Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

câu hỏi ôn thi môn triết học thi cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.83 KB, 31 trang )

CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Mục Lục Câu Hỏi
Câu 1: Đặc điểm, đối tượng, vai trò của TH MLN. Ý nghĩa của vấn đề này đối với
người cán bộ KHKT?...........................................................................................................................
Câu 2: Phân tích tính tất yếu lịch sử sự ra đời triết học Mác. Ý nghĩa của vấn đề trong
bảo vệ và phát triển TH MLN hiện nay?..........4-5
Câu 3: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung nguyên tắc khách quan. Vận dụng nguyên tắc
khách quan trong thực tiễn học tập, công tác? 6-7

Câu 4: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc toàn diện? Vận dụng nguyên
tắc toàn diện trong thực tiễn học tập, công tác của anh (chị)?.............................................................
Câu 5: Nhận thức về vận dụng nguyên tắc toàn diện trong chủ trương xây dựng quân
đội “ Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” hiện nay? Vai trò của
người cán bộ KTQS….........9-10

Câu 6: Cơ sở lý luận nội dung nguyên tắc, lịch sử cụ thể. Vận dụng nguyên tắc lịch sử
cụ thể trong thực tiễn học tập công tác?..............................................................................................

Câu 7: Cơ sở lý luận, nội dung nguyên tắc phát triển? Vận dụng trong học tập và công
tác?......................................................................................................................................................
Câu 8: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn? Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong học tập và
công tác?..............................................................................................................................................
Câu 9: Trình bày sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất của ĐCS VN trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện
nay?.....................................................................................................................................................
Câu 10: Trình bày sự vận dụng quy luật CSHT quyết định KTTT của ĐCSVN trong sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.......................................................................................................

Câu 11: Phân tích sự vận động của HTKTXH? Sự vận dụng của ĐCSVN trong lựa


chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua TBCN?.................................................................................
Câu 12: Trình bày quan điểm của ĐCSVN về những nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá
độ đi lên CNXH...................................................................................................................................

Câu 13: Tính độc lập tương đối của YTXH? Ý nghĩa của vấn đề trong xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?..........................................................................
Câu 14: Phân tích tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nội dung chủ yếu của đấu tranh
giai cấp ở Việt Nam hiện nay?.............................................................................................................
Câu 15: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người? Quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi
mới?.....................................................................................................................................................

Câu 16: Trình bày mối quan hệ giữa triết học và các khoa học? Vai trò của triết học Mác
– Lê nin đối với khoa học hiện đại?......................................................................................................
1


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 17: Trình bày quan niệm về Khoa học, Công nghệ và đặc điểm, xu hướng cách
mạng khoa học và công nghệ hiện nay?..............................................................................................

Câu 18: Trình bày vai trò của KH&CN trong sự phát triển xã hội?.....................................................

Câu 19: Nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế yếu kém phát triển khoa học và
công nghệ của Việt Nam trong Nghị quyết trung ương 6 khóa XI?.....................................................

Câu 20: Quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ
Việt Nam trong Nghị quyết trung ương 6 khóa XI?............................................................................


2


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 1: Đặc điểm, đối tượng, vai trò của TH MLN. Ý nghĩa của vấn đề này đối với
người cán bộ KHKT?
1. Đối tượng
- Nghiên cứu những quy luật chung nhất về tự nhiên, XH, tư duy.
- Vai trò của con người đối với TG trên cơ sở giải quyết KH vấn đề cơ bản của TH
(VC-YT, con người có khả năng nhận thức TG?)
2. Đặc điểm cảu TH MLN
* Thống nhất giữa tính CM và tính KH:
- Tính CM: + Lập trường CNDVBC
+ Chống CNDT, siêu hình
+ Bảo vệ CN MLN
+ Bảo vệ mang lại lợi ích cho GCVS và NDLĐ
- Tính KH: hệ thống KN, QL, phạm trù chung nhất về TN, XH, TD.
- Thống nhất ở chỗ: Mục tiêu đấu tranh, lợi ích, quyền lợi của GCCN và NDLĐ phù
hợp với tiến trình LSTN.
* Sự thống nhất giưa LL và TT:
- LL MLN ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của GCCN, cần một cơ sở LL để đấu
tranh, TH MLN là vũ khí LL của GCVS.
- TH MLN thông qua tổng kết kinh nghiệm trong quá trình đấu tranh thực tiễn dần
hoàn thiện, phát triển LL quay trở lại định hướng, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
- C. Mác : “ Lực lượng vật chất chỉ có thể đánh đổ bằng lực lượng vật chất nhưng lý
luận có thể trờ thanh lực lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.
* Tính sáng tạo:
- Trên lập trương DVBC, mọi SV, HT phát triển không ngừng dẫn đến LL MLN cúng

phát triển không ngừng.
- Sự vận dụng TH MLN trong từng hoàn cảnh cụ thể cũng có sự sáng tạo, không dập
khuôn.
VD: Chủ tịch HCM đặt ra mục tiêu giải phóng dân tộc trước giải phóng giai cấp (đi
ngược lại xu hướng chung của khối XHCN là giải phóng giai cấp trước) nó phù hợp
với thực tế VN (là một sự vận dụng sáng tạo).
3. Vai trò
- TGQ, PPL cho GCVS
- Kim chỉ nam cho mọi hoạt động lý luận, thực tiễn của các ĐCS.
- Cung cấp hẹ thống tri thức khoa học và PPL KH cho con người để nhận thức, cải tạo
thế giới.
4. Ý nghĩa cho cán bộ KT
- Giúp người cán bộ nhận thực rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Đảng và Quân đội
trong xây dựng, bảo vệ TQ (nhiệm vụ Quân đội là bảo vệ Đảng và Nhân dân).
- Vận dụng LL của TH MLN trong các hoạt động thực tiễn tại đơn vị phù hợp với các
quy luật khách quan.
- Trong tình hình mới, đối tượng tác chiến và phương thức tác chiến hiện đại đòi hỏi
người cán bộ kỹ thuật không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, làm chủ vũ
khí hiện đại đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Câu 2: Phân tích tính tất yếu lịch sử sự ra đời triết học Mác. Ý nghĩa của vấn đề trong
bảo vệ và phát triển TH MLN hiện nay?
* Sự ra đời của TH Mác mang tính tất yếu bởi 3 tiền đề cụ thể:
- Tiền đề KT-XH: Vào những năm 40 của TK XIX,
3


