Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NỘI DUNG ôn THI TRIẾT học CAO học năm học 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.83 KB, 41 trang )

NỘI
1 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

NỘI DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC m,n NĂM HỌC 2019 - 2020
Câu 1: Trình bày đối tượng, đặc điểm và vai trò của triết
học Mác-Lênin. Ý nghĩa của vấn đề này đối với người cán
bộ KHKT?
1. Đối tượng của triết học Mác- Lênin: Các quan điểm trước Mác xác định đối
tượng chưa đúng đắn, triết học Mác xác định: Đối tượng nghiên cứu của triết học
Mác -Lênin là Nghiên cứu những quy luật chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư
duy. Vai trò của con người đối với thế giới trên cơ sở giải quyết khoa học vấn đề
cơ bản của triết học.
2. Đặc điểm của triết học Mác-Lênin: Triết học Mác-Lênin là một học thuyết
khoa học và tiến bộ, nó mang trong mình
3. Đặc điểm chính sau:* Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học:
+ Tính Đảng của triết học Mác-Lênin: Lập trường CNDV biện chứng, đấu tranh
kiên quyết chống CNDT, siêu hình, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, bảo vệ và mang
lại lợi ích cho giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao động.
+ Tính khoa học của triết học Mác-Lênin (TH MLN): phản ánh đúng đắn hệ thống
các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Vì sao có sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học trong TH MLN: Do mục
tiêu lý tưởng chiến đấu, lợi ích giai cấp vô sản phù hợp tiến trình khách quan của
lịch sử.
* Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:+ Gắn nhận thức thế giới với cải tạo thế
giới là nguyên tắc cơ bản của triết học Mác: triết học MLN ra đời từ nhu cầu thực
tiễn, nhu cầu của phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao
động.
+ Thông qua tổng kết kinh nghiệm thực tiễn mà phát triển triết học. Triết học lại
trở lại chỉ đạo, hướng dẫn cuộc đấu tranh của GCVS mà bổ sung và phát triển, mà
làm tròn sứ mệnh của mình.
+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn thì triết học MLN mới trở thành sức mạnh


vật chất, mới phát triển và đổi mới không ngừng.
* Tính sáng tạo của TH MLN: + Sáng tạo là bản chất của triết học Mác: những
nguyên lý, quy luật phổ biến khi vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể phải
đúng đắn, sáng tạo.
+ Hiện thực KQ không ngừng vận động và biến đổi, tư duy và ý thức phản ánh
chúng cũng không ngừng bổ sung và phát triển. Triết học với tư cách là một khoa
học cũng không ngừng được bổ sung, phát triển và vận dụng một cách sáng tạo,
sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Tính sáng tạo của TH MLN đòi hỏi chúng ta phải nắm vững bản chất cách mạng
và khoa học của từng nguyên lý và vận dụng nó trên quan điểm thực tiễn, lịch sử,
cụ thể.
4. Vai trò của Triết học Mác- Lênin.
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận trong nhận thức và cải tạo thế giới
của giai cấp VS, là kim chỉ nam cho hoạt động lý luận và thực tiễn của các Đảng
cộng sản :
+ Nó cung cấp hệ thống tri thức khoa học về thế giới.+ Trang bị phương pháp luận
khoa học
+ Trang bị cho các ngành khoa học thế giới quan và phương pháp luận khoa học đi
sâu vào khám phá bản chất và quy luật của sự vật hiện tượng TGQ: thế giới này tồn


NỘI
2 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

tại khách quan, tự vận động biến đổi theo các quy luật khách quan. PPL: Chỉ đạo HHTT,
trong HĐTT phảI xuất phát từ ĐK khách quan, tôn trọng các quy luật khách quan
Ý nghĩa của vấn đề này đối với người cán bộ kỹ thuật quân sự:
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù,
quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa
học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật. Người cán bộ kỹ thuật quân sự cần

nhận thức rõ chức năng, vai trò, nhiệm vụ của Đảng, quân đội trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ của Quân đội là bảo vệ Đảng, nhân dân. Nắm
vững các cơ sở lý luận của các các nguyên tắc, quy luật, cặp phạm trù trong triết
học, có sự vận dụng linh hoạt trong thực tiễn hoạt động của đơn vị và chức năng
nhiệm vụ của bản thân.Nắm vững cơ sở lý luận của chuyên ngành, chuyên môn
bản thân phụ trách và áp dụng vào thực tiễn hoạt động công tác và ngược lại từ
thực tiên hoạt động công tác, kinh nghiệm xây dựng, khái quát phát triển các lý
luận mới để có thể đáp ứng với sự phát triển không ngừng.
Câu 2 : Phân tích tính tất yếu lịch sử của sự ra đời triết học Mác. Ý nghĩa của
vấn đề trong bảo vệ và phát triển triết học Mác - Lênin hiện nay ?
1. Tính tất yếu lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác Triết học Mác ra đời là do
những đòi hỏi của thực tiễn chính trị-xã hội và là quá trình phát triển hợp quy luật
của triết học và của nhận thức khoa học. Nó được chuẩn bị bởi những tiền đề cụ
thể sau:
1.1 Tiền đề kinh tế-xã hội Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX
ở Tây Âu. Đó là thời kỳ chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển mới nhờ
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, chủ nghĩa tư bản đã khẳng định địa vị
thống trị về kinh tế của mình. Cùng với sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, giai
cấp vô sản không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Giai cấp vô sản
đã bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng độc lập. Sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản làm cho mâu thuẫn vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt. Trước hết, là
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất có
tính chất tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội
là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Để giải quyết mâu thuẫn này,
giai cấp vô sản đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Tiêu biểu như: cuộc
khởi nghĩa của thợ dệt Lyông (Pháp) năm 1831, Phong trào Hiến chương ở Anh
vào cuối những năm 30, cuộc khởi nghĩa của thợ dệt Xilêdi năm 1844 ở Đức. Đặc
biệt sự xuất hiện "Đồng minh những người chính nghĩa"- một tổ chức vô sản cách
mạng. Để đưa cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày

càng phát triển mạnh mẽ từ thấp đến cao, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính
trị, từ tự phát đến tự giác đòi hỏi phải có một học thuyết khoa học, cách mạng soi
đường chỉ lối. Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính là chủ nghĩa Mác, mà hạt
nhân của nó là triết học Mác. Như vậy, thực tiễn xã hội, đặc biệt là thực tiễn cách
mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là phải được soi sáng bằng
lý luận khoa học. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là sự giải đáp về lý luận những vấn
đề thời đại đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản cách mạng.
1.2. Tiền đề lý luận Sự ra đời triết học Mác chẳng những là sản phẩm tất yếu của
những điều kiện kinh tế-xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa giữa thế kỷ XIX, mà
còn là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết học Mác ra
đời là kết quả của sự kế thừa tất cả những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng của nhân
loại, mà trước hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh, chủ nghĩa xã


