kể đạo đức.

Truyện kể đạo đức được coi như là một loại hình phương tiện đặc biệt giúp cho việc chuyển tải
những hành vi vào ý thức học sinh. Có thể nói rằng, đây là một phương tiện rất sinh động, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học, dễ gây được những xúc cảm mạnh mẽ ở học sinh
và giúp các em hình thành những biểu tượng về hành vi đạo đức.
3.2. Mẫu hành vi đạo đức trong môn học Đạo đức ở tiểu học thường được giới thiệu một cách
sinh động qua truyện kể đạo đức, vì vậy truyện kể đạo đức phải thực hiện được các yêu cầu sau:
+ Phục vụ đúng chủ đề được quy đònh trong chương trình, tránh tình trạng chủ đề một đàng,
nội dung truyện kể một nẻo.
+ Có nội dung gần gũi với cuộc sống thực, với kinh nghiệm sống thực của học sinh tiểu học
để các em có thể dễâ dàng hòa nhập vào các tình huống trong truyện, có thể dễ hiểu, dễ học và dễ
22


làm theo những hành vi tích cực được truyện giới thiệu, tránh truyện kể xa lạ, giả tạo với cuộc
sống của các em.
+ Có những tình tiết sinh động, dễ gây cảm xúc đạo đức trong sáng, mạnh mẽ ở các em, tránh
những truyện kể khô khan nghèo nàn.
+ Chứa đựng những tình huống phong phú dần, phức tạp dần từ lớp dưới lên lớp trên sao cho
phù hợp với sự nhận thức và kinh nghiệm sống của các em ở các lứa tuổi khác nhau, tránh tình
trạng lập lại giản đơn ở lớp trên những truyện đã học ở lớp dưới, hoặc truyện kể ở lớp trên giản
đơn như ở lớp dưới.
+ Có những bài văn xuôi, văn vần với độ dài thích hợp, với cấu trúc chặt chẽ, với ngôn ngữ
trong sáng, dễ hiểu, tránh dùng đơn thuần một thể văn nào đó, tránh những chuyện quá tải về
khối lượng, có cấu trúc rắc rối, ngôn ngữ khó hiểu đối với các em.
+ Chứa đựng những gương chính diện và cả gương phản diện, song gương chính diện là chủ
yếu và gương phản diện có tác dụng giúp cho các em rút ra những bài học chính diện, tránh dùng
quá nhiều gương phản diện hoặc dùng gương phản diện gây tác dụng phản giáo dục.
+ Có những bài lấy từ nguồn trong nước cũng như từ nguồn nước ngoàì, song từ nguồn trong
nước là chủ yếu, tránh dùng quá nhiều bài từ nguồn nước ngoài hoặc không dùng bài nào từ
nguồn nước ngoài v.v…

4. Mỗi bài Đạo đức ở tiểu học được thực hiện trong 2 tiết: tiết kể chuyện và tiết thực hành.
- Tiết 1 có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp cho học sinh mẫu hành vi ứng xử và cơ sở đạo đức
sơ đẳng của chúng. Hay nói một cách khác là giúp cho học sinh hiểu các em cần phải làm gì?
Làm như thế nào? Vì sao cần làm như vậy?
- Tiết 2 có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức cho học sinh luyện tập để hình thành kỹ năng ứng xử
theo chuẩn mực và kỹ năng phê phán, đánh giá hành vi của bản thân, của người khác theo chuẩn
mực đã học.
Tiết 1 và tiết 2 liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, tiết 1 chuẩn bò cho tiết 2, còn
tiết 2 dựa vào tiết 1 mà củng cố kết quả của tiết 1.
Trên đây là những đặc điểm đáng chú ý của môn Đạo đức ở tiểu học. Chúng sẽ chi phối
toàn bộ quá trình dạy học môn này.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Phân tích mục tiêu dạy học môn Đạo đức ở tiểu học. Cho ví dụ minh họa
2. Phân tích và chứng minh nhiệm vụ của môn Đạo đức ở tiểu học, từ đó rút ra những kết luận sư
phạm.
3. Phân tích và chứng minh đặc điểm môn Đạo đức ở tiểu học và rút ra những kết luận sư phạm
cần thiết.

23


Chương II
NỘI DUNG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Nội dung môn Đạo đức ở tiểu học được thể hiện bằng chương trình và sách giáo khoa.
(Chương trình và sách giáo khoa giới thiệu theo dự án giáo dục Tiểu học của Vụ Giáo viên –
Bộ Giáo dục và Đào tạo)(*)

I- CHƯƠNG TRÌNH MÔN ĐẠO ĐỨC.
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình môn Đạo đức.
1.1. Căn cứ vào vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức trong sự hình thành và phát triển

nhân cách của học sinh.
Đạo đức là một mặt quan trọng của nhân cách, là “cái gốc” của con người. Giáo dục đạo
đức là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Hồ Chủ Tòch đã dạy: “Dạy cũng như học,
phải chú ý cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”.
Trong tình hình hiện nay, khi mà sự phát triển như vũ bão của cách mạng KHKT, một mặt
đã làm tăng năng suất lao động, mang lại cho con người cuộc sống vật chất, tinh thần, văn
minh, hiện đại hơn nhưng cũng làm cho con người trở nên ích kỷ, ít quan tâm đến đồng bào,
đồng loại; khi mà hoà bình, hữu nghò, hợp tác giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới
đang trở thành xu thế chung của thời đại, khi mà ở nước ta, sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang kinh tế thò trường một mặt đã kích thích sản xuất, làm
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, nhưng đồng thời cũng làm đảo lộn các giá trò
đạo đức, tạo cơ hội cho tệ nạn xã hội phát sinh và phát triển, thì việc giáo dục đạo đức – nhân
văn cho học sinh ngày càng trở nên quan trọng.
1.2. Căn cứ vào nghò quyết Trung ưng II khóa VIII về giáo dục và đào tạo và Luật Giáo
dục
Nghò quyết Hội nghò lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã xác đònh:
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ trẻ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghóa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý
chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật,
có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghóa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như
lời dặn của Bác Hồ”.
Luật Giáo dục, ban hành ngày 2/12/1998 cũng đã xác đònh: “Mục tiêu giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bò cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
(*)


Tài liệu bồi dưỡng giảng viên sư phạm và cán bộ chỉ đạo Sở Giáo dục- Đào tạo về Chương trình và sách giáo khoa
Tiểu học –2000 Môn Đạo đức, tháng 2 năm 2001.