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

+ PTSX TBCN phát triển mạnh mẽ;
+ GCVS ra đời bước lên vũ đài chính trị, phát triển lớn mạnh cả về số lượng và chất

lượng;
+ Mâu thuẫn gay gắt giữa LLSX mang tính xã hội với QHSX mang tính sở hữu tư
nhân về TLSX;
+ Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra, điển hình 3 phong trào:
- Phong trào công nhân dệt Ly ông Pháp
- Phong trào hiến chương Anh
- Phong trào công nhân dệt Xi lê di Đức
Các phong trào đều mang tính tự phát dẫn đến thất bại, đòi hỏi cần có 1 lý luận tiến bộ
ra đời, chỉ đạo, dẫn đường cho phong trào CM đi tới thành công. CN Mác, TH Mác ra
đời là vũ khí lý luận sắc bén định hượng phong trào công nhân.
- Tiền đề KHTN: + Thuyết tiến hóa của Đác uyn
+ Học thuyết tế bào cảu Lây đen và Sơ van
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng May ơ
+ Học thuyết tiến hóa ra đời chứng minh sinh giới phát triển từ thấp đến cao thông qua
co đường chọn lục tự nhiên mà không phait có nguồn gốc từ một lực lượng siêu nhiên
tạo ra.
+ Học thuyết tế bào chỉ ra thế giới vô cơ và thế giới huwuc cơ có cùng nguồn gốc là tế
bào, thế giới vô cơ và thế giới hữu cơ tồn tại trong mối liên hệ chuyển hóa lẫn nhau.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng nêu lên thuộc tính của vật chất là năng
lượng vì vậy thế giới này thống nhất ở tính vật chất.
Thế giới khách quan, độc lập với ý thức của con người và tồn tại trong tính biện chứng
của nó (luôn vận động, biến đổi, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau) dẫn đến lập
trường C.Mác - Ăng ghen chuyển từ tư tưởng Duy tâm sang Duy vật, phê phán quan
điểm Duy tâm siêu hình, Duy tâm tôn giáo.
- Tiền để lý luận:
+ Kế thừa có chọn lọc TH cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học Anh, CNXH không
tưởng Pháp.
+ TH cổ điển Đức: kế thừa CNDV của Phoi ơ Bắc, loại bỏ tính chất siêu hình; kế thừa
pháp BC của Hê ghen, loại bỏ yếu tố Duy tâm thần bí.
+ Kinh tế chính trị của Anh: kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học của Anh với những

đại biểu xuất sắc A. Xmit và Ricardo góp phần hình thanh quan niệm duy vật lịch sử
của TH Mác.
+ CNXH không tưởng Pháp với những đại biểu Xanh xi mông, Phurie: Kế thừa được
tính nhân văn, nhân đạo, nhân ái; khắc phục được hạn chế của CNXH không tưởng;
chỉ ra được cách thức giai phóng giai cấp phải bằng bạo lực Cách mạng.
Tóm lại: TH Mác cũng như toàn bộ CN Mác ra đời như một tất yếu lịch sử không
những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn của GCCN, đòi hỏi phải có 1 lý luận
mới soi đường mà còn lại phát triển hợp lô gic của lịch sử tư tưởng nhân loại, đồng
thời TH Mác ra đời cũng là kết quả tất yếu của những trí tuệ thiên tài, những trái tim
đấy nhiệt huyết cách mạng.
2. Ý nghĩa của vấn đề trong bảo vệ và phát triển triết học Mác- Lê nin hiện nay?
Từ thực tiễn đấu tranh tư tưởng - lý luận của V.I.Lênin để bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa Mác và thực tiễn công cuộc đổi mới của Việt Nam, có thể khẳng định rằng,
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn có giá trị bền vững, chủ nghĩa
Mác - Lênin vẫn là học thuyết khoa học, cách mạng và nhân văn. Sự ra đời của Triết
học Mác là một cuộc cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người, trong lịch
4


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

sử triết học. Nhưng cuộc cách mạng ấy bao hàm tính kế thừa, tiếp thu tất cả những
nhân tố tiên tiến và tiến bộ mà lịch sử tư tưởng loài người đã để lại.
Triết học Mác là triết học duy vật. Nhưng các nhà sáng lập của triết học đó không
dừng lại ở chủ nghĩa duy vật của thế kỉ 18 mà những thiếu sót chủ yếu nhất của nó là
máy móc, siêu hình và duy tâm khi xem xét các hiện tượng xã hội. Các ông đã khắc
phục những thiếu sót ấy, đưa triết học tiến lên một bước phát triển mới bằng cách tiếp
thu một cách có phê phán những thành quả của triết học cổ điển Đức, nhất là phép biện
chứng trong hệ thống triết học của Hegel. Tuy nhiên, phép biện chứng của Hegel là
phép biện chứng duy tâm, vì vậy, các nhà sáng lập Triết học Mác đã cải tạo nó, đặt nó

trên lập trường duy vật. Chính trong quá trình cải tạo phép biện chứng duy tâm của
Hegel và phát triển tiếp tục chủ nghĩa duy vật cũ, trên cơ sở khái quát hoá những thành
tựu của khoa học tự nhiên và thực tiễn cho đến giữa thế kỉ 19, Mác và Enghen đã tạo
ra triết học của mình.
Triết học Mác - Lê Nin là triết học duy vật biện chứng triệt để. Lenin hy vọng khắc
phục được những thiếu sót của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Trong Triết học Mác Lenin, các quan điểm duy vật về tự nhiên và về xã hội, các nguyên lý của chủ nghĩa
duy vật và phép biện chứng gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau thành một hệ thống lý
luận thống nhất. Kể từ tháng 2 năm 1848 với sự ra đời của Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản - đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác đến nay đã hơn 170 năm. Hơn 170
năm qua với bao sự đổi thay của thực tiễn phong trào công nhân; chủ nghĩa xã hội từ
ước mơ, lý tưởng đã trở thành hiện thực với hơn 100 năm tồn tại cùng những thăng
trầm lịch sử khác nhau; khoa học, công nghệ có những bước phát triển vượt bậc, khó
tưởng tượng,v.v.. Nhưng chủ nghĩa Mác vẫn tồn tại, vẫn phát triển, vẫn là thế giới
quan, phương pháp luận khoa học của các đảng cộng sản và hàng triệu triệu công nhân
cùng nhân dân lao động toàn thế giới. Có được như vậy là vì sự vận dụng, bổ sung,
phát triển là bản chất cách mạng vốn có, yêu cầu nội tại của chủ nghĩa Mác; là đáp ứng
yêu cầu thực tiễn của thời đại cũng như sự phát triển của khoa học, công nghệ.

5


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 3: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung nguyên tắc khách quan. Vận dụng nguyên tắc
khách quan trong thực tiễn học tập, công tác?
* VC quyết định YT, YT tác động trở lại vật chất là quan điểm của CNDVBC.
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng này CNDVBC rút ra được nguyên tắc khách quan,
đây là một trong những ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng được rút ra từ
CNDVBC.
- Trong mọi hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế

khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan đồng thời phải
phát huy được tính năng động chủ quan.
- Nội dung 1: Xuất phát từ thực tế khách quan tức là xuất phát từ tính khách quan của
vật chất; phải xuất phát từ bản thân sự vật, không tùy tiện gán cho sự vật cái mà nó
không có hoặc chưa có.
+ Trong mọi hoạt động phải xuất phát từ thực tế khách quan.
+ Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật, đường lồi, mục tiêu, phương hướng đều phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức và hành
động theo quy luật khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất với
đời sống tinh thần của con người. Vì vậy, xuất phát từ TTKQ có ý nghĩa rất lơn trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Khái quát: Khi xem xét, đánh giá, phân tích sự vật , hiện tượng nào đó phải đánh giá
đúng bản chất của sự vật, hiện tượng, không gán ghép cho sự vật, hiện tượng cái mà
nó không có.
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiến rất dễ mắc phải bệnh chủ quan
duy ý chí: có thể tô hồng hoặc bôi đen sự vật, hiện tượng khi nó ảnh hướng đến lợi ích
của chủ thế, như vậy đã vi phạm nguyên tắc khách quan trong đánh giá (về bản chất
tức đã gán cho sự vật, hiện tượng cái mà nó không có) dẫn tới những sai lầm, khuyết
điểm.
Ý nghĩa: Xuất phát từ TTKQ, tôn trọng KQ có ý nghĩa rất lớn trong việc chỉ đạo con
người, có thể là cá nhân, cộng đồng hay nhà nước trong việc đề ra đường lối chủ
trương chính sách, pháp luật để phát triển KT, CT, XH.
Ví dụ: Không thể bê nguyên mô hình xây dựng CNXH ở các nước, đặc biệt là Liên xô
dập vào Việt Nam, làm như vậy sẽ vi phạm nguyên tắc KQ. Rõ ràng, điều kiện KQ,
hoàn cảnh KQ, điều kiện vật chất, kinh tế, xuất phát điểm của chúng ta đi lên xây dựng
CNXH là hoàn toàn khác với Liên Xô.
- Tổng bí thư, chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã từng nói ở 1 số địa phương với một
số lãnh đạo địa phương hiểu chưa đúng về chủ trương CNH-HĐH của Đảng và Nhà
nước là: “mỗi một địa phương là phải có 1 khu công nghiệp”. Hiểu như vậy là chưa
chính xác, mà phải hiểu:

+ CNH-HĐH là cái chung của quốc gia, và là cần thiết bới nước ta xuất phát điểm là
một nước nông nghiệp nên CNH-HĐH là xu thế tất yếu khách quan.
+ Mỗi một địa phương phải căn cứ vào nguồn lực, thế mạnh của địa phương mình để
đề ra chủ trương, chính sách phát triển kinh tế.
+ Không vận dụng một cách giáo điều, dập khuôn, máy móc kinh nghiệm của quốc gia
này hay quốc gia khác, nơi này hay nơi khác vào địa phương, quốc gia mình.
- Nội dung 2: Phát huy tính năng động chủ quan.
+ Ta thấy bản chất của Ý thức mang tính năng động, sáng tạo vì vậy phát huy tính
năng động chủ quan chính là phát huy tính năng động sáng tạo của Ý thức.
+ Phát huy vai trò nhân tố con người:
+ Phải tôn trọng tri thức khoa học
6


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

+ Các công trình khoa học, lý luận khoa học, kết quả nghiêm cứu phải áp dụng
được vào thực tiễn để nâng cao năng suất lao động, nâng quan quy trình tổ chức quản
lý nền Sản xuất xã hội.
+ Tích cực học tập làm chủ tri thức khoa học, vận dụng tri thức khoa học vào đời
sống.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người, đặc biệt phải biết đặt con người vào vị
trí sở trường, năng lực của học, phải biết trọng dụng người tài.
+ Coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đặc biệt giáo dục TH MLN,
TTHCM, truyền thống dân tộc.
Phát huy nhân tố chủ quan giữ vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện hiện nay,
bản thân mỗi người, đặc biệt mỗi cán bộ không có bản lính chính trị vững vang, không
hiểu đúng về chủ nghĩa MLN, TTHCM rất dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, mua
chuộc, lôi kéo dẫn đến tự diễn biến, tự chuyển hóa.
+ Bản thân mỗi cán bộ phái có lập trường , tư tưởng vững, vàng, muốn vậy phải

hiểu rất thấu đáo về CN MLN, TTHCM đặc biệt là nắm được tinh thần biện chứng và
phép BC của CNMLN và tinh thần biện chứng của TTHCM.
+ Một quốc gia muốn phát triển, không còn con đường nào khác là phải hội nhập
sâu với thế giới. Quá trình hội nhập luôn phải giữ được bản sắc cốt cách của mình, hòa
nhập không hòa tan.
Ý nghĩa: Phát huy nhân tố chủ quan rất quan trọng
- Một địa phương, 1 vùng nào đó mà phát huy tốt nhân tố chủ quan thì sẽ khắc phục
được những khó khăn về điều kiện khách quan:
+ Người cán bộ năng động sáng tạo
+ Người dân chủ động vượt khó.
+ Coi trọng, đặt con người ở đúng vị trí, sở trương, năng lực, đặc biệt coi trọng người
tài.
Thì địa phương đó chắc chắn sẽ phát triển.
Chống bệnh: chủ quan duy ý chí; thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều kiện hoàn cảnh.

7


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 4: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc toàn diện? Vận dụng nguyên
tắc toàn diện trong thực tiễn học tập, công tác của anh (chị)?
1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc:
Là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: các sự vật, hiện tượng tồn tại trong sự tác động
qua lại, chuyển hoá lẫn nhau và tách biệt nhau. Do vậy, để nhận thức được sự vật, hiện
tượng chúng ta:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với
sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh.
- Phải đặt sự vật, hiện tượng vào trong không gian và thời gian nhất định, nghiên
cứu quá trình vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả

tương lai của nó.
- Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lân nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Liên hệ phổ biến: nói lên tính chất chung của thế giới vật chất, mọi sự vật hiện
tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến. Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại
cô lập, tách rời so với các sự vật hiện tượng khác.
2. Nội dung của nguyên tắc:
- Nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chống phiến diện, chiết trung;
- Phân biệt vai trò các mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, chống quân, bình dàn
đều, ngụy biện;
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất;
3. Vận dụng nguyên tắc toàn diện trong thực tiễn của quân nhân:
- Nhận thức nắm rõ các mối liên hệ phổ biến và các nguyên tắc toàn diện
- Xem xét, sự vật hiện tượng trong các mối liên hệ và tính toàn diện của nó, tránh
cái nhìn phiến diện, một chiều.
- Trong nhận thức, hành động phải xác định được trọng tâm, trọng điểm, tránh chủ nghĩa
quân bình.
- Sử dụng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất trong học
tập, công tác.
- Quân nhân phải nắm vững nguyên tắc toàn diện, vị trí và vai trò vủa nguyên tắc
đối với giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn.
- Cần toàn diện trong cả nhận thức và hành động.
- Nắm rõ hoạt động quân sự là hoạt động đặc thù, có nhiều yếu tố tác động, chi phối
nên phải toàn diện trong xem xét và vận dung.
- Trong từng hoạt động sẽ có nội dung, mặt quan trọng song phải đánh giá đúng sự
tác động của các nội dung, yếu tố khác.