NỘI
3 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

hội không tưởng Pháp. Đối với triết học cổ điển Đức, C. Mác và Ph. Ăngghen đã
kế thừa phép biện chứng của Hêghen, khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của nó.
Đồng thời, hai ông còn cải tạo phép biện chứng ấy, đặt nó trên nền thế giới quan
duy vật. C. Mác và Ph. Ăngghen còn kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc
phục tính siêu hình, máy móc, chưa triệt để của nó, làm giàu nó bằng phép biện
chứng. Từ đó, C. Mác 7 và Ph. Ăngghen xây dựng nên học thuyết triết học mới,
trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu
cơ, đó chính là chủ nghĩa duy vật biện chứng, một hình thức mới, một giai đoạn
phát triển cao của chủ nghĩa duy vật triết học. Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính
trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là A. Xmít và Đ. Ricácđô là một nhân tố
không thể thiếu được góp phần hình thành nên quan niệm về duy vật lịch sử của
triết học Mác. Trong chủ nghĩa Mác, những quan điểm triết học được hình thành
không tách rời với những quan điểm chính trị-xã hội qua việc cải tạo một cách có

phê phán chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu tiêu biểu là Xanh
Ximông và S. Phuriê. Nhờ đó, triết học Mác trở thành vũ khí lý luận cải tạo xã hội
bằng cách mạng.
1.3. Tiền đề khoa học tự nhiên Những thành tựu của khoa học tự nhiên có vai trò
quan trọng không thể thiếu được cho sự ra đời của triết học Mác. Những phát minh
lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế, chật hẹp và bất lực của
phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới; đồng thời cung cấp cơ sở
tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy
vật. Trong số những thành tựu khoa học tự nhiên thời đó, nổi bật lên ba phát minh
lớn: định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hoá
của Đácuyn. Các phát minh trên đây đã khẳng định thế giới vật chất tồn tại vĩnh
viễn, không sinh ra và không mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng
khác, khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, khẳng định tính thống nhất vật
chất của thế giới và khẳng định tính biện chứng của thế giới vật chất. Với những
phát minh lớn của khoa học tự nhiên đã làm cho "quan niệm mới về giới tự nhiên
đã được hoàn thành trên những nét cơ bản: tất cả những gì cứng nhắc đều bị tan ra,
tất cả những gì cố định đều biến thành mây khói, và tất cả những gì đặc biệt mà
người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nhất thời; và người ta đã chứng
minh toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một dòng và một tuần hoàn vĩnh
cửu" 1 . C. Mác và Ph. Ăngghen đã phân tích một cách sâu sắc các thành tựu của
khoa học tự nhiên, khái quát chúng thành các quan điểm triết học và từ đó hình
thành nên một học thuyết triết học thực sự khoa học- triết học duy vật biện chứng.
Tóm lại, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu
lịch sử không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn của giai cấp công
nhân, đòi hỏi phải có một lý luận mới soi đường mà còn là sự phát triển hợp lôgíc
của lịch sử tư tưởng nhân loại; đồng thời, triết học Mác ra đời cũng là kết quả tất
yếu của những trí tuệ thiên tài, những trái tim đầy nhiệt huyết cách mạng.
2. Ý nghĩa của vấn đề trong bảo vệ và phát triển triết học Mác- Lê nin hiện nay?
Trong những năm qua, các thế lực thù địch vin vào sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên
Xô và Đông Âu, vào sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, của sản

xuất hiện nay... để phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin. Tuy nhiên, từ thực tiễn đấu
tranh tư tưởng - lý luận của V.I.Lênin để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác và
thực tiễn công cuộc đổi mới của Việt Nam, có thể khẳng định rằng, những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn có giá trị bền vững, chủ nghĩa Mác Lênin vẫn là học thuyết khoa học, cách mạng và nhân văn. Sự ra đời của Triết học


NỘI
4 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

Mác là một cuộc cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người, trong lịch sử
triết học. Nhưng cuộc cách mạng ấy bao hàm tính kế thừa, tiếp thu tất cả những
nhân tố tiên tiến và tiến bộ mà lịch sử tư tưởng loài người đã để lại.
Triết học Mác là triết học duy vật. Nhưng các nhà sáng lập của triết học đó không
dừng lại ở chủ nghĩa duy vật của thế kỉ 18 mà những thiếu sót chủ yếu nhất của nó
là máy móc, siêu hình và duy tâm khi xem xét các hiện tượng xã hội. Các ông đã
khắc phục những thiếu sót ấy, đưa triết học tiến lên một bước phát triển mới bằng
cách tiếp thu một cách có phê phán những thành quả của triết học cổ điển Đức,
nhất là phép biện chứng trong hệ thống triết học của Hegel. Tuy nhiên, phép biện
chứng của Hegel là phép biện chứng duy tâm, vì vậy, các nhà sáng lập Triết học
Mác đã cải tạo nó, đặt nó trên lập trường duy vật. Chính trong quá trình cải tạo
phép biện chứng duy tâm của Hegel và phát triển tiếp tục chủ nghĩa duy vật cũ,
trên cơ sở khái quát hoá những thành tựu của khoa học tự nhiên và thực tiễn cho
đến giữa thế kỉ 19, Mác và Enghen đã tạo ra triết học của mình.
Triết học Mác - Lê Nin là triết học duy vật biện chứng triệt để. Lenin hy vọng khắc
phục được những thiếu sót của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Trong Triết học Mác
- Lenin, các quan điểm duy vật về tự nhiên và về xã hội, các nguyên lý của chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau thành một hệ
thống lý luận thống nhất. Kể từ tháng 2 năm 1848 với sự ra đời của Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản - đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác đến nay đã hơn 170
năm. Hơn 170 năm qua với bao sự đổi thay của thực tiễn phong trào công nhân;