24


1.3. Căn cứ vào đặc điểm và nhu cầu của học sinh tiểu học.
Học sinh Tiểu học mớùi chuyển hoạt động chủ đạo từ chơi sang học, tư duy còn nặng về
cảm tính. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho các em phải được bắt đầu từ những chuẩn mực hành vi
đạo đức đơn giản nhưng cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, trong các mối quan hệ gần gũi, quen
thuộc hàng ngày của trẻ. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu tâm lý - giáo dục học đã chứng
minh rằng việc giáo dục hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh Tiểu học sẽ thuận lợi và
dễ dàng hơn nhiều so với học sinh các lớp trên.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu liên thông giữa việc giáo dục, dạy học Đạo đức ở Tiểu học với
giáo dục, dạy học Giáo dục công dân ở THCS và ở THPT.
2. Đặc điểm cơ bản của chương trình môn Đạo đức.
2.1 Chương trình môn Đạo đức gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp
luật cơ bản nhất, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong các mối quan hệ của các em với
bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và tự nhiên. Hệ thống các chuẩn mực đó cung cấp
cho học sinh dưới dạng các tri thức sơ đẳng. Cụ thể đó là các các chuẩn mực về:
+ Mối quan hệ của các em với thiên nhiên. Ví dụ đó là mối quan hệ với cây trồng, động
vật có lợi…
+ Mối quan hệ của các em với xã hội. Ví dụ đó là mối quan hệ với Tổ quốc, Bác Hồ, bộ
đội, thương binh, gia đình liệt sỹ…
+ Mối quan hệ của các em với những người xung quanh. Ví dụ đó là mối quan hệ với thầy
cô, bạn bè, ông bàø cha mẹ, những người lớn tuổi, những em bé.
+ Mối quan hệ của các em với tài sản xã hội và các di sản văn hóa. Ví dụ đó là mối quan
hệ với công viên, di tích lòch sử, trường học, bàn ghế.
+ Mối quan hệ của các em với bản thân. Ví dụ đó là tính tự phục vụ, tính thật thà, tính tự

kiềm chế…
Các mối quan hệ của các em nêu trên được thiết lập, duy trì và củng cố trong các môi
trường thống nhất với nhau: nhà trường, gia đình và xã hội.
2.2 Các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật trong chương trình thể hiện những giá trò
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong sự hòa nhập với tinh hoa văn hóa nhân loại, thể hiện sự
thống nhất giữa tính truyền thống với tính hiện đại, nhằm giáo dục cho học sinh ý thức tự
trọng, tự tin, có ý chí vươn lên, yêu thương, tôn trọng con người, yêu nước XHCN, giữ gìn bản
sắc dân tộc, tôn trọng các dân tộc khác, chung sống hòa bình và cùng phát triển.
2.3 Chương trình được xây dựng dựa trên nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận
thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh ở trường phổ thông. Cụ thể là: các chuẩn mực hành vi
cơ bản ở tiểu học sẽ được phát triển thành các phẩm chất, bổn phận đạo đức ở trung học cơ sở
và các nguyên tắc đạo đức ở trung học phổ thông.
2.4 Chương trình được cấu trúc đồng tâm và phát triển về các quan hệ giữa các lớp đồng
thời được phân chia thành 2 giai đoạn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi của học sinh
theo từng nhóm lớp.
+ Chương trình được cấu trúc đồng tâm về các chuẩn mực hành vi đạo đức (đã trình bày
phần đặc điểm môn đạo đức).
+ Chương trình được phân chia thành 2 giai đoạn cụ thể:
25


Giai đoạn thứ nhất ( lớp 1 đến lớp 3): chủ yếu giáo dục các hành vi ứng xử có tính luân lý
trong giao tiếp ở gia đình và nhà trường. Nội dung dạy học được thực hiện trên kênh hình và
kênh chữ, ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng dễ hiểu.
Ở giai đoạn này, đặc biệt đối với học sinh lớp 1 mới tròn 6 tuổi, nhận thức của các em còn
rất đơn giản, cụ thể và mang nặng cảm tính, độ bền của sức chú ý còn ít, dễ thích dễ chán,
chóng thuộc song lại mau quên. Vì vậy chương trình đạo đức lớp 1 chỉ bao gồm những hành vi
hết sức đơn giản, cụ thể.
So với lớp 1, nhận thức của học sinh lớp 2, lớp 3 đã phát triển hơn, tuy vẫn còn mang tính
chất cảm tính, cụ thể đơn giản. Các em đã bắt đầu làm quen với nề nếp học tập, lao động vui

chơi, sinh hoạt trong nhà trường. Các mối quan hệ của các em ở gia đình, nhà trường đã ổn
đònh, bắt đầu xuất hiện những mối quan hệ xã hội mới. Chính vì vậy mà phạm vi các mối
quan hệ mà chương trình đạo đức lớp 2, lớp 3 đề cập đến mở rộng hơn chương trình đạo đức
lớp 1. Học sinh không chỉ học cách ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chò, với thày cô giáo và
bạn bè mà còn học cách ứng xử với cán bộ, những người lao động, với phụ nữ, cụ già em nhỏ,
với những người tàn tật. Các chuẩn mực hành vi trong chương trình đạo đức lớp 2, lớp 3 cũng
phức tạp hơn so với lớp 1, đòi hỏi học sinh phải có trình độ nhận thức cao hơn, đa dạng hơn,
tinh tế hơn. Ví dụ về mối quan hệ với ông bà, cha mẹ, chương trình lớp 1 có bài “Giữ yên lặng
khi ông bà, cha mẹ nghỉ ngơi”, còn chương trình lớp 2 có bài “Vâng lời ông bà cha mẹ” và ở
lớp 3 có bài “Chăm sóc ông bà, cha mẹ”. Rõ ràng là thực hiện những hành vi vâng lời ông ba,ø
cha mẹ khó khăn, phức tạp hơn nhiều so với thực hiện hành vi giữ yên lặng khi ông bà, cha
mẹ nghỉ ngơi.
Giai đoạn thứ hai ( lớp 4 đến lớp 5): nội dung các chuẩn mực được mở rộng về phạm vi
(quê hương, đất nước, nhân loại) bước đầu giáo dục cho học sinh ý thức, hành vi của người
công dân, một số phẩm chất đặc trưng của người lao động phù hợp với lứa tuổi.
Nhận thức của học sinh lớp 4, lớp 5 đã phần nào mang tính khái quát hơn nhưng vẫn chưa
thoát ly đối tượng và những tình huống cụ thể. Vì vậy, chương trình đạo đức lớp 4, lớp 5 đã
phần nào mang tính khái quát nhưng vẫn chưa thoát ly những đối tượng những tình huống cụ
thể. Vì vậy, chương trình đạo đức lớp 4, lớp 5, cung cấp cho các em những chuẩn mực hành vi
đạo đức chứa đựng một nội dung tương đối khái quát cho nhiều tình huống. Ví dụ về thái độ
đối với học tập, có các bài:
Ở lớp 1:
+ Đi học đúng giờ
+ Trật tự khi nghe giảng
+ Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập
Ở lớp 2:
+
+
+
+