- Toàn diện trong xây dựng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ
luật, ý chí quyết tâm, bản lĩnh vững vàng,…
- Toàn diện trong nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chỉ huy quản lý.
- Toàn diện trong rèn luyện thể chất đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ tình hình mới.
- Toàn diện trong xem xét các yếu tố khách quan tác động: điều kiện xã hội-KT, thời
tiết, địa hình, nhiệm vụ, địch-ta, bạn, thế giới,…
- Toàn diện trong đánh giá về chủ thể, nội lực để chó giải pháp nâng cao sức
mạnh….
8


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

9


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 5: Nhận thức về vận dụng nguyên tắc toàn diện trong chủ trương xây dựng quân
đội “ Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” hiện nay? Vai trò của
người cán bộ KTQS.
* Nguyên tắc toàn diện:
- Là 1 trong những nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, quan trọng nhất của phép
BCDV.
- Đặc trưng: xem xét SV, HT trong toàn bộ mối liên hệ của nó.
- Cơ sở lý luận: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
* Nội dung nguyên tắc toàn diện:
- Về nhận thức:+ Khi nghiên cứu SV, HT phải đặt nó trong mối liên hệ tác động qua lại
với những SV, HT khác;
+ Cần phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai

đoạn khác nhau của bản thân SV, HT.
+ Lê nin khẳng định: “Muốn thực sự hiểu được các sự vật cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự vật đó”.
- Về thực tiến:
+ Để cải tạo SV, HT thì cần phải làm thay đổi mối liên hệ bên trong SV, HT cũng như
mối liên hệ giữa SV, HT đó với SV, HT khác.
+ Cần xây dựng, sử dụng đồng bộ các phương pháp, biện pháp, phương tiện để giải
quyết SV
+ Trong hoạt động thực tiễn cần kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng
tâm trọng điểm: vừa chú ý đến giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn
đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc giai quyết những vấn đề
khác.
* Xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đạilà quan
điểm chủ trương đúng đắn của Đảng ta, là giải pháp quan trọng trong chiến lược xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo đảm cho QĐNDVN luôn ở thế
chủ động và giữ vai trò là lý luận nòng cốt trong thế trận chiến tranh nhân dân.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII của ĐCSVN tiếp tục khẳng định phương hướng
“xây dựng QĐND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
- Xây dựng quân đội cách mạng:
+ là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội của Đảng trong giai
đoạn cách mạng mới.
+ là nền tảng, kim chỉ nam trong các hoạt động xây dựng quân đội.
+ các tiêu chí của quân đội cách mạng: quân đội kiểu mới của GCVS, lấy CN MLN,
TTHCM làm nền tảng tư tưởng; chiến đấu vì tổ quốc, vì nhân dân, vì mục tiêu, lý
tưởng của Đảng.
+ Trong tình hình mới: + giữ vững bản chất cách mạng của quân đội.
+ tăng cường bàn chất giai cấp công nhân, tính nhân dân,
tính dân tộc.
+ giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của
Đảng về mọi mặt.

+ đấu tranh có hiệu quả với chiến lược “diễn biễn hòa bình”,
âm mư thủ đoạn “phi chính trị” hóa quân đội.
+ Thực hiện quân với dân một ý chí.
- Xây dựng quân đội chính quy: là quá trình tạo ra sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức
biên chế, trang bị, huấn luyện, giáo dục - đào tạo và thực hiện các chế độ nền nếp. Tạo
10


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

ra quân đội có tổ chức, kỷ luật, tập trung thống nhất cao, toàn quân hành động theo
điều lệnh.
+ đảm bảo tính toàn diện trên mọi lĩnh vực, các mặt công tác và phù hợp với từng loại
hình đơn vị.
+ tập trung nâng cao trình độ chính quy trong huấn luyện, SSCĐ, quản lý bộ đội, vũ
khí, TBKT…
+ đảm bảo tính thống nhất, chính quy về trang phục, lễ tiết, tác phong quân nhân và
thực hiện nền nếp các chế độ quy định.
+ kết hợp chặt chẽ xây dụng nền nếp chính quy với rèn luyện kỷ luật, chấp hành pháp
luật của bộ đội, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong huấn luyện, diễn tập, lao động sản
xuất.
- Xây dựng quân đội tinh nhuệ:
+ luôn là mong muốn, khát khao của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, cũng là yêu
cầu đặt ra trong suốt quá trình tổ chức, xây dựng quân đội.
+ tinh nhệ về chính trị và trình độ tác chiến:
+ trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với đảng, với nhân dân, với chế độ
XHCN.
+ kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, lý tưởng chiến đấu của quân đội.
+ chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được

giao.
+ Tinh nhuệ về trình độ tác chiến:
+ Phát huy nghệ thuật quân sự+ Khả năng khai thác, sử dụng thành thạo các loại
VKTBKT
+ Phối hợp với các LL, xử lý tốt các tình huống, giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự
ATXH.
Tạo ra quân dội nhạy bén, sắc sảo về chính trị, tinh thông kỹ chiến thuật, có cách
đánh, có thể lực, có tài thao lược đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng quân đội từng bước hiện đại:
+ từng bước nâng cao chất lượng VKTB, phương tiện hiện đại.
+ nâng cao tri thức của con người.
+ HĐH nền khoa học nghệ thuật quân sự việt nam.+ Chủ động hội nhập quốc tế.
+ phát triển CNQP trong tình hình mới.
+ Đại hội XII: tập trung xây dựng 1 số QC, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện
đại như:
+Hải quân, phòng không-không quân, thông tin liên lạc, tác chiến điện
tử, trinh sát KT, cảnh sát biển.
+ Đẩy nhanh lộ trình hiện đại các lực lượng khác.
+ Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn những ngành, lĩnh vực quan trọng để
đầu tư phát triển theo hướng hiện đại tạo sức mạnh chiến đấu cho quân đội.
- 4 nội dung: CM, CQ, TN, TBHĐ có liên hệ mật thiết với nhau, làm tiền đề cho nhau
hợp thành 1 chỉnh thể thống nhất trong phương hướng xây dựng ĐNDVN.
- Xây dựng QĐ cách mạng là nền tảng, chính quy là động lực, tinh nhệ là then chốt,
từng bước hiện đại là trọng tâm.
Vai trò người cán bộ kỹ thuật quân sự: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật (CBKT) trong Quân
đội là những người trực tiếp nghiên cứu, quản lý, khai thác, sử dụng, nâng cao chất
lượng vũ khí, trang bị kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và
thực hiện các nhiệm vụ khác. Để đáp ứng yêu cầu đề ra, đội ngũ CBKT phải được xây
11



CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

dựng vững mạnh, có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực
chuyên môn giỏi; tư duy độc lập, sáng tạo; có trình độ tiếp thu những tiến bộ của
ngành Kỹ thuật quân sự, ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn; say mê nghiên cứu khoa
học - công nghệ, tích cực trong thực hiện nhiệm vụ khắc phục mọi lệch lạc trong nhận
thức cũng như trong hành động, nhất là những biểu hiện chỉ coi trọng chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật đơn thuần mà không quan tâm đến các mặt công tác khác.