chủ nghĩa xã hội từ ước mơ, lý tưởng đã trở thành hiện thực với hơn 100 năm tồn
tại cùng những thăng trầm lịch sử khác nhau; khoa học, công nghệ có những bước
phát triển vượt bậc, khó tưởng tượng,v.v.. Nhưng chủ nghĩa Mác vẫn tồn tại, vẫn
phát triển, vẫn là thế giới quan, phương pháp luận khoa học của các đảng cộng sản
và hàng triệu triệu công nhân cùng nhân dân lao động toàn thế giới. Có được như
vậy là vì sự vận dụng, bổ sung, phát triển là bản chất cách mạng vốn có, yêu cầu
nội tại của chủ nghĩa Mác; là đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thời đại cũng như sự
phát triển của khoa học, công nghệ.
Câu 3: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc khách quan ? Vận
dụng nguyên tắc khách quan trong thực tiễn học tập, công tác của anh (chị)?
CƠ SỞ LÝ LUẬN : Quan điểm triết học Mác - Lênin về vật chất, ý thức và
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức Quan điểm triết học Mác
-Lênin về Vật chất
Phạm trù vật chất được V.I.Lênin định nghĩa như sau: “Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người ta trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Ở định nghĩa này, như V.I.Lênin đã chỉ ra, khi vật chất đối
lập với ý thức trong nhận thức luận, thì cái quan trọng để nhận biết nó chính là
thuộc tính khách quan. Khách quan, theo V.I.Lênin, nghĩa là “cái đang tồn tại độc
lập với loài người và với cảm giác của con người. Như vậy, định nghĩa vật chất của
V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, vật chất là thực tại khách
quan, tức là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, có thật và không phụ thuộc
vào ý thức; Thứ hai, vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách
nào đó (trực tiếp hoặc gián tiếp) tác động lên giác quan của con người; Thứ ba, vật
chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó.
Quan điểm của triết học Mác-Lênin về Ý thức
- Ý thức là sự phản ánh của bộ óc con người đối với thế giới vật chất khách quan,


NỘI

5 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

là tổng hoà các quá trình tâm lý như cảm giác, tư duy, v.v…, cũng là hạt nhân để
con người nhận thức về mình cũng như về thế giới. Nói cách khác, ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và
sáng tạo.
Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng
không phải là của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất
sống có tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý
thức là chức năng của bộ óc người. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ
sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người, vì vậy không thể tách rời ý thức ra
khỏi hoạt động của bộ óc người.
- Ý thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo, biến đổi thế giới khách
quan của con người. Quá trình hình thành ý thức là kết quả hoạt động chủ động của
con người. Con người chỉ có ý thức do tác động vào thế giới. Nói cách khác, ý thức
chỉ được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Ph.Ăngghen
viết: “Đem so sánh con người với các loài vật, người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ
bắt nguồn từ lao động và cùng phát triển với lao động, đó là cách giải thích duy
nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ”.1 Theo Mác, ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư
duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, không có ngôn ngữ, con người không thể
có ý thức.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội; ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là sản phẩm xã hội, là
một hiện tượng xã hội. Triết học Mác - Lênin khẳng định bản chất của ý thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động, sáng
tạo.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Vật chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập biện chứng. V.I. Lênin cho rằng "sự

đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết
sức hạn chế: trong trường hợp này chỉ giới hạn ở vấn đề nhận thức luận cơ bản là
thừa nhận cái gì có trước và cái gì là cái có sau? Ngoài giới hạn đó, thì không còn
nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đó là tương đối". Ở đây, tính tương đối của sự đối
lập giữa vật chất và ý thức thể hiện qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất đặc biệt
- bộ óc người và thuộc tính của chính nó.
- Khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có trước con
người; thế giới vật chất là cái có trước, còn con người và ý thức của con người là
cái có sau, là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu dài trong thế giới; vật chất là
tính thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức
cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào
hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự
vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư
duy là bộ óc người. Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động
thực tiễn có tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý
thức phản ảnh. Tóm lại, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có
sau, được sinh ra từ vật chất, ý thức tác động trở lại vật chất và cải tạo thế giới vật
chất.
1


NỘI
6 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

NỘI DUNG:
Về khách quan: Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại
không phụ thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực,
thường xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt
động của chủ thể đó.

Phạm trù khách quan luôn được đặt trong mối quan hệ với phạm trù chủ quan.
Về chủ quan: Phạm trù chủ quan dùng để chỉ tất cả những gì cấu thành phẩm
chất và năng lực của một chủ thể nhất định, phản ánh vai trò của chủ thể ấy đối
với những hoàn cảnh hiện thực khách quan trong hoạt động nhận thức và cải tạo
khách thể.
Tuy nhiên, phạm trù khách quan và chủ quan không đồng nhất với phạm trù vật
chất và ý thức.
Nguyên tắc tôn trọng khách quan với phát huy tính năng động chủ quan.
Khách quan và chủ quan là hai mặt, hai yếu tố không thể tách rời trong mọi hoạt
động của mỗi chủ thể. Trong mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan thì suy đến
cùng, khách quan bao giờ cũng là cơ sở, tiền đề và giữ vai trò quyết định chủ
quan. Bởi vì, các điều kiện, khả năng và quy luật khách quan, không những luôn
tồn tại độc lập không lệ thuộc vào chủ thể, luôn buộc chủ thể phải tính đến trước
tiên trong mọi hoạt động, mà còn là cội nguồn làm nảy sinh mọi tri thức, tình cảm,
ý chí và nguyện vọng của chủ thể.Tuy vậy, trong khi khẳng định khách quan là
nhân tố có vai trò quyết định, triết học Mác - Lênin không những không phủ nhận
mà còn đánh giá cao vai trò của tính năng động chủ quan.Nói đến vai trò của nhân
tố chủ quan là nói đến vai trò của con người trong hoạt động (nhận thức và thực
tiễn) để cải biến và thống trị thế giới của họ. Trên cơ sở đó, con người nâng cao tri
thức, phát triển ý chí, tình cảm của mình theo hướng ngày càng phù hợp hơn với
điều kiện, khả năng và quy luật khách quan của hiện thực. Cũng nhờ đó mà đường
lối, mục tiêu, nhiệm vụ cũng như chủ trương, biện pháp mà con người vạch ra
ngày càng đúng đắn hơn, ít mang tính chất chủ quan duy ý chí hơn. Nói cách khác,
đó cũng chính là quá trình nhân tố chủ quan của chủ thể ngày càng được khách
quan hoá.
Đồng thời, chính điều đó lại góp phần nâng cao quyền lực của con người trong
việc làm biến đổi thế giới khách quan theo ý chí, nguyện vọng và nhu cầu của họ.
Điều đó cũng có nghĩa con người ngày càng trở thành chủ thể thực sự của thế giới
khách quan, hay thế giới khách quan ngày càng bị chủ quan hoá bởi hoạt động cải
biến của con người.