Đi học đều
Chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu
Chăm chỉ học bài, làm bài
Học tập đúng giờ giấc

Ở lớp 3: + Không nản lòng khi gặp bài khó
Ở lớp 4: + Kiên trì bền bó học tập
Ở lớp 5: + Trung thực trong học tập
26


Mức độ yêu cầu của hành vi đã được nâng dần lên. Ở các lớp 1, 2, 3, cụ thể và đơn giản.
Còn ở các lớp 4, 5 yêu cầu “kiên trì, bền bó” “trung thực” đã mang tính khái quát hơn song vẫn
gắn với nhiệm vụ cụ thể là học tập và tất cả những hành vi này đều là dấu hiệu của tính siêng
năng, tính trung thực, kiên trì. Đó là những phẩm chất đạo đức các em sẽ được học ở lớp 6, 7.
Ngoài những bài có tính đồng tâm với lớp dưới, chương trình đạo đức lớp 4, 5 còn có
những bài đề cập đến các nội dung mới như giáo dục các giá trò quốc tế, giáo dục ý thức công
dân. Ví dụ chủ đề quan hệ với cộng đồng, xã hội ở lớp 5 có các nội dung sau:
- Sống hòa hợp và biết hợp tác với mọi người trong công việc chung.
- Kính già, yêu trẻ, tôn trọng phụ nữ.
- Yêu mến, tự hào về truyền thống quê hương, đất nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để xây dựng và bảo vệ quê
hương.
- Tôn trọng các cơ quan chính quyền ở đòa phương và ủng hộ các nhà chức trách thi hành
công vụ.
- Yêu hòa bình. Tôn trọng nền văn hóa và con người của các quốc gia khác.
- Có hiểu biết về tổ chức Liên Hiệp Quốc.
2.5 Chương trình dành phần mềm khoảng 6% số tiết/năm/lớp để các trường giải quyết
những vấn đề đạo đức cần quan tâm ở đòa phương dưới sự chỉ đạo thống nhất của phòng Giáo

dục – Đào tạo.
II- ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN ĐẠO ĐỨC.
1. Sách giáo khoa được trình bày theo từng bài, từ bài 1 đến bài 14. Mỗi bài trong sách
giáo khoa đều được trình bày theo cấu trúc:
- Tranh, truyện hoặc tình huống nhằm nêu vấn đề để học sinh suy nghó, phát hiện nội
dung bài học.
- Ghi nhớ nhằm chốt lại nội dung bài học.
- Bài tập nhằm giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, tình cảm, thái độ, luyện tập và
các kỹ năng cần thiết.
- Thực hành nhằm hướng dẫn học sinh cách thức thực hành bài họctrong cuộc sống ở nhà,
ở trường và ở ngoài xã hội.
2. Các tranh, truyện hoặc tình huống trong sách lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học
sinh nên cụ thể, gần gũi, dễ hiểu với các em.
5. Phần ghi nhớ được trình bày ngắn gọn dưới dạng văn xuôi, văn vần, danh ngôn hoặc ca
dao, tục ngữ Việt Nam.
6. Phần bài tập bao gồm nhiều dạng bài tập phong phú, đa dạng như:
- Xử lý tình huống
- Đánh giá các ý kiến
- Tự đánh giá hành vi, động cơ hành vi của bản thân
- Xây dựng phần kết của câu chuyện
- Kể chuyện theo tranh
- Mối tương ứng giữa hai cột : tình huống và cách ứng xử
- Điền từ phù hợp vào chỗ trống
27


- Tìm các câu ca dao, tục ngữ, truyện tấm gương…về chủ đề bài đạo đức.
7. Với cấu trúc như trên, sách giáo khoa không chỉ nhằm trang bò kiến thức cho học sinh
mà còn hướng dẫn học sinh phương pháp học tập, giúp các em tự phát hiện và chiếm lónh nội
dung bài học.

8. Sách giáo khoa Đạo đức có sử dụng kết hợp giữa kênh chữ và kênh hình. Tuy nhiên, tỷ
lệ kênh chữ và kênh hình không giống nhau giữa các lớp: Ở lớp 1, kênh hình là chủ yếu, kênh
chữ chỉ sử sụng hạn chế. Lên các lớp trên, kênh chữ được tăng dần và kênh hình giảm đi.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Bằng lý luận và thực tế dạy học, Anh (chò ) hãy làm sáng tỏ đặc điểm chương trình môn
Đạo đức ở tiểu học.
2. Trình bày đặc điểm Sách giáo khoa môn Đạo đức ở tiểu học, cho ví dụ minh họa. Từ đó
hãy so sánh sự khác nhau về cấu trúc của Sách giáo khoa môn Đạo đức ở tiểu học hiện
nay và Sách giáo khoa môn Đạo đức ở tiểu học các năm trước đây.
3. Hãy nhận xét và đánh giá về chương trình và sách giáo khoa môn Đạo đức ở tiểu học.
4. Nêu những kiến nghò cần thiết đối với chương trình và sách giáo khoa môn Đạo đức ở tiểu
học.

28


Chương III
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC
DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC

PHẦN A: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU
HỌC.
1. Khái niệm về phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
Phương pháp dạy học môn đạo đức là các cách thức, các con đường họat độâng thống nhất
giữa giáo viên và học sinh, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, với vai trò tự giác, tích cực,
độc lập của học sinh, nhằm đạt được những mhương pháp giúp học sinh tìm ra những cách thức phù hợp để giải quyết những vấn đề
về đạo đức thường diễn ra trong đời sống hàng ngày.
b. Cách thức thực hiện:
- Tóm tắt và phân tích các chi tiết nêu trong tình huống.