12


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 6: Cơ sở lý luận nội dung nguyên tắc, lịch sử cụ thể. Vận dụng nguyên tắc lịch sử
cụ thể trong thực tiễn học tập công tác?
a. Cơ sở lý luận: - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Nguyên lý về sự phát triển.
b. Nội dung nguyên tắc lịch sử cụ thể:
- Mọi sự vật, hiện tượng cảu thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những
điều kiện không gian, thời gian cụ thể xác định.
- Điều kiện không gian, thời gian ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự
vật.
- Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong những điều kiện không gian, thời gian cụ
thể khác nhau, thì tình cảm, đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm chí có thể làm thay
đổi hoàn toàn bản chất của sự vật.
c. Yêu cầu:
- Thứ nhất: Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện không gian và
thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện không gian ấy có ảnh

hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Phải phân tích cụ
thể mọi tình huống có thể ảnh hưởng đến sự vật, hiện tượng.
- Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học cần phải phân tích
nguồn gốc, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Như vậy mới đánh giá đúng giá trị và
hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểm mạnh, điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá
trình vận dụng sau này.
- Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều kiện cụ thể
của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của sự vận
dụng đó.
* Nguyên tắc lịch sử cụ thể: Chân lý luôn là cụ thể nên khi xem xét một sự vật phải
xuất phát từ điều kiện không gian và thời gian, gắn với hoàn cảnh tồn tại lịch sử của
nó, phải biết phân tích cụ thể mỗi tình hình và do đó phải sáng tạo trong nhận thức và
hành động. Chống bệnh giáo điều rập khuôn máy móc, chủ nghĩa hư vô lịch sử và
bệnh chung chung trừu tượng.
Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể vào trong thực tiễn học tập công tác
u cầu nguyên tắc lịch sự cụ thể các đc triển khai thêm

13


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 7: Cơ sở lý luận, nội dung nguyên tắc phát triển? Vận dụng trong học tập và công
tác?
a. Cơ sở lý luận:
Dựa vào nguyên lý về sự phát triển.
b. Yêu cầu của nguyên tắc phát triển
- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, biến đổi
chuyển hóa của chúng, không chỉ thấy cái hiện tại mà phải thấy khuynh hướng phát
triển trong tương lai. Cần phải phân tích những biến đổi của sự vật, hiện tượng để tìm

ra những nguyên lý biến đổi chính của sự vật hiện tượng đó.
- Phát triển là một quá trình phải trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có
những đặc điểm, tính chất khác nhau, cần phân tích cụ thể từng giai đoạn những cách
thức hoạt động, phải tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự biến đổi có lợi và kìm hãm
những biến đổi có hại.
- Nội dung các luận điểm khoa học cũng luôn thay đổi, để phản ánh được sự
thay đổi, phát triển của đối tượng do đó cần có tư duy mềm dẻo, linh hoạt để phản ánh
sự phát triển của sự vật hiện tượng một cách kịp thời.
c. Ý nghĩa, phương pháp luận của nguyên tắc phát triển
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong hoạt động nhận thức cũng nhưu trong
hoạt động thực tiễn.
- Phải có quan điểm đúng đắn trong nhận thức cái mới và tạo điều kiện cho sự
khẳng định của cái mới.
- Cái nhìn cực đoan, tả khuynh hữu khuynh, cần nhận thức trạng thái chín muồi
của đối tượng để xây dựng và thực hiện các quyết định một cách có hiệu quả.
- Quán triệt nguyên tắc phát triển trong các hoạt động thực tiễn, giải quyết các
vấn đề.
Vận dụng các nguyên tắc trong thực tiễn :
Khi xem xét một vấn đề phải có quan điểm khách quan, quan điểm toàn diện, quan
điểm lich sử cụ thể và phát triển cụ thể.
-Không dựa trên quan hệ cá nhân
-Đăth trên một giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định

Câu 8: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn? Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong học tập và
công tác?
a. Vị trí vai trò của nguyên tắc:
14



CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

-

Là nguyên tắc cơ bản nhất của chủ nghĩa Mác nói chung, triết học Mác nói
riêng là để nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn:
*Khái niệm thực tiễn:
Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội nhằm cải tạo
thế giới khách quan, không phải hoạt động vật chất nào cũng là hoạt động thực tiễn,
thực tiễn mang tính lịch sử xã hội bao giờ cũng gắn với một giai đoạn lịch sử nhất
định, giới hạn bởi một điều kiện lịch sử nhất định, mang tính lịch sử và là một quá
trình phát triển của lịch sử. Hoạt động thực tiễn diễn ra trong một xã hội nên bị chi
phối bởi quan điểm mang tính xã hội. Hoạt động thực tiễn có 3 dạng: Hoạt động sản
xuât vật chất, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động quan sát thực nghiệm KH.
*Vai trò của hoạt động thực tiễn:
Thực tiễn đóng vai trò là điểm xuất phát, là cơ sở, là động lực, mục đích của
nhận thức. Hoạt động thực tiễn là tất yếu khách quan, chính hoạt động thực tiễn đã
cung cấp những tư liệu cho khái quát nhận thức, trực tiếp tác động vào sự vật hiện
tượng làm cho sự vật hiện tượng bộc lộ bản chất bên trong, góp phần cho nhận thức
được sự vật, hiện tượng, bằng hoạt động thực tiễn con người tạo ra công cụ và phương
tiện. Thực tiễn còn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức.
c. Khái niệm và vai trò của lý luận:
*Khái niệm: Lực lượng là sự tổng kết, khái quát những kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn, là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội mà con người đạt được
trong quá trình nhận thức.
*Vai trò của lý luận:
Lý luận có vai trò dẫn đường, vạch phương hướng, tổ chức giác ngộ, tập hợp giai
cấp và có khả năng dự báo tương lai.
+ Lý luận và thực tiễn phải thống nhất, đó là nguyên tắc, vì xuất phát từ chức

năng của lý luận là cải tạo thế giới khách quan, thông qua hoạt động thực tiễn con
người khái quát thành lý luận, từ đó lý luận quay lại chỉ đạo thực tiễn để lý luận bổ
sung không ngừng.
+ Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau quy định, tác động
quay lại với nhau, trong đó:
Thực tiễn là cơ sở động lực, mục đích của lý luận và là tiêu chuẩn của chân lý.
Trong quá trình cải tạo thế giới nhận thức, lý luận ở con người mới được hình thành và
phát triển.
Quá trình cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn cũng chính là quá trình hoàn thiện
bản thân con người.
Hoạt động thực tiễn
trí tuệ con người
lý luận ra đời
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Mác viết “vấn đề tìm hiểu xem tư duy con người
có thể đạt tới chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận
mà là một vấn đề thực tiễn. Chính hoạt động thực tiễn mà con người phải chứng minh
chân lý”.
4 - Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn người cán bộ
KHKT phải làm gì?
- Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ lý luận, tri thức chuyên ngành, thường
xuyên cập nhật kiến thức, học tập suốt đời.
-Học phải đi đôi với hành, nhà trường phải kết hợp với xã hội (VD một số trường đại
học dân lập không xuất phát từ yêu cầu của xã hội dẫ đến phá sản)
15


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

- Có phương pháp fân tích KH, phát hiện ra nhu cầu thực tiễn, nắm được bản chất của
thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn fải sáng tạo, đổi mới không ngừng.

- Bổ sung phát triển lý luận trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.