Cuối cùng, vai trò to lớn của nhân tố chủ quan còn thể hiện ở chỗ, mặc dù không
xoá bỏ hoặc sáng tạo ra bất cứ quy luật khách quan nào, nhưng bằng năng lực chủ
quan của mình, con người có thể điều chỉnh hình thức tác động của quy luật khách
quan và kết hợp một cách khéo léo sự tác động tổng hợp của nhiều quy luật theo
hướng phục vụ tốt nhất cho mục đích của mình.
Tóm lại, “thế giới không thoả mãn con người, và con người quyết định biến đổi thế
giới bằng hành động của mình”. Nhưng hành động biến đổi thế giới của con người
chỉ có hiệu quả khi nó được thực hiện bởi những công cụ, phương tiện vật chất và
phù hợp với quy luật vốn có của thế giới vật chất, nghĩa là hành động ấy luôn là
một thể thống nhất giữa nhận thức và thực tiễn. Quá trình thực tiễn - nhận thức thực tiễn là một quá trình vô tận với sự chuyển hoá không ngừng giữa khách quan
và chủ quan theo hướng đưa con người trở thành chủ thể thực sự của thế giới
khách quan. Đó chính là quá trình biện chứng “khách quan hóa chủ quan và chủ


NỘI
7 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

quan hóa khách quan”, chống “khách quan chủ nghĩa” và chống “chủ quan duy ý
chí”.
Câu 4: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc toàn diện ? Vận dụng
nguyên tắc toàn diện trong thực tiễn học tập, công tác của anh (chị)?
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trong những nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, quan trọng nhất của phép biện
chứng duy vật. Đặc trưng cơ bản của nguyên tắc này là xem xét sự vật, hiện tượng
trong toàn bộ mối liên hệ của nó.Cơ sơ lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến - là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng
duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm mối
liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Trong thực tế, không có một sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với

các sự vật khác mà nó phải có mối liên hệ với các sự vật xung quanh. Triết học
Mác khẳng định: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là thuộc tính
thống nhất vật chất của thế giới. vì suy cho cùng, các sự vật hiện tượng dù đa dạng
đến đâu thì cũng chỉ là các dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là vật
chất mà thôi. Ngay bản thân ý thức vốn không phải là vật chất cũng chỉ là sự phát
triển cao của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung
của ý thức có mối liên hệ chặt chẽ với thế giới bên ngoài.
Mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật hiện tượng là khách quan vốn có của bản
thân chúng, đồng thời mối liên hệ còn mang tính phổ biến và được thể hiện dưới
các góc độ sau đây:
- Một là, về mặt không gian, mỗi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể riêng biệt
nhưng chúng không tồn tại một cách biệt lập, tách rời đối với các sự vật hiện tượng
khác. Giữa các sự vật vừa có sự phụ thuộc nhau, chế ước lẫn nhau, làm tiền đề cho
sự phát triển.
- Hai là, xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của các sự vật hiện tượng đều được
tạo thành từ nhiều nhân tố, bộ phân khác nhau. Các nhân tố, bộ phận đó không tồn
tại một cách riêng lẻ mà được sắp xếp theo một trật tự, quy luật nhất định để tạo ra
chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh. Mỗi bộ phận, nhân tố vừa thực hiện chức năng
riêng của mình, vừa hỗ trợ các bộ phận,nhân tố khác phát triển.
- Ba là, xét về mặt thời gian, mỗi sự vật hiện tượng nói riêng và cả thế giới nói
chung trong sự tồn tại và phát triển của mình đều phải trải qua các giai đoạn, các
thời kỳ khác nhau. Các giai đoạn đó không tách rời nhau mà làm tiền đề cho nhau,
điều đó thể hiện rõ mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, phổ biến
vốn có của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà còn chỉ ra sự
phong phú đa dạng và phức tạp của mối liên hệ qua lại đó. Khi nghiên cứu hiện
thực khách quan có thể phân chia mối liên hệ thành các loại khác nhau tùy tính
chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp….
Nội dung nguyên tắc toàn diện: Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng tượng chúng ta rút ra nội dung quan điểm toàn diện trong

nhận thức và trong hoạt động thực tiễn:
* Về nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên hệ tác
động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra những mối
liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhau của bản
thân sự vật, hiện tượng. Lênin khẳng định”Muốn thực sự hiểu được các sự vật cần


NỘI
8 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự
vật đó”.
* Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật hiện tượng cần
làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như mối liên hệ
giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Muốn vậy cần phải xác
định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp, phương tiện để giải quyết
sự vật. Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn cần phải
kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng tâm trọng điểm, vừa chú ý giải
quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trong tâm để tập trung giải
quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác.
Trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa
các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con người với con
người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con người. Ngay cả
quan hệ với một con người nhất định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian
khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp
Vận dụng quan điểm toàn diện trong thực tiễn học tập, công tác:
Với vị trí và yêu cầu công việc của trợ lý ban Doanh trại thuộc phòng HCKT, trực
tiếp quản lý tài sản doanh trại và bảo đảm nhu cầu điện, nước, chỗ ăn, ở, làm việc
và học tập của toàn bộ cán bộ, giảng viên, nhân viên, học viên và hạ sĩ quan chiến
sĩ trong toàn đơn vị. Trong công việc, khi tiến hành quản lý của mình cần có những

biện pháp phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng quản lý, linh hoạt trong xử lý
công việc nhằm đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ được thuận lợi. Khi nhận nhiệm
vụ cần đánh giá sự tổng thể, sự liên quan của nhiệm vụ với các nội dung có liên
quan và mối liên hệ với các nhiệm vụ khác, của các đồng chí trong đơn vị để có
hướng giải quyết nhanh, chính xác và hiệu quả nhất. Trong quá trình học tập, cần
hiểu rõ được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân cũng như các mỗi liên hệ xung
quanh một cách toàn diện. Bởi từ đó, tự bản thân luôn luôn ý thức rèn luyện, học
tập, rút kinh nghiệm nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của chính
mình. Trong tất cả các hoạt động, kể cả xây dựng tập thể vững mạnh hay hoàn
thiện chính từ bản thân mình, cũng luôn cần kiên trì để phát huy cái mạnh, hạn chế
mặt yếu. Nắm các các yếu tố tác động đến công tác xây dựng để luôn đạt được
thành quả như mong đợi trong tất cả các hoạt động mà mình tham gia.
Câu 5. Trình bày nhận thức của đồng chí về vận dụng nguyên tắc toàn diện
trong chủ trương xây dựng quân đội “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại” hiện nay? Vai trò của người cán bộ kỹ thuật quân sự?
Nguyên tắc toàn diện là một trong những nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản,
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật. Đặc trưng cơ bản của nguyên tắc này
là xem xét sự vật, hiện tượng trong toàn bộ mối liên hệ của nó.Cơ sơ lý luận của
nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến- là một trong hai nguyên
lý cơ bản của phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.Trong phép biện
chứng duy vật, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của
mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Nội dung nguyễn tắc toàn diện:Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng tượng chúng ta rút ra nội dung quan điểm toàn diện trong
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn:
Về nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên hệ tác
động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra những mối