- Xác đònh vấn đề cần giải quyết.
- Nêu các giả thuyết hoặc các câu hỏi để giải quyết vấn đề.
- Phân tích, so sánh, đánh giá từng giả thuyết hoặc từng câu hỏi để giải quyết vấn đề.
- Quyết đònh chọn giải pháp tốt nhất
- Lập lại các bước trên nếu kết quả chưa tốt
c. Ưu điểm:
- Học sinh giữ vai trò trung tâm của quá trình dạy học.
- Học sinh tự rút ra vấn đề cần tiếp nhận.
- Gây sự hứng thú do tính có vấn đề của tình huống.
- Học sinh có thời gian lựa chọn và thử các giải pháp khác nhau.
d. Nhược điểm:
- Câàn nhiều thời gian.
- Học sinh hiểu sâu vấn đề nhưng lượng thông tin chuyển tải bò hạn chế.
- Nếu học sinh không tích cực, chủ động tham gia thì việc sử dụng phương pháp này kém
hiệu quả.
e. Điều kiện sư phạm :
- Vấn đề hoặc tình huống đưa ra phải có kòch tính, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và đời
sốâng thực tế của học sinh.
- Phải tạo được dân chủ trong dạy học.
- Kích thích được sự sáng tạo của học sinh khi giải quyết vấn đề.
f. Ví dụ minh họa: Tuấn đang học bài thì Minh rủ đi đá banh. Theo em, bạn Tuấn nên giải
quyết như thế nào trong tình huống đó? Vì sao?
1.7. Phương pháp đề án:
a. Khái niệm:
Mục đích chủ yếu của phương pháp này là học sinh xây dựng một kế hoạch học tập thông
qua việc làm.
b. Các bước tiến hành :
- Xây dựng kế hoạch.
- Thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra và đánh giá kế hoạch.

c. Điều kiện sư phạm:
- Xác đònh mục tiêu rõ ràng.
- Có biện pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch.
d. Ưu điểm :
35


- Học sinh có điều kiện thực hành ngay những kiến thức đã học.
- Học sinh được rèn nhiều kỹ năng như: giao tiếp, ra quyêát đònh, giải quyết vấn đề, đặt
mục tiêu.
e. Ví dụ minh họa:
- Đề án tham gia bảo vệ môi trường.
- Đề án tham gia chống tệ nạn xã hội.
2. Cách thức vận dụng và lựa chọn các phương pháp dạy học môn Đạo đức.
2.1 Phối hợp một cách hợp lý các phương pháp dạy học môn Đạo đức vì không có phương
pháp nào là tối ưu. Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Sự phối hợp một cách
hợp lý các phương pháp dạy học môn đạo đức nhằm phát huy ưu điểm của phương pháp này
và khắc phục nhược điểm của phương pháp kia.
2.2 Khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học môn Đạo đức cần căn cứ vào các
điều kiện sau:
- Mục tiêu bài giảng.
- Năng lực của giáo viên.
- Đặc điểm của học sinh.
- Điều kiện thực tế.

HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1 Anh (chò) hiểu thế nào là phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học. Cho ví dụ minh
họa.
2. Trình bày các phương pháp chủ yếu để dạy học môn Đạo đức ở tiểu học theo các yêu cầu
sau:

- Khái niệm
- Cách thực hiện
- Ưu điểm và nhược điểm
- Điều kiện sư phạm.
3 Hãy phân tích cách thức lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học môn Đạo đức ở
tiểu học. Cho ví dụ minh họa.
4 Hãy thiết kế một bài dạy môn Đạo đức ở tiểu học. Từ đó chứng minh rằng cần có sự phối
hợp một cách hợp lý các phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.

36


PHẦN B:
CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC

I. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
1. Khái niệm:
Phương tiện dạy học môn đạo đức ở tiểu học là tập hợp những đối tượng vật chất được
giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; đối với học sinh là nguồn
tri thức trực quan sinh động, phong phú và giúp học sinh tập luyện kỹ năng.
2. Các phương tiện dạy học môn đạo đức ở tiểu học rất phong phú đa dạng, gồm các
loại sau đây:
- Tranh ảnh (tranh liên hoàn, tranh tónh, tranh động, tranh nổi, tranh tình huống…)
- Băng hình, băng cat-set
- Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng.
- Con rối, mô hình mẫu vật.
- Đồ dùng để chơi đóng vai, chơi hái hoa dân chủ.
- Phiếu giao việc.
- Giấy khổ lớn, bút dạ.

3. Ý nghóa của việc sử dụng các phương tiện dạy học môn đạo đức ở tiểu học.
- Giúp giáo viên có điều kiện thuận lợi trong quá trình dạy học môn đạo đức. Chẳng hạn
làm tăng tính sinh động, hấp dẫn, hứng thú trong giờ dạy.
- Giúp học sinh thu nhận thông tin một cách sinh động, dễ dàng, hứng thú và đồng thời rèn
luyện cho học sinh kỹ năng quan sát.
* Chú ý :
Việc sửï dụng các phương tiện dạy học trong giờ đạo đức phải hợp lý, đúng mức, đúng lúc
và đúng chỗ, tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất từng bài, tuỳ điệu kiện, hòan cảnh của từng
lớp, từng trường, từng đòa phương. Tránh tình trạng sử dụng một cách hình thức không có hiệu
quả.
II. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.
Việc dạy học môn Đạo đức ở tiểu học có quan hệ chặt chẽ với việc giáo dục đạo đức cho
học sinh. Vì vậy nhiều hình thức giảng dạy môn đạo đức có quan hệ chặt chẽ với những hình
thức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Sau đây là các hình thức chủ yếu được sử dụng
để dạy môn đạo đức ở tiểu học:
1. Giờ lên lớp (bài học) về đạo đức.
Giờ lên lớp (bài học) về đạo đức giữ một vai trò quan trọng với đạo đức ở tiểu học. Đó là
vì học sinh tiểu học vừa chuyển từ tuổi mẫu giáo sang tuổi nhi đồng với hoạt động chủ đạo là
học tập. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của bậc tiểu học là dạy cho học sinh cách học.
Vì vậy, giờ lên lớp chính là nơi tập trung diễn ra quá trình dạy cách học cho học sinh tiểu học.
Giờ lên lớp môn đạo đức ở bậc tiểu học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc làm cho học
sinh hiểu biết các chuẩn mực đạo đức, hành vi đạo đức, để từ đó biết ứng xử đúng đắn.
37