16


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 9: Trình bày sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất của ĐCS VN trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện
nay?
a. Khái niệm và kết cấu của LLSX
- KN: LLSX là sự kết hợp giữu người lao động với tư liệu sản xuất mà trước hết à
công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất vật chất nhất định.
- Kết cấu: Gồm 2 yếu tố cơ bản: + Người lao động: Giữ vai trò vị trí hàng đầu
+ TLSX: Giữ vai trò quan trọng.
b. Khái niệm và kết cấu của QHSX
- KN: QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sản xuất
- Kết cấu: + QH sở hữu TLSX: Đóng vai trò quyết định 2 mặt còn lại
+ QH tổ chức, quản lý SX
+ QH phân phối kết quả sản xuất
c. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- LLSX quy định QHSX và QHSX tác động ngược lại LLSX
- LLSX quy định QHSX:
+ Với một trình độ phát triển nhất định của LLSX đòi hỏi phải có QHSX phù
hợp với nó trên cả 3 mặt của QHSX đó.
+ Xu hướng SXVC không ngừng tăng lên LLSX phát triển (trước hết là CCLĐ)
dẫn đến QHSX phù hợp.
+ LLSX phát triển nhanh hơn, QHSX phát triển chậm hơn
mâu thuẫn
QHSX mới thay thế.

- QHSX tác động ngược lại LLSX:
+ QHSX quy định mục đích, cách thức SX, cách thức phân phối lợi ích từ quá
trình SX tác động đến thái độ người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá
trình SX và cải tiến CCLĐ.
+ 2 xu hướng tác động: - QHSX phù hợp trình độ phát triển LLSX thúc đẩy
LLSX phát triển.
- QHSX không phù hợp trình độ phát triển LLSX kìm
hãm LLSX.
LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của QHSX
đối với nó
QHSX mới tiến bộ hơn. Quá trình lặp đi lặp lại
xã hội loài
người trải qua những PTSX từ thấp đến cao của các HTKT XH.
d. Vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Phát triển LLSX, thực hiện CNH-HĐH đất nước
xây dựng cơ sở VCKT của
CNXH không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
- Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp
tới cao, đa dạng hóa hình thức sở hữu.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định lý XHCN, vận hành theo
cơ ché thị trường, có sự quán lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức
phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Câu 10: Trình bày sự vận dụng quy luật CSHT quyết định KTTT của ĐCSVN trong sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
1/ KN & kết cấu CSHT
- KN: CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một HTKTXH
nhất định.
17



- Kết cấu:

- Kết cấu:

CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

+QHSX tàn dư (của xã hội trước, lạc hậu)
+QHSX thống trị (giữ vai trò chủ đạo)
+QHSX mầm mống (của xã hội sau)
2/ KN & kết cấu KTTT
- KN: KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH, những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 CSHT nhất định.
Hay: KTTT là toàn bộ hệ thống, kết cấu các hình thái YTXH cùng với các thiết chế
chính trị XH tương ứng được hình thành trên 1 CSHT nhất định.
+hình thái YTXH: tư tưởng, chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...
+thiết chế chính trị tư tưởng: Nhà nước, đảng phái chính trị, tổ chức chính trị xã hội...
3/ Mqh biện chứng giữa CSHT & KTTT
- CSHT quyết định KTTT
+ CSHT nào thì KTTT đó
+ CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi
+ CSHT mới thì KTTT mới (có kế thừa đối với KTTT cũ)
- KTTT tác động trở lại CSHT
+ KTTT với chức năng bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển CSHT sinh ra nó
+ Trong các bộ phận của KTTT, nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong kiểm soát XH, tăng cường & củng cố vững chắc địa vị QHSX thống trị.
+ KTTT phù hợp với CSHT sẽ thúc đẩy phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm.
*Vận dụng của ĐCSVN trong sự nghiệp đổi mới
- Giải quyết mqh giữa xây dựng CSHT và KTTT nước ta, mqh giữa kinh tế và chính
trị trong công cuộc đổi mới.

- Đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, quân sự, văn hóa...; đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng đầu, đồng thời đổi
mới chính trị cho phù hợp thì kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển, đời sống nhân dân
được cải thiện.
- Xd, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xd, hoàn thiện hệ thống chính trị.
- Kết hợp kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau (NN,
tư nhân, tập thể) trong 1 cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
+ KTTT xd trên cơ sở lấy CN M-L, TT HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho mọi hoạt động. Xd hệ thống chính trị XHCN do ĐCS lãnh đạo, trong đó NN
là NN của dân, do dân và vì dân.
+ Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

18


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 11: Phân tích sự vận động của HTKTXH? Sự vận dụng của ĐCSVN trong lựa
chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua TBCN?
1/ Sự vận động của HTKTXH:
- Phạm trù HTKTXH: là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định với kiểu QHSX đặc trưng phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
với một KTTT tương ứng được xd trên những QHSX ấy
"Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa. Cái cối xay quay bằng hơi
nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp"
- 1 HTKTXH gồm 3 yếu tố: LLSX, QHSX-CSHT, KTTT

+ LLSX: người LĐ & TLSX: ĐTLĐ & TLLĐ (CCLĐ & PTSX)
+ QHSX: Sở hữu TLSX, Tổ chức QLSX, Phân phối SX
- Sự phát triển của các HTKTXH là quá trình lịch sử tự nhiên: từ thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp. Tùy điều kiện, hoàn cảnh từng quốc gia có thể bỏ qua 1 hoặc 1 vài
hình thái KTXH nhất định (Mỹ: từ CHNL bỏ qua PK lên thẳng TBCN)
2/ Vận dụng của ĐCS trong lựa chọn con đường đi lên CNXH
- Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và CN để phát triển LLSX, xd nền
kinh tế hiện đại.
- CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ đổi mới:
+ Do kinh tế phổ biến là SX nhỏ, LĐ thủ công, thiếu 1 nền đại CN
+ CNH-HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XNCN
- Kết hợp giữa phát triển LLSX với xd QHSX phù hợp:
+ Xd, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu
hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX của
nước ta.
+ Chủ trương sử dụng đồng thời nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành
phần kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của NN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã
hội.

19


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 12: Trình bày quan điểm của ĐCSVN về những nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá
độ đi lên CNXH.
1.Quan điểm

- Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và CN để phát triển LLSX, xd nền
kinh tế hiện đại.
- CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ đổi mới:
+ Do kinh tế phổ biến là SX nhỏ, LĐ thủ công, thiếu 1 nền đại CN
+ CNH-HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XNCN
- Kết hợp giữa phát triển LLSX với xd QHSX phù hợp:
+ Xd, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu
hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX của
nước ta.
+ Chủ trương sử dụng đồng thời nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành
phần kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của NN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã
hội.
2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN bao gồm 2 nội dung lớn:
+ Xd nền tảng vật chất kỹ thuật cho CNXH, xd các tiền đề kinh tế, chính trị, văn
hóa, tư tưởng cho CNXH.
+ Cải tạo XH cũ, xd XH mới, kết hợp cải tạo và xd, trong đó lấy xd làm trọng
tâm, cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
- Xd CNXH là một cuộc chiến khổng lồ của toàn Đảng, toàn dân ta: là 1 cuộc cách
mạng ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt đời sống, cả LLSX và QHSX, CSHT và KTTT
đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau.
- Xd XH mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ XH cũ đã lỗi thời; phải
vừa học vừa làm và có thể có vấp váp, thiếu sót.
- Sự nghiệp xd XHCN ở nước ta luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài nước
tìm mọi cách chống phá: Do đó, mọi cán bộ, đảng viên trong công cuộc xd XHCN
phải thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan, tránh đốt cháy giai đoạn. Vấn đề cơ bản là
phải xác định đúng bước đi và hình thức phù hợp với trình độ của LLSX. Từ đó, đòi

hỏi năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận động, vừa
phải có nghệ thuật khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
Câu 13: Tính độc lập tương đối của YTXH? Ý nghĩa của vấn đề trong xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
1/KN YTXH:
YTXH là toàn bộ các lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tư tưởng, quan
điểm, cùng những tình cảm, truyền thống, tâm trạng... của một cộng đồng XH, nảy
sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn LSXH nhất định.
2/ YTXH có tính độc lập tương đối so với TTXH vì:
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH
+ Bản chất của YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH. TTXH biến đổi nhanh do
tác động của hoạt động thực tiễn mà YTXH không phản ánh kịp.
+ Do sức mạnh thói quen, truyền thống, tập quán cũng như tính lạc hậu, bảo thủ
của 1 số HTYTXH.
20


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

+ YTXH luôn gắn với lợi ích của từng nhóm, tập đoàn người, giai cấp nhất định
trong lịch sử; do đó những tư tưởng cũ, lạc hậu được các lực lượng xã hội phản tiến bộ
lưu giữ, truyền bá nhằm chống lại các lực lượng tiến bộ.
- YTXH có thể vượt trước TTXH.
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: "Những quan điểm lý luận của mỗi
thời đại không xuất phát trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước."
- Sự tác động qua lại giữa các hình thài YTXH trong sự phát triển của chúng là nguyên
nhân làm cho trong mỗi HTYTXH có những mặt, những tính chất không thể giải thích
trực tiếp từ TTXH.
- YTXH tác động ngược trở lại TTXH: YTXH tiến bộ sẽ thúc đẩy sự phát triển của

TTXH, và ngược lại sẽ kiềm chế.
3/ Ý nghĩa của vấn đề này trong xd nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc:
- Trong công cuộc đổi mới đất nước, xd YTXH mới là vấn đề bức thiết.
- Xd YTXH mới là sự nghiệp của toàn dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở
xd, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát
triển CN M-L, TT HCM, kết hợp chặt chẽ giữa "xây"&"chống".
- Xd YTXH mới cần đẩy mạnh xd đời sống kinh tế mới, văn hóa mới, con người mới.
Không ngừng hoàn thiện YTXH mới theo hướng Khoa học, cách mạng, tiến bộ; đồng
thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục YTXH mới.
- YTXH mới chúng ta đang xd là toàn bộ quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tình trạng của
XH mới mà hạt nhân là CN M-L, TT HCM; đường lối, chủ trương của Đảng và NN
phản ánh lợi ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ công cuộc xd XH mới.
- Một số định hướng lớn trong quá trình xd YTXH mới của Đảng:
+ Xd YTXH mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
CSVN.
+ Xd YTXH mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xd và phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hóa thực sự trở thành mục tiêu, động
lực của phát triển, thành nền tảng tinh thần XH:
VH là 1 trong 3 mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hóa; có mqh biện chứng với
nhau, tạo động lực đưa CM tới thành công.
+ Xd YTXH mới gắn với tăng cường học tập lý luận, tuyên truyền, giáo dục, vận
dụng sáng tạo và phát triển CN M-L, TT HCM; để cho hệ tư tưởng của Đảng trở thành
nền tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động của toàn Đảng và nhân dân.
+ Xd YTXH mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ giữa "xây"&"chống":
- Trang bị tri thức mới của thời đại, tri thức về kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế, đặc biệt là những tri thức về KH&CN.
- Bồi dưỡng lý tưởng sống, hoài bão, ước mơ, khát vọng cống hiến, đặc
biệt với thế hệ trẻ.
- Xd, phát huy ý thức làm chủ trong ND, phát huy lòng yêu nước, ý thức

về dân tộc và tinh thần đoàn kết dân tộc, nâng cao ý thức phòng chống tham nhũng,
lãng phí, trước hết là đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Khắc phục suy thoái về lý tưởng chính trị, khắc phục tâm lý thụ động,
trông chờ, ỷ lại, xin cho, đối phó, tâm lý lạc hậu, kinh nghiệm chủ nghĩa, tùy tiện.
"Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới
không có trái tim, là tinh thần của trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện
của nhân dân".
21


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

22


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 14: Phân tích tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nội dung chủ yếu của đấu tranh
giai cấp ở Việt Nam hiện nay?
1. Khái niệm:
* Đảng ta luôn xác định rằng, ở nước ta vẫn còn giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đảng ta
chỉ khẳng định trong điều kiện mới hiện nay, không được cường điệu cuộc đấu tranh
giai cấp, dẫn đến sự rụt rè, không dám đổi mới; đồng thời, không được coi nhẹ, xem
thường đấu tranh giai cấp, dẫn đến mơ hồ, mất cảnh giác.
Giai cấp là những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ
của họ đối với những TLSX, về vai trò của họ trong những tổ chức lao động xã hội, và
như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều
mà họ được hưởng.

- ĐTGC là không thể tránh khỏi trước hết là cuộc ĐT giữa một bên là QCND, các lực
lượng XH đi theo con đường XHCN vì mục tiêu dân giàu nước mạnh XH công bằng
văn minh, và một bên là thế lực, tổ chức phần tử chống độc lập dân tộc và CNXH
chống lại nhà nước phá hoại Đảng, gây rối trật tự XH.
2. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH.
Thời kỳ quá độ: là thời kỳ giai cấp vô sản đã giành được chính quyền bắt đầu xây
dựng chính quyền mới mà XHCN là giai đoạn đầu.
- Giai cấp thống trị đã bị đánh đổ về mặt chính trị nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn
toàn, vẫn còn âm mưu chống phá cách mạng, tìm cách khôi phục địa vị thống trị. Do
đó mà phải đấu tranh giai cấp.
-Trong thời kì quá độ, những cơ sở nảy sinh giai cấp bóc lột: chế độ tư hữu, nền
sản xuất nhỏ hàng ngày, hàng giờ làm xuất hiện CNTB , giai cấp TS một các tự phát.
Do đó mà vẫn tiếp tục đấu tranh giai cấp như một tất yếu.
- Trong giai đoạn quá độ những tư tưởng, tâm lý, tập quán của giai cấp thống trị
của XH cũ vẫn chưa bị quét sạch, vẫn còn in đậm trong đời sống tinh thần của đông
đảo quần chúng nhân dân. Do đó vẫn còn đấu tranh giai cấp để xóa bỏ tàn tích của tư
tưởng lạc hậu, xác lập đời sống tinh thần của xã hội mới.
- Thời kì quá độ, giai cấp tư sản của các nước đế quốc và bọn phản động bên ngoài
luôn phối hợp với các lực lượng chống đối bên trong các nước XHCN để phá hoại
cách mạng.
2. Quan điểm của Đảng ta về nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp ở Việt
Nam hiện nay.
- Đấu tranh thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Đấu tranh khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống
áp bức bất công.
- Đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực sai trái.
- Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch.

- Đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XH phồn vinh, nhân
dân hạnh phúc.
* Đấu tranh giai cấp còn nhằm khắc phục 4 nguy cơ:
- Chệch hướng về chính trị;- Tụt hậu về kinh tế;
- Diễn biến hòa bình;- Tham nhũng.
23


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 15: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người? Quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi
mới?
1. Quan điểm của Triết học Mác-Lê nin về bản chất con người.
Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.
- Sự tồn tại và phát triển của con người luôn chịu sự chỉ đạo, chi phối của các quy
luật: quy luật tự nhiên, quy luật tâm lí ý thức và quy luật xã hội.
- Bản chất của con người: Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những
quan hệ xã hội.
* Nội dung bản chất con người được thể hiện:
+ Triết học Mác xem xét bản chất của con người trong tính hiện thực, cụ thể: nói
tới con người sống, con người hoạt động trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nghĩa là: trong cuộc sống hiện
thực, các quan hệ xã hội tác động vào bản thân con người theo nhiều chiều khác nhau, ở
nhiều mức độ khác nhau, từ đó nó định hình và phát triển nhân cách của mỗi con người là
khác nhau. Tổng hòa các mối quan hệ còn được hiểu bao gồm nhiều mối quan hệ xã hội:
quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ giai cấp, quan hệ tập thể, quan hệ kinh tế, quan
hệ chính trị, quan hệ văn hóa tư tưởng...
- Bản chất con người không phải là cái bất biến, luôn được phát triển theo sự tiến
bộ của lịch sử. Vì vậy, mỗi thời đại lịch sử khác nhau có kiểu mẫu con người khác

nhau.
- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
2. Quan điểm của ĐCSVN về phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp đổi
mới
Đảng ta xác định: Con người là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi
mới đất nước. Để phát huy nhân tố con người cần tiến hành một số vấn đề sau đây:
- Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Giải quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích cho con người, giữa lợi ích chính đáng
của cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.
- Tạo ra môi trường xã hội công bằng dân chủ để phát huy tính sáng tạo của con
người.
- Đảng ta khẳng định: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là
nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thực hiện đầy đủ quan điểm coi giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu.
 Nhằm xây dựng con người trên 4 phương diện: Chuyên môn nghề nghiệp giỏi;
bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với CNXH; có đạo đức trong sáng, lành
mạnh; có thể chất tốt.

24


CÂU HỎI ÔN THI CAO HỌC MÔN TRIẾT HỌC

Câu 16: Trình bày mối quan hệ giữa triết học và các khoa học? Vai trò của triết học Mác
– Lê nin đối với khoa học hiện đại?
1. Mối quan hệ giữa triết học và các khoa học
Mối quan hệ giữa triết học và khoa học là mối quan hệ hai chiều, nghĩa là, triết học
và các khoa học đều có tác động biện chứng lẫn nhau. Nếu như sự tác động của triết
học đến khoa học có thể chia thành những giai đoạn và mỗi giai đoạn có những hình
thức nhất định, thì ngược lại, sự tác động của khoa học đến sự phát triển của TH

không phải khi nào cũng rõ ràng và có khuynh hướng rõ rệt. Từ chỗ lúc đầu là một sự
hòa trộn đan xen giữa tri thức khoa học và triết học, dần dần là sự tách ra của khoa học
và sau đó, K học bắt đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của triết học.
Sự tác động của khoa học đối với sự phát triển của triết học
Trước khi triết học và khoa học xuất hiện, thế giới xung quanh được phản ánh
trong ý thức nguyên thủy của loài người dưới hình thức thần thoại. Sự ra đời của triết
học trùng hợp với sự xuất hiện những mầm mống đầu tiên của tri thức khoa học, với
sự hình thành nhu cầu nghiên cứu lý luận. Khoa học tự nhiên từ chỗ phụ thuộc, bị dẫn
dắt bởi triết học, thì giờ đây, nó độc lập trong lĩnh vực nghiên cứu của mình, hơn nữa
còn tác động quyết định đến khuynh hướng phát triển của triết học và phương pháp tư
duy. Sự phát triển của khoa học làm cho quá trình phân ngành diễn ra nhanh chóng: Cơ
học, vật lý học, hóa học, sinh vật học, địa lý, thiên văn học,... lần lượt trở thành các
khoa học độc lập. Mỗi bước tiến mới của khoa học đều bằng cách này hay cách khác
tác động lên xu hướng phát triển và tư duy của triết học.
Các phát minh vĩ đại của khoa học tự nhiên thế kỷ XIX trong các lĩnh vực vật lý và
sinh vật, như định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết cấu tạo tế bào và
thuyết tiến hóa của các loài, đã chứng minh trên những nét cơ bản và đem lại một cái
nhìn duy vật biện chứng về thế giới tự nhiên. Những thành tựu quan trọng của khoa
học tự nhiên đã cung cấp cho chúng ta những bằng chứng chứng minh rằng giới tự
nhiên là thống nhất.
Tác động của khoa học lên sự phát triển của triết học không phải là trực tiếp và
theo đường thẳng, mà là gián tiếp tạo ra bầu không khí tinh thần cho phép hình thành
một kiểu tư duy, một cái nhìn tương ứng với trạng thái đạt được của khoa học về thế
giới. Thông qua những tri thức và phát minh khoa học, các khái niệm, các phạm trù
triết học có thêm những nội dung mới.
Vai trò triết học Mác-Lenin đối với sự phát triển khoa học hiện đại
Triết học là công cụ tổng hợp tri thức. Tính chất tổng hợp, liên ngành của khoa học
hiện đại không chỉ thể hiện ở sự kết hợp của các ngành khoa học truyền thống thành
các khoa học mới như lý hóa, hóa lý, sinh hóa, sinh tâm lý, sinh vật lý, địa vật lý..., mà
còn là sự xích lại gần nhau của các ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa

học nhân văn. Triết học đóng vai trò là hạt nhân lý luận kết nối các ngành khoa học, là
trung tâm phương pháp luận đem lại khả năng thâm nhập vào các quá trình này một
cách chủ động và tích cực.
Mối quan hệ giữa triết học và khoa học có một quá trình phát triển lâu dài. Có hai
quan điểm nổi bật. Quan điểm thứ nhất, tuyệt đối hóa vai trò của triết học, hạ thấp, coi
thường vai trò của các khoa học. Quan điểm thứ hai, tuyệt đối hóa vai trò của các khoa
học, hạ thấp hoặc gạt bỏ vai trò của triết học. Cách tiếp cận như vậy về mối quan hệ
giữa triết học và khoa học là biểu hiện của lối tư duy siêu hình – lối tư duy, mà xét
trong những điều kiện nhất định có thể được coi là chính đáng, cần thiết, nhưng xét
trong phạm vi phổ quát thì nó bộc lộ những hạn chế nhất định.
25


×