NỘI
9 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác nhâu của bản
thân sự vật , hiện tượng. Lênin khẳng định”Muốn thực sự hiểu được các sự vật cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự
vật đó”.
Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật hiện tượng cần làm
thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như mối liên hệ giữa sự
vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Muốn vậy cần phải xác định, sử
dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp, phương tiện để giả quyết sự
vật.Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn cần phải kết
hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng tâm trọng điểm. vừa chú ý giải
quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trong tâm để tập trung giải
quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác.
Xây dựng QÐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại là
quan điểm, chủ trương đúng đắn của Ðảng ta; là giải pháp quan trọng trong chiến
lược xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo đảm cho QÐND Việt
Nam luôn ở thế chủ động và giữ vai trò là lực lượng nòng cốt trong thế trận chiến
tranh nhân dân.
Lịch sử 75 năm xây dựng, trưởng thành, chiến đấu và chiến thắng của Quân đội
nhân dân (QÐND) Việt Nam, trong kháng chiến giành độc lập dân tộc và chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc cũng như công cuộc đổi mới đất nước đã thể hiện sâu sắc,
đầy đủ bản chất, truyền thống của một quân đội cách mạng; xứng đáng với lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Quân đội ta trung với Ðảng, hiếu với dân, sẵn sàng
chiến đấu, hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào
cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Ðó
còn là biểu hiện đậm nét nhất sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Ðảng
Cộng sản Việt Nam đối với quân đội ta. Trên cơ sở đánh giá khách quan, toàn diện,
khoa học tình hình thế giới, khu vực và xuất phát từ yêu cầu cao của sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Ðảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định phương hướng: “Xây dựng
QÐND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
Xây dựng quân đội cách mạng: đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ
xây dựng quân đội của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới. Xây dựng QÐND
cách mạng được xác định là nền tảng, là kim chỉ nam trong các hoạt động xây
dựng quân đội. Tức là xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
phải tuân thủ theo yêu cầu, nội dung, tiêu chí xây dựng quân đội cách mạng. Ðó là
quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng; chiến đấu vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì mục tiêu, lý
tưởng của Ðảng.
Trong tình hình phức tạp hiện nay, hơn bao giờ hết càng phải giữ vững và tăng
cường bản chất cách mạng cho quân đội. Quân đội phải tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc, với Ðảng, Nhà nước và Nhân dân; tăng cường bản chất của giai cấp công
nhân và tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc; giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Ðảng đối với quân đội.
Bên cạnh đó, đấu tranh có hiệu quả với chiến lược “Diễn biến hoà bình”, nhất là
âm mưu, thủ đoạn “phi chính trị hoá” quân đội của các thế lực thù địch, phản động,
bảo vệ vững chắc trận địa chính trị, tư tưởng của Ðảng trong quân đội. Ðồng thời
thực hiện quân với dân một ý chí trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.


NỘI
10 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

Xây dựng quân đội chính quy: Xây dựng QÐND chính quy là quá trình tạo ra sự
thống nhất về nhận thức tư tưởng; về tổ chức biên chế, trang bị; về huấn luyện,
giáo dục- đào tạo và thực hiện các chế độ, nền nếp… làm cho quân đội có tính tổ
chức, tính kỷ luật, tập trung thống nhất cao; toàn quân hành động theo điều lệnh.

Thực hiện xây dựng quân đội chính quy phải bảo đảm tính toàn diện trên mọi lĩnh
vực, các mặt công tác và phù hợp với từng loại hình đơn vị. Trong đó, tập trung
vào nâng cao trình độ chính quy trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; quản lý bộ
đội, quản lý vũ khí, trang bị kỹ thuật... Ðồng thời, bảo đảm chính quy, thống nhất
về trang phục, lễ tiết, tác phong quân nhân và thực hiện nền nếp các chế độ quy
định. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng nền nếp chính quy với rèn luyện kỷ luật,
chấp hành pháp luật của bộ đội, bảo đảm an toàn tuyệt đối trong huấn luyện, diễn
tập, lao động sản xuất.
Xây dựng quân đội tinh nhuệ: Xây dựng QÐND tinh nhuệ luôn là mong muốn,
khát vọng của toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân ta, và đó cũng là yêu cầu đặt ra trong
suốt quá trình tổ chức, xây dựng quân đội. Trong đó, quân đội phải tinh nhuệ trước
hết về chính trị và trình độ tác chiến. Sự tinh nhuệ về chính trị biểu hiện tập trung ở
việc trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Ðảng, Nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa; kiên định mục tiêu lý tưởng của Ðảng, mục tiêu lý tưởng chiến đấu của
quân đội; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, kỷ luật quân đội; sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được
giao.
Sự tinh nhuệ về trình độ tác chiến biểu hiện ở khả năng phát huy nghệ thuật quân
sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam và khả năng khai thác, sử dụng thành thạo
các loại vũ khí, trang bị kỹ thuật; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, xử lý tốt các
tình huống, giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Có thể nói, xây
dựng quân đội tinh nhuệ là tạo ra đội quân nhạy bén, sắc sảo về chính trị, tinh
thông kỹ chiến thuật, có cách đánh, có thể lực, có tài thao lược đáp ứng yêu cầu
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Từng bước hiện đại: Xây dựng QÐND từng bước hiện đại là từng bước nâng cao
chất lượng vũ khí trang bị, phương tiện hiện đại, hiện đại hoá nền khoa học nghệ
thuật quân sự Việt Nam, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển công nghiệp quốc
phòng trong tình hình mới. Ðại hội XII của Ðảng ta xác định phương hướng xây
dựng QÐND Việt Nam từng bước hiện đại, trước mắt tập trung xây dựng một số
quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại như: Hải quân, Phòng

không- Không quân, Thông tin liên lạc, Tác chiến điện tử, Trinh sát kỹ thuật, Cảnh
sát biển. Ðồng thời, đẩy nhanh lộ trình thực hiện từng bước hiện đại các lực lượng
khác cũng như tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn những ngành, lĩnh vực quan trọng để
đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, nhằm tạo nên sức mạnh chiến đấu mới của
quân đội ta.
Bốn nội dung: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại luôn có quan
hệ mật thiết với nhau, làm tiền đề cho nhau và hợp thành một chỉnh thể thống nhất
trong phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong đó, xây dựng
QÐND cách mạng là nền tảng, xây dựng chính quy là động lực, nâng cao trình độ
tinh nhuệ về tác chiến là then chốt và từng bước hiện đại hoá vũ khí trang bị kỹ
thuật là trọng tâm. Tuyệt đối hoá hay hạ thấp bất cứ nội dung nào cũng làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến việc củng cố, tăng cường sức mạnh chiến đấu của quân
đội. Xây dựng QÐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại là quan điểm, chủ trương đúng đắn của Ðảng ta; là giải pháp quan trọng trong