Bài học về đạo đức tập trung vào một chủ điểm về đạo đức, và được chia thành hai tiết:
- Tiết 1 có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về chuẩn mực
hành vi đạo đức.
- Tiết 2 có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức cho học sinh luyện tập để hình thành kỹ năng ứng
xử theo chuẩn mực và kỹ năng phê phán, đánh giá hành vi của bản thân, của người khác phù

hợp hay không phù hợp với các chuẩn mực đã học. Việc dạy hai tiết này có thể tiến hành ở
trong lớp, ở ngoài sân trường, vườn trường… Có thể kết hợp giữa hình thức học theo lớp, theo
nhóm hoặc theo cá nhân.
2. Tham quan.
Tham quan là một hình thức có tác dụng giáo dục đạo đức nếu được tổ chức chu đáo. Nó
có tác dụng hỗ trợ cho việc học môn đạo đức, nhưng không phải tập trung vào một chủ đề đạo
đức mà vào nhiều chủ đề.
Nội dung giáo dục đạo đức của tham quan thường hướng về những chuẩn mực đạo đức có
liên quan đến quan hệ giữa người với người trong xã hội, ở nơi cộng cộng với môi trường tự
nhiên, với các giá trò văn hóa kiến trúc, lòch sử của đất nước.
Nội dung giáo dục đạo đức qua các buổi tham quan gắn chặt với nội dung giáo dục truyền
thống dân tộc, truyền thống giữ nước và dựng nước của dân tộc ta.
Khi tổ chức tham quan, cần lưu ý đến các điểm sau :
- Xác đònh rõ mục đích giáo dục có thể đạt tới, trong đó xác đònh cụ thể những mục đích
và yêu cầu giáo dục đạo đức trong mối quan hệ với các muc đích khác.
- Có kế hoạch chu đáo. Muốn vậy, giáo viên cần đi trước để chuẩn bò, lựa chọn những nơi,
những vấn đề có thể khai thác được. Tránh tình trạng giáo viên cũng lần đầu tiên đến nơi đó
- Tạo điều kiện để học sinh tự quản, với sự hướng dẫn của giáo viên.
- Sau khi tham quan, dành thời gian để học sinh trao đổi về những điều thu hoạch được qua
tham quan, về những điều còn chưa rõ.
- Tham quan có thể tiến hành tại các nơi danh lam thắng cảnh, di tích lòch sử, xí nghiệp,
công trường…
3. Tổ chức cho học sinh tham gia những hoạt động xã hội nhân các ngày lễ lớn, các dòp
hội hè, hội thao…
- Hình thức này có tác dụng để học sinh rèn luyện thêm về một số hành vi đạo đức: giữ
gìn trật tự nơi công cộng, tinh thần giúp đỡ bạn bè…
- Hình thức này cũng cần được tổ chức chu đáo, có kế hoạch chi tiết, có mục đích rõ ràng.
Đặc biệt khi tổ chức hình thức này cần bảo đảm phát huy cao độ tính chủ động, độc lập, khả
năng tự tổ chức của học sinh. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh để
phát huy vai trò của Sao Nhi đồng và Đội TNTP Hồ Chí Minh.

III. CÁC YÊU CẦU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC.
Đánh giá kết quả học tập môn đạo đức của học sinh trên tất cả các mặt; tri thức, thái độ,
kỹ năng, hành vi ứng xử của các em ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
Việc đánh giá kết quả học tập môn đạo đức tiến hành 2 lần/năm vào thời điểm cuối học
kỳ I và cuối năm học.
38


Hình thức đánh giá là giáo viên nhận xét dựa trên tự đánh giá của học sinh, kết hợp với
đánh giá của tập thể học sinh, của cha mẹ, của phụ trách Đội, phụ trách Sao, của cộng đồng
nơi ở.

HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Trình bày những hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức ở tiểu học.
2. Nhận xét về ưu điểm, nhược điểm của từng hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức ở tiểu
học.
3. Hãy nêu những phương tiện chủ yếu để tổ chức tốt quá trình dạy học môn Đạo đức ở tiểu
học. Từ đó đề xuất những kiến nghò cần thiết về phương tiện để tổ chức quá trình dạy học
môn Đạo đức ở một trường tiểu học mà anh (chò) đang công tác hoặc quan tâm.

39


PHỤ LỤC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI SOẠN THỬ NGHIỆM MÔN ĐẠO ĐỨC
THEO CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC – 2000
(Trích từ tài liệu bồi dưỡng giảng viên sư phạm và cán bộ chỉ đạo sở GD – ĐT về chương
trình và sách giáo khoa Tiểu học – 2000 môn Đạo đức tháng 2/2001 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo - Vụ Giáo viên – Dự án giáo dục Tiểu học)
Biên soạn: Lưu Thu Thủy

LỚP 1 : BÀI 10
CÙNG HỌC, CÙNG CHƠI VỚI BẠN
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng :
- Biết được có bạn cùng học cùng chơi sẽ vui hơn khi chỉ có một mình. Vì vậy, cần phải
đoàn kết thân ái với bạn khi cùng học cùng chơi.
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi đối xử với bạn bè khi cùng học, cùng chơi.
- Biết cư xử đúng với bạn bè khi cùng học, cùng chơi.
II. Tài liệu và phương tiện.
- SGK đạo đức lớp 1 thử nghiệm
- Bài hát “Lớp chúng mình”
- Mỗi học sinh chuẩn bò cắt 3 bông hoa bằng giấy màu để chơi trò chơi “Tặng hoa bạn tốt”
- Một lẵng nhỏ để đựng hoa khi chơi.
- Phần thưởng cho ba học sinh cư xử tốt với bạn nhất lớp.
- Giấy vẽ, bút mầu.
III. Các họat động dạy học chủ yếu.
Tiết 1
* Hoạt động 1: Chơi trò chơi “Tặng hoa bạn tốt”
Cách chơi:
- Mỗi học sinh chọn ba bạn trong lớp biết cư xử tốt với bạn bè nhất và ghi tên mỗi bạn vào
một bông hoa để tặng cho các bạn.
− Học sinh lần lượt bỏ hoa (đã ghi tên các bạn) vào lẵng.
− Giáo viên chuyền hoa tới những học sinh được các bạn lựa chọn.
− Học sinh đếm số hoa mình đã được tặng và báo cho giáo viên.
− Giáo viên chọn ra ba học sinh được tặng nhiều hoa nhất. Khen và tặng quà cho các em.
* Hoạt động 2: Đàm thoại
− Các em có muốn được các bạn tặng nhiều hoa như ba bạn vừa rồi không?
− Chúng ta hãy tìm hiểu xem vì sao ba bạn lại được tặng nhiều hoa nhé.
- Những em nào đã tặng hoa cho ba bạn vừa rồi?
40