NỘI
11 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

chiến lược xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo đảm cho
QÐND Việt Nam luôn ở thế chủ động và giữ vai trò là lực lượng nòng cốt trong
thế trận chiến tranh nhân dân.
Vai trò người cán bộ kỹ thuật quân sự: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật (CBKT) trong
Quân đội là những người trực tiếp nghiên cứu, quản lý, khai thác, sử dụng, nâng
cao chất lượng vũ khí, trang bị kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác. Để đáp ứng yêu cầu đề ra, đội ngũ
CBKT phải được xây dựng vững mạnh, có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm
chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi; tư duy độc lập, sáng tạo; có trình độ
tiếp thu những tiến bộ của ngành Kỹ thuật quân sự, ứng dụng có hiệu quả vào thực
tiễn; say mê nghiên cứu khoa học - công nghệ, tích cực trong thực hiện nhiệm vụ

khắc phục mọi lệch lạc trong nhận thức cũng như trong hành động, nhất là những
biểu hiện chỉ coi trọng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đơn thuần mà không quan
tâm đến các mặt công tác khác.
Câu 6: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc lịch sử - cụ thể ? Vận
dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong thực tiễn học tập, công tác của anh
(chị)?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử cụ thể : Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
và nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự
vật hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều
kiện không gian và thời gian cụ thể xác định. Điều kiện không gian và thời gian có
ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu
tồn tại trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính
chất, đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi hòan toàn bản
chất
của
sự
vật.
Yêu cầu của nguyên tắc lịch sử cụ thể. Quan điểm lịch sử có 3 yêu cầu:
Thứ nhất: Khi phân tích xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện
không gian và thời gian cụ thể của nó, phải phân tích xem những điều kiện không
gian ấy có ảnh hưởng như thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
Phải phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể ảnh hưởng đến sự vật, hiện tượng.
Thứ hai: Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó cần phải
phân tích nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có như vậy mới
đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểm mạnh và điểm
yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.
Thứ ba: Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều kiện cụ
thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
sự vận dụng đó.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể: Chân lý luôn là cụ thể nên khi xem xét sự vật phải xuất

phát từ ĐK KG và TG, gắn với hoàn cảnh tồn tại lịch sử của nó, phải biết phân
tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể và do đó, phải sáng tạo trong nhận thức và hành
động. Chống bệnh giáo điều rập khuôn máy móc, chủ nghĩa hư vô lịch sử và bệnh
"chung chung trừu tượng".
Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể vào trong thực tiễn học tập công tác
Như yêu cầu nguyên tắc lịch sự cụ thể các đc triển khai thêm
Câu 7: Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc phát triển? Vận dụng
nguyên tắc phát triển trong thực tiễn học tập, công tác của anh (chị)?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển: Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
là nội dung nguyên lý về sự phát triển.


NỘI
12 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

• Sự vận động và sự phát triển:
- Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động
được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức
được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự
vật gây ra. Phát triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật,
trong đó, sự vận động có thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ
chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự
vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và
sự vận động chỉ có thay đổi những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn
định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
+ “Hai quan điểm cơ bản…về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là

giảm đi và tăng lên, như lập lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt
đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ
hai là sinh động. Chỉ có quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”,
của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những
“bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành
mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
- Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái
cũ và cái mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội
dung và hình thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa
khả năng và hiện thực.
- Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ
biến và đa dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự
nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần.
• Nội dung nguyên tắc
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
- Phát triển mang tính khách quan - phổ biến, là khuynh hướng vận động tổng hợp
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của một hệ thống vật chất, do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước
nhảy về chất gây ra và hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
Vận dụng nguyên tắc phát triển trong học tập công tác?
Vấn đề đặt ra nếu như không có sự vận động và phát triển thì sẽ như thế nào? Về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội? Trả lời câu hỏi này là ra liên
Câu 8. Trình bày cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn? Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong thực tiễn học tập, công tác của anh (chị)?
- Vị trí vai trò: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của CN Mác- Lê Nin, vì mục đích
của CN Mác nói chung và TH Mác nói riêng, để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Khái niệm và vai trò của thực tiễn: thực tiễn là hoạt động VC có mục đích mang
tính LSXH nhằm cải tạo TGKQ, không phải hoạt động VC nào cũng là thực tiễn,
thực tiễn mang tính LSXH bào giờ cũng gắn với một giai đoạn lịch sử nhất định,

bao giờ cũng giới hạn bởi một điều kiện lịch sử nhất định, mang tính lịch sử và là
một quá trình phát triển lịch sử, hoạt động thực tiễn diễn ra trong một môi trường
XH nên bị chi phối theo quan điểm của Giai cấp mang tính XH. Hoạt động thực


NỘI
13 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

tiễn có 3 dạng (Hoạt động SX-VC, Đấu tranh chính trị XH, quan sát thực nghiệm
Khoa Học). thực tiễn đóng vai trò là điểm xuất phát là cơ sở, động lực, mụcđích
của nhận thức. Hoạt động thực tiễn là tất yếu KQ, chính hoạt động thực tiễn đã
cung cấp những tư liệu cho khái quát nhận thức, trực tiếp tác động vào sự vật hiện
tượng là cho sự vật hiện tượng bộc lộ bản chất bên trong, giúp cho nhận thức được
sự vật hiện tượng, bằng hoạt động thực tiễn con người tạo ra công cụ và phương
tiện. thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức.
- Khái niệm LL và vai trò của LL: lý luận là sự tổng kết, khái quát kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn, là tổng hợp các tri thức về tự nhiên và XH mà loài người đạt
được trong quá trình nhận thức. lý luận có vai trò dẫn đường vạch phương hướng,
tổ chức giác ngộ, tập hợp GC, có khả năng dự báo phát triển tương lai.
- Lý luận và thực tiễn phải thống nhất đó là nguyên tắc: Vì xuất phát từ chức năng
của lý luận nhận thức là cải tạo TGKQ, thông qua hoạt động thực tiễn mà con
người khái quát lý luận, từ đó lý luận quay về chỉ đạo thực tiễn để lý luận bổ xung
không ngừng.
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, quy định, tác động
qua lại với nhau, trong đó:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của lý luận và là tiêu chuẩn của chân lý;
sự hình thành và phát của lý luận xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn; lý luận phải được kiểm nghiệm, được bổ sung và phát triển trong thực tiễn.
Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở, động lực và
mục đích của nhận thức. Chính trong quá trình cải tạo thế giới mà nhận thức, lý

luận ở con người mới được hình thành và phát triển. Thực tế lịch sử cho thấy, con
người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn.
Trong quá trình này, con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác động vào các
sự vật, hiện tượng, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính và tính qui luật, nhờ
đó mà con người có được những hiểu biết về thế giới khách quan. Ban đầu con
người thu nhận những tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm, sau đó tiến hành so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượg hóa, khái quát hóa... để xây dựng thành lý
luận. Do đó, có thể nói, thực tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý
luận. Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có lý luận. Những tri thức
mà chúng ta có được cho đến hôm nay hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đều nảy sinh
từ hoạt động thực tiễn. Quá trình cải tạo thế giới bằng hoạt động thực tiễn cũng
chính là quá trình hoàn thiện bản thân con người. Thông qua thực tiễn, con người
phát triển năng lực bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Ph.Ăngghen viết: “Từ trước
đến nay, khoa học tự nhiên cũng như triết học đã coi thường ảnh hưởng của hoạt
động con người đối với tư duy của họ. Hai môn ấy một mặt chỉ biết tự nhiên mặt
khác chỉ biết có tư tưởng. Nhưng chính việc người ta biến đổi tự nhiên... là cơ sở
chủ yếu nhất và trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người phát đã
phát triển song song với việc người ta người đã học cải biến tự nhiên”. Như vậy,
trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con người được phát triển, được nâng
cao dần cho đến lúc có lý luận, khoa học. Nhưng bản thân lý luận không có mục
đích tự thân. Lý luận khoa học ra đời vì chúng cần thiết cho hoạt động cải tạo tự
nhiên và xã hội. Hay nói một cách khác, thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý
luận. Lý luận sau khi ra đời phải quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn chỉ đạo
thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. Lý luận chỉ có ý
nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, đáp ứng được những đòi hỏi
của thực tiễn. Ngày nay, công cuộc đổi mới xã hội theo định hướng xã hội chủ


NỘI
14 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020


nghĩa ở nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ và phức tạp, đòi hỏi lý luận phải
đi sâu nghiên cứu để đáp ứng những yêu cầu đó. Chẳng hạn, đó là những vấn đề lý
luận về CNXH và con đường đi lên ở nước ta, về kinh tế thị trường, về hoàn chỉnh
hệ thống quan điểm đổi mới, v.v.. Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề trên, chắc
chắn lý luận sẽ góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức, lý luận còn thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý. C. Mác viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý
khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề
thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”. Chỉ có
lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được là đúng hay sai, là
chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm khắc chứng minh chân lý, bác bỏ sai lầm.
Tuy nhiên, cần phải hiểu tiêu chuẩn thực tiễn một cách biện chứng: tiêu chuẩn này
vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối là ở chỗ thực tiễn là tiêu
chuẩn khách quan duy nhất để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn ở mỗi gia đoạn lịch
sử có thể xác nhận được chân lý. Nhưng tiêu chuẩn thực tiễn có tính tương đối vì
thực tiễn không đứng im một chỗ mà biến đổi và phát triển; thực tiễn là một qúa
trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan.
Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người trở thành
những chân vĩnh viễn, tuyệt đích cuối cùng. Trong quá trình phát triển của thực
tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải được
kiểm nghiệm bởi thực tiễn tiếp theo. Vì vậy, những tri thức được thực tiễn chứng
minh ở một giai đoạn lịch sử nhất định phải tiếp tục được bổ sung, điều chỉnh, sửa
chữa và phát triển hoàn thiện hơn. Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn
thực tiễn giúp ta tránh khỏi những cực đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo
thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa tương đối.
Sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiến đối với lý luận đòi hỏi chúng ta phải
quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát thực tiễn, coi trọng việc
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đôi với hành.

Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc,
bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại.
- Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận khoa học; lý luận đề ra mục tiêu, phương
hướng, biện pháp cho thực tiễn.
Coi trọng thực tiễn không có nghĩa là xem thường lý luận, hạ thấp vai trò của lý
luận. Không nên đề cao cái này, hạ thấp cái kia và ngược lại. Không thể dừng lại ở
những kinh nghiệm thu nhận lại trực tiếp từ thực tiễn mà phải nâng lên thành lý
luận bởi lý luận là một trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Lý luận có vai
trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực
tiễn thông qua hoạt động của con người. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động,
soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Đánh giá vai trò và ý nghĩa lớn lao của lý
luận, Lênin viết: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào
cách mạng”. Lý luận một khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành "lực lượng
vật chất". Lý luận có thể dự kiến được sự vận động trong tương lai, từ đó vạch ra
phương hướng cho thực tiễn, chỉ rõ những phương pháp hành động có hiệu quả
nhất để đạt mục đích của thực tiễn. Nhờ có lý luận khoa học mà hoạt động của con
ngươi nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mậm, tự phát. Sức mạnh của
chủ nghĩa Mác - Lênin là ở chỗ, trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã
hội, nó vạch rõ qui luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những khuynh hướng


NỘI
15 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

cơ bản của sự tiến hóa xã hội. Điều đó làm cho các Đảng của giai cấp công nhân có
thể vạch ra đường lối, phương hướng, nhiệm vụ, biện pháp hành động cho phù hợp
với đặc điểm, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của mỗi nước một cách sáng tạo. Chủ
tịch Hồ Chí Minh ví "không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi". Tuy
nhiên cũng phải thấy rằng, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự phản ánh
hiện thực, do sự chi phối của hệ tư tưởng và thái độ không khoa học nên lý luậncó

nguy cơ xa rời cuộc sống và trở nên ảo tưởng, giáo điều. Trong khi nhấn mạnh vai
trò quan trọng của lý luận, V.I. Lênin nhắc đi nhắc lại rằng, lý luận cách mạng
không phải là giáo điều, nó là "kim chỉ nam" cho hành động cách mạng; và lý
luậnkhông lại là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo; lý luậnluôn cần được
bổ sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễn sinh động. Chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng chỉ rõ: “Lý luận rất cần thiết, nhưng nếu cách học tập không đúng
thì sẽ không có kết quả. Do đó, trong lúc học tập lý luận, chúng ta cần nhấn mạnh:
lý luận phải liên hệ với thực tế. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên
tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.
Sự hình thành và triển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã thể hiện tiêu biểu cho sự gắn
bó mật thiết giữa lý luậnvà thực tiễn. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát thực tiễn
cách mạng, lịch sự xã hội để xây dựng nên hệ thống lý luận của mình. V.I.Lênin đã
nêu một tấm gương sáng về sự phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện thực tiễn
mới. Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện nước Nga lúc đó, V.I. Lênin đã đưa ra chính
sách kinh tế mới (NEP) và Người nhận xét: “toàn bộ quan điểm của chúng ta về
chủ nghĩa xã hội đã thay đổi về căn bản”. Như vậy, sức mạnh của lý luận là ở chỗ
nó gắn bó mật thiết với thực tiễn, được kiểm nghiệm, bổ sung và phát triển trong
thực tiễn.
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong học tập và
công tác.
Trong học tập chúng ta cần nghiên cứu sâu sắc nguyên thống nhất giữa LL và TT,
cụ thể hoá qua việc học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội. Khi nghiên cứu triết học, các vấn đề lý luận và thực
tiễn phải được thấu hiểu một cách thống nhất, làm sao để lý luận triết học thường
xuyên liên hệ chặt chẽ với thực tiễn xã hội, thực tiễn học tập và công tác, phản ánh
kịp thời sự biến đổi của khoa học, của đời sống xã hội, của đất nước và con người.
Đất nước ta đang thời kỳ đổi mới với những thay đổi rất nhanh chóng trên tất cả
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực học tập nghiên cứu cũng đang có
những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Những thay đổi trong đời sống thực tiễn