- Vì sao các em lại tặng hoa cho ba bạn?
Ba bạn được các bạn yêu quý và tặng nhiều hoa vì đã biết cư xử tốt với các bạn trong lớp
khi cùng học cùng chơi.
Hoạt động 3: Quan sát tranh và đàm thoại
1. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh 1, 2 bài 10, SGK Đạo đức lớp 1 thử nghiệm.
2. Đàm thoại:
-Tranh vẽ gì? Các bạn trong tranh học, chơi có vui không ?
- Chơi, học một mình vui hơn hay có bạn cùng học, cùng chơi vui hơn?
- Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi, em cần đối xử với bạn như thế nào khi học khi
chơi?
3. Giáo viên kết luận:
- Có bạn cùng học, cùng chơi sẽ vui hơn hay chỉ có một mình.
- Muốn có nhiều bạn cùng học, cùng chơi em cần phải đối xử tốt với bạn khi học, khi chơi:
đoàn kết, thân ái, nhường nhòn…
4. Học sinh đọc câu ghi nhớ trong SGK.
* Hoạt động 4: Học sinh thảo luận nhóm bài tập 1, bài 10, SGK
1. Giáo viên giải thích yêu cầu bài tập.
2. Học sinh thảo luận nhóm.
3. Đại diện từng nhóm báo cáo.
4. Giáo viên chốt lại:
- Các bạn nhỏ trong tranh 1,2,4 cư xử đúng với bạn bè.
- Các bạn nhỏ trong tranh 3 cư xử không đúng với bạn bè.
Tiết 2
* Khởi động: Học sinh hát tập thể bài hát “Lớp chúng mình”
* Hoạt động 1: Học sinh thảo luận nhóm bài tập 2, bài 10, SGK Đạo đức 1.
1. Giáo viên nêu yêu cầu: Các em hãy xem tranh và kể lại nội dung tranh.
2. Học sinh thảo luận nhóm.
3. Đại diện từng nhóm trình bày.

4. Giáo viên chốt lại nội dung cơ bản của bức tranh.
* Hoạt động 2: Học sinh liên hệ
1. Giáo viên đặt vấn đề: Hãy kể một trường hợp em đã được các bạn trong lớp, trong trường
cư xử tốt khi cùng học cùng chơi.
2. Học sinh liên hệ
3. Giáo viên khen ngợi những học sinh đã biết cư xử tốt với bạn khi học, khi chơi và nhắc
nhở cả lớp học tập các bạn.
* Hoạt động 3: Đóng tiểu phẩm
1. Giáo viên nêu yêu cầu: Mỗi nhóm xây dựng một tiểu phẩm về chủ đề “Cư xử tốt với bạn
khi học, khi chơi”.
2. Học sinh thảo luận nhóm.
3. Các nhóm lên trình bày tiểu phẩm của mình. Cả lớp theo dõi, nhận xét.
4. Trao đổi rút kinh nghiệm về tiểu phẩm của các nhóm.
41


5. Giáo viên nhận xét đánh giá.
IV. Hướng dẫn thực hành.
1. Trả lời câu hỏi:
- Cần phải cư xử với bạn như thế nào khi cùng học, cùng chơi?
- Vì sao?
2. Thực hiện đoàn kết, thân ái, nhường nhòn bè khi cùng học, cùng chơi.
3. Sưu tầm các truyện, tấm gương, bài thơ, bài hát, tranh ảnh về chủ để bài học.
Lớp 2: BÀI 8
GIỮ GÌN TRẬT TỰ, VỆ SINH NƠI CÔNG CỘNG
I. Mục tiêu.
1. Giúp học sinh hiểu:
- Sự cần thiết phải giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Cách giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
2. Hình thành cho học sinh thái độ:

- Tôn trọng quy đònh nơi công cộng, yêu thích nơi công cộng trật tự vệ sinh.
- Tán thành những hành động giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng; không tán thành những ai
không biết giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng;
3. Học sinh có những hành vi giữ trật tự, vệ sinh nơi ở, trường học, đường giao thông và những
nơi công cộng khác.
II. Tài liệu, phương tiện.
1. Sách đạo đức Lớp 2 (theo chương trình thí nghiệm năm 2000).
2. Phiếu thảo luận nhóm tiết 1.
3. Phiếu điều tra.
4. Đồ dùng cho trò chơi sắm vai.
III. Các hoạt động chủ yếu.
Tiết 1:
Giới thiệu bài mới:
Hàng ngày, cacù em đi lại trên đường, hoặc ở trường, sống ở khu dân cư, vui chơi ở sân chơi
thể thao, công viên. Đó là những nơi công cộng. Khi có mặt ở những nơi đó, các em phải giữ
gìn nơi công cộng như thế nào? - bài đạo đức hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó.
* Hoạt động 1: Xử lý tình huống
1. Giáo viên nêu tình huống: vào dòp hè nọ, Hương cùng mẹ về thăm bà ngoại. Ngồi trên ô
tô, em ăn quà bánh và để lại nhiều thứ rác…
Theo em, Hương có thể làm gì với các thứ rác đó?
2. Học sinh suy nghó, liệt kê tất cả các phương án giải quyết. Giáo viên tóm tắt thành mấy
cách giải quyết chính:
- Vứt xuống sàn ô tô.
- Ném qua cửa sổ ô tô xuống đường.
- Gói gọn lại, chờ khi xe dừng vứt rác vào nơi quy đònh.
3. Hỏi: nếu em là bạn Hương, em sẽ chọn cách giải quyết nào?
42


Giáo viên chia học sinh thành các nhóm có cùng sự lựa chọn và yêu cầu học sinh thảo

luận về lý do lựa chọn.
4. Đại diện từng nhóm trình bày => lớp trao đổi, thảo luận.
Giáo viên kết luận: cách giải qết thứ 3 là có lợi nhất vì không làm bẩn xe, bẩn đường,
không gây tai nạn cho người đi đường.
* Hoạt động 2: Học sinh xem tranh và nhận xét việc làm của các bạn nhỏ trong tranh
1. Giáo viên chia nhóm và yêu cầu các nhóm học sinh quan sát tranh trang 33-34, SGK và
nhận xét việc làm của các bạn nhỏ trong tranh .
2. Học sinh thảo luận nhóm .
3. Đại diện từng nhóm báo cáo .
4. Cả lớp trao đổi, tranh luận .
5. Giáo viên kết luận :
- Tổng vệ sinh ngõ xóm, xếp hàng trật tự khi mua vé, vứt rác vào thùng rác là những việc
làm đúng ở nơi công cộng.
- Đá bóng trên đường phố, đổ nước thải từ trên lầu xuống đường là những việc làm mất
trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
* Hoạt động 3 : Thảo luận nhóm
1. Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ, phát phiếu thảo luận cho học sinh.
Nội dung thảo luận:
a. Tại sao cần phải giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng?
- Thế nào là nơi công cộng ?
- Việc giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng có tác dụng gì?
- Nều nơi công cộng bò mất trật tự, vệ sinh thì có tác hại gì?
b. Cần giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng như thế nào?
- Những việc cần làm để giữ trật tự ?
- Những việc cần làm để giữ vệ sinh ?
- Những việc cần tránh ở những nơi cộng cộng ?
2. Học sinh thảo luận theo nhóm
3. Học sinh trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
Giáo viên kết luận: Cần phải giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng để nơi công cộng thêm
sạch, thêm đẹp, yên tónh và mát mẻ, giúp cho việc đi lại, nghỉ ngơi, giải trí được tốt hơn, thuận

tiện hơn.
* Hoạt động 4: Liên hệ thực tế
1. Học sinh nêu những nơi công cộng mà các em thường lui tới.
2. Học sinh nêu một số việc mà mình đã làm liên quan đến giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
3. Giáo viên khen những học sinh biết giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng và nhắc nhở cả lớp
học tập các bạn.
IV. Hướng dẫn thực hành.
1. Trả lới câu hỏi:
- Vì sao phải giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng?
- Cần giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng như thế nào?
43


2. Thực hiện giữ trật tự, vệ sinh nơi ở, trường học, đừơng sá, sân vận động, vườn hoa, và
những nơi công cộng khác.
3. Các nhóm điều tra, tìm hiểu tình hình trật tự, vệ sinh một nơi công cộng ở đòa phương và
tìm các giải pháp khắc phục.
Tiết 2
A. Kiểm tra bài cũ.
- Vì sao phải giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng?
- Cần giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng như thế nào?
- Một số học sinh kể về việc mình giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
B. Luyện tập.
* Hoạt động 1: Báo cáo về kết quả điều tra
1. Giáo viên nêu vấn đề: Các em được giao nhiệm vụ điều tra về tình hình trật tự, vệ sinh
một số nơi công cộng. Bây giờ đại diện các tổ (hay nhóm) hãy trình bầy báo cáo về kết
quả điều tra.
2. Đại diện từng nhóm học sinh báo cáo:
- Tên nơi công cộng.
- Tình hình trật tự, vệ sinh (về rác, về nước thải, về khí thải, về tiếng ồn, về trật tự giao

thông).
- Nguyên nhân, biện pháp khắc phục.
3. Học sinh thảo luận, bổ sung các bản báo cáo.
4. Giáo viên nhận xét chung.
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm bài tập 2,3 SGK
1. Giáo viên chia nhóm và yêu cầu học sinh làm bài tập 2,3, SGK.
2. Học sinh thảo luận nhóm.
3. Đại diện các nhóm trình bầy kết quả.
4. Giáo viên kết luận về cách ứng xử phù hợp trong mỗi tình huống.
* Hoạt động 3: Trò chơi sắm vai
1. Giáo viên nêu tình huống trò chơi: hai bạn đi chơi ở công viên (hoặc trên đường đi học
về… ), một bạn vứt rác lung tung. Hãy sắm vai để tiếp tục câu chuyện trên.
2. Các nhóm hoàn chỉnh kòch bản và phân vai.
3. Các nhóm học sinh lên đóng vai.
4. Cả lớp theo dõi, nhận xét
5. Giáo viên kết luận về cách giải quyết phù hợp trong tình huống.
C. Hướng dẫn thực hành
Thực hành giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng và nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
LỚP 3 : BÀI 2
GIỮ LỚI HỨA
I- Mục tiêu
1. Học sinh hiểu:
44


- Cần phải thực hiện đúng điều mình đã hứa với người khác.
- Người biết giữ lời hứa là tự trọng và tôn trọng người khác.
2. Học sinh biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi người
3. Học sinh biết quý trọng những người giữ lời hứa và không đồng tình với những người không
biết giữ lời hứa.

II- Tài liệu và phương tiện.
- SGK Đạo đức 3 (chương trình tiểu học 2000)
- Tranh minh họa truyện “Chiếc võng bạc“
- Giấy to, bút dạ để thảo luận nhóm
- Đồ dùng để đóng tiểu phẩm
- Các truyện, tấm gương,… về chủ đề “Giữ lời hứa”
III- Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Tiết 1
A. Bài mới
* Hoạt động 1: Quan sát tranh và thảo luận
1. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh bài 2, trang 10 SGK
Hỏi : - Em hiểu như thế nào về nội dung tranh?
2. Học sinh phát biểu:
Giáo viên chốt lại nội dung tranh và hỏi tiếp: Theo em, bạn Tân có thể có những cách ứng
xử nào trong tình huống đó?
3. Học sinh liệt kê các giải pháp. Giáo viên chốt lại mấy giải pháp chính của Tân:
- Không sang nhà bạn, ở nhà xem phim
- Ở nhà xen phim xong rồi sang nhà bạn.
- Sang nhà bạn như đã hứa.
- Học sinh thảo luận nhóm phân tích mặt tích cực, tiêu cực của các giải pháp (mỗi
nhóm thảo luận một giải pháp).
4. Giáo viên hỏi:
Nếu là bạn Tân trong tình huống, em sẽ chọn cách giải quyết nào? Ai chọn cách giải
quyết 1? Cách giải quyết 2? Cách giải quyết 3?=> Học sinh giơ tay => Giáo viên yêu cầu học
sinh đứng thành ba nhóm và thảo luận vì sao các em lại chọn cách giải quyết đó.
5. Đại diện các nhóm trình bày lý do chọn.
6. Giáo viên hỏi tiếp:
Em sẽ cảm thấy như thế nào nếu :
- Người khác giữ lời hứa với em?
- Người khác không giữ lời hứa với em?

- Vì một lý do nào đó em không thực hiện được lời hứa của mình? Khi đó em sẽ làm gì?
7. Học sinh trao đổi, thảo luận
Giáo viên kết luận:
- Cần giữ lời hứa khi đã hứa hẹn. Nếu vì lý do nào đó không thể thực hiện được điều đã
hứa thì phải xin lỗi và giải thích lý do.
- Người biết giữ lời hứa sẽ được mọi người tin cậy và tôn trọng.
45


Học sinh xem phần ghi nhớ trong SGK.
* Hoạt động 2: Kể chuyện “Chiếc võng bạc”
1. Giáo viên kể chuyện (có sử dụng tranh minh họa)
2. Thảo luận lớp:
- Qua câu chuyện trên em học tập được ở Bác Hồ điều gì?
- Vì sao dù bận trăm công nghìn việc mà Bác Hồ vẫn không quên lời hứa với một em bé
đã hứa hai năm về trước?
3. Giáo viên kết luận: Bác Hồ là một tấm gương sáng về biết giữ lời hứa.
B. Hướng dẫn thực hành.
1. Trả lời câu hỏi:
- Thế nào là giữ lời hứa?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu em không giữ lời hứa?
2. Thực hiện đúng điều đã hứa với mọi người.
3. Sưu tầm ca dao, tục ngữ, truyện, tấm gương,… về chủ đề bài học.
Tiết 2
A. Kiểm tra bài cũ
1. Thế nào là giữ lời hứa?
2. Vì sao cần phải giữ lời hứa?
3. Tuần vừa qua em có hứa với ai điều gì không? Em có thực hiện được điều đã hứa với họ
không? Em cảm thấy thế nào khi thực hiện được điều đãõ hứa? (hoặc khi không thực hiện
được điều đã hứa?)

B. Luyện tập
* Họat động 1: Học sinh làm bài tập 2 và 3, SGK
1. Giáo viên nêu yêu cầu làm bài
2. Học sinh làm việc cá nhân
3. Học sinh cả lớp trao đổi, thảo luận
4. Giáo viên kết luận:
2a/ Không tán thành
2b/ Tán thành
2c/ Không tán thành
2d/ Tán thành

3a/ Đúng
3b/ Sai
3c/ Sai
3d/ Đúng

2đ/ Tán thành
2e/ Tán thành
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm xử lý tình huống bài tập 4, bài tập 5
1. Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
2. Các nhóm thảo luận
3. Đại diện từng nhóm báo cáo
4. Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong mỗi tình huống:
46


Bài tập 4a/ Thanh cần dán lại truyện và xin lỗi bạn
Bài tập 4b/ Minh cần giữ lời hứa với Phong hoặc liên lạc với bạn: Nếu Phong đồng ý thì sẽ
hoãn việc đá bóng lại một buổi khác.
Bài tập 5. Em nên giải thích cho bạn rõ : việc đó là sai, không nên làm. Bạn sẽ hiểu và không

trách em.
* Hoạt động 3: Tiểu phẩm (hoặc đọc ca dao, tục ngữ, kể chuyện, kể tấm gương) về chủ đề
bài học.
1. Giáo viên chia nhóm và yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận xây dựng một tiểu phẩm về
chủ đề “Giữ lời hứa” (có thể dựa vào các tình huống trong SGK)
2. Các nhóm trình bày tiểu phẩm
3. Cả lớp trao đổi, nhận xét
4. Giáo viên chốt lại ý nghóa của tiểu phẩm.
C. Hướng dẫn thực hành.
1. Thực hiện đúng điều đã hứa với mọi người.
2. Nếu vì một lý do nào đó không thể thực hiện được lời hứa thì phải xin lỗi và giải thích rõ
lý do.

47


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-PTS. THÀNH DUY, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đạo đức, Nhà xuất bản Chính trò quốc
gia, Hà nội, 1996.
2. G.BANDÊLÁTDE, Đạo đức học, Nhà xuất bản Giáo dục- 1985.
3. GS. BÙI NGỌC HỒ, Giáo trình Đạo đức, Trường ĐHSP TP. HCM, 1991.
4. PTS. PHẠM KHẮC CHƯƠNG; PGS- PTS HÀ NHẬT THĂNG, Đạo đức học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở hệ Cao đẳng sư phạm), Nhà
xuất bản Giáo dục- 1998.
5. TRẦN HẬU KIÊM, Đạo đức học, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997.
6. BÁC SĨ NGUYỄN VĂN HIỀN, Bài giảng Đạo đức học và Y đức học XHCN (lưu hành nội
bộ). Chủ nhiệm Bộ môn Mác- Lê nin. Trường đại học Y dược TP. HCM. Nhà xuất bản Y
học Chi nhánh – TP. HCM. 1987
7. ĐẶNG VŨ HOẠT; NGUYỄN HỮU DŨNG; LƯU THU THỦY. Phương pháp dạy đạo đức
(Giáo trình đào tạo giáo viên Tiểu học hệ CĐSP và SP12+2), Nhà xuất bản Giáo dục,

1999.
8. GS-PTS. ĐẶNG VŨ HOẠT; PGS NGUYỄN SINH HUY; NGUYỄN HỮU DŨNG; PTS
TRẦN DOANH; NGUYỄN DỤC QUANG, Đạo đức và phương pháp dạy học đạo đức ở
trường tiểu học. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vụ Giáo viên (tài liệu bồi dưỡng giáo viên chu
kỳ 1992- 1996 cho giáo viên Tiểu học), Hà Nội, 1992.
9. PGS. TS ĐỖ ĐÌNH HOAN, Chương trình Tiểu học năm 2000. Giải pháp đem lại chất
lượng mới cho Giáo dục Tiểu học góp phần phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. (Tài liệu bồi dưỡng giảng viên sư phạm và cán bộ chỉ đạo Sở Giáo dục
- Đào tạo về chương trình và sách giáo khoa Tiểu học- 2000 tháng 2/2001). Bộ Giáo dụcĐào tạo. Vụ Giáo viên - Dự án giáo dục Tiểu học.
10. LƯU THU THỦY, Tài liệu bồi dưỡng giảng viên sư phạm và cán bộ chỉ đạo Sở Giáo dụcĐào tạo về chương trình và sách giáo khoa Tiểu học - 2000 môn Đạo đức, tháng 2/ 2001.
Bộ Giáo dục- Đào tạo. Vụ Giáo viên - Dự án giáo dục Tiểu học.
11 PHÓ ĐỨC HÒA. Giáo dục học Tiểu học. ĐHSP Hà Nội, 1994.
12 GS-PTS. ĐẶNG VŨ HOẠT (chủ biên), NGUYỄN HỮU HP, Lý luận Giáo dục Tiểu
học, Trường ĐHSP Hà Nội 1, Hà Nội, 1994.

48


“LÝ LUẬN DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC” của Khoa Giáo dục Tiểu học, trường
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, đăng ký phát hành nội bộ năm 2002. Ban Ấn bản phát
hành nội bộ ĐHSP chế bản và sao chụp 500 cuốn khổ 14 x 20,5, xong ngày 25 tháng 5 năm
2002.

49



×