phải được tổng kết kịp thời, nắm bắt đúng bản chất nguyên tắc cốt lõi, cơ bản để
đưa vào trong nội dung học tập nghiên cứu. Chúng ta không được coi lý luận triết
học như một cái gì xong xuôi, cứng nhắc, mà nó đầy tính sáng tạo và luôn được bổ
sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễn sinh động.
Tuy nhiên, các kết luận nghiên cứu triết học không phải là những lời giải đáp trực
tiếp cho từng vấn đề cụ thể vô cùng phong phú, đang dạng mà là cơ sở có giá trị
định hướng về mặt phương pháp luận. Do đó, trong quá trình nghiên cứu học tập,
cần phân tích nắm chắc cơ sở lý luận, khía cạnh phương pháp luận của các vấn đề
cần nghiên cứu, từ đó có thể lý giải được những vấn đề thực tiễn.
Khi nghiên cứu học tập các nguyên lý, phạm trù, quy luật, cần liên hệ vào những ví
dụ thực tiễn để minh họa làm sáng tỏ lý luận với tính thực tiễn, thường xuyên liên
hệ lý luận với thực tiễn. Tuy nhiên, không nên liên hệ minh hoạ theo kiểu phiến


NỘI
16 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

diện, thuyết minh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, mà
phải nghiên cứu phân tích một cách có căn cứ lý luận; vận dụng phương pháp luận
biện chứng duy vật để luận giải các vấn đề thực tiễn. Việc nghiên cứu hoạc tập lý
luận phải thực sự hiểu được, nắm được cơ sở lý luận, khía cạnh phương pháp luận
của đường lối, chủ trương, chính sách, sự vận động phát triển đang thực thi trong
đời sống, từ đó có thể tự phân tích, nhận định, đánh giá những vấn đề thực tiễn mới
nảy sinh.
Đặc biệt, cần chú trọng liên hệ, đối chiếu thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
công tác đã đang và sẽ đảm nhiệm, với quá trình đổi phát triển của đất nước. Trong
thực tế, cần nghiên cứu rõ bản chất và phân tích lý giải cho mọi người vận dụng
phương pháp luận biện chứng duy vật để cùng nhau thực hiện tốt mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ của đơn vị. Chẳng hạn, trên cơ sở nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn cần làm sáng tỏ nguyên lý học đi đôi với hành, lý thuyết phải phù

hợp với thực tiễn, chủ trương biện pháp phải bảo đảm tính khả thi, cá nhân phải
gắn liền với tập thể, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường phải kết
hợp giáo dục từ gia đình... Trong quá trình nghiên cứu, học tập, cần tăng cường
thảo luận nhằm vào mục đích rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức triết học vào
nghiên cứu các khoa học chuyên ngành và phân tích các vấn đề thực tiễn. Để đạt
được các vấn đề đó, đòi hỏi người cán bộ, học viên phải không ngừng học tập nâng
cao trình độ lý luận, tri thức chuyên ngành, phải nắm chắc lý thuyết và thực hành,
thường xuyên cập nhật kiến thức, học tập suốt đời. Phải có phương pháp phân tích
KH, phát hiện ra nhu cầu thực tiễn, nắm được bản chất của thực tiễn. Phải vận
dụng lý luận vào thực tiễn một cách sáng tạo, đổi mới không ngừng thông qua việc
bổ sung phát triển lý luận trên cơ sở tổng kết thực tiễn.
Câu 9: Trình bày sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Ae viết phần in nghiêng đọc phần (bôi đỏ) chỗ còn lại
tham khảo (chép xong xong đọc qua chỗ lý luận sợ thầy
hỏi câu hỏi phụ )
A. MỞ BÀI: Để nền kinh tế của một đất nước phát triển thật sự nó được chi phối
bởi rất nhiều yếu tố, trong đó có quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX, đây là một quy luật hết sức phổ biến và đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù
hợp của nó đều có những ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu cũng như sự phát triển
của nền kinh tế nước ta. Sự thống nhất mối quan hệ giữa LLSX và QHSX tạo nên
một nền kinh tế có lực lượng phát triển, và kéo theo đó là một QHSX tiến bộ. Để
hiểu rõ hơn về mối quan hệ này em xin bàn về vấn đề: Sự vận dụng quy luật
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.
B, NỘI DUNG: I. Lí luận của chủ nghĩa Mác -Lênin về quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1. Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất ( LLSX) là sự kết hợp giữa người lao động ( sức khỏe thể

chất, kinh nghiệm,..) với tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động để tạo ra
một sức sản xuất vật chất nhất định.
- LLSX gồm hai yếu tố cơ bản: người lao động và TLSX nhất định. Các yếu tố
trong LLSX không thể tách dời nhau. Chúng có quan hệ hữu cơ với nhau trong đó
yếu tố con người giữ vị trí hàng đầu, TLSX đóng vai trò rất quan trọng.


NỘI
17 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

2. Khái niệm và kết cấu của QHSX
- Quan hệ sản xuất (QHSX) là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
- QHSX kết cấu gồm có ba mặt: quan hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ tổ chức,
quản lí sản xuất và quan hệ phân phối kết quả sản xuất. Ba mặt quan hệ này thống
nhất với nhau, mỗi mặt đều có tác động kích thích , thúc đẩy hoặc cản trở, kìm hãm
những mặt khác. Trong đó, quan hệ sở hữu đối với TLSX đóng vai trò quyết định
hai mặt kia.
QHSX mang tính khách quan, nó được hình thành trong quá trình phát triển lịch sử
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. QHSX là quan hệ cơ bản
quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác của con người.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX.
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động ngược trở lại LLSX.
-Vai trò quyết định của LLSX đối với sự hình thành và biến đổi của QHSX:
+Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định của LLSX tất yếu đòi hỏi phải có
một QHSX phù hợp với nó trên cả ba mặt của QHSX đó.
+ Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự biến
đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX mà trước hết
là công cụ lao động. Từ sự biến đổi của LLSX này mà QHSX phải biến đổi cho

phù hợp.
+ LLSX thường biến đổi nhanh hơn ( yếu tố người lao động luôn thúc đẩy sự phát
triển của nó), còn QHSX thường biến đổi chậm hơn (vì QHSX bị quy định bởi
quan hệ về sở hữu TLSX bị níu giữ bởi yêu cầu phải bảo đảm lợi ích của giai cấp
thống trị hiện đang nắm giữ quyền sở hữu TLSX.
Do đó, sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn
gay gắt với QHSX hiện có, đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời và thay thế
bằng QHSX mới phù hợp.
-Tác động ngược lại của QHSX đối với LLSX.
+ QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất và cách thức phân phối những lợi
ích từ quá trình sản xuất do đó nó trực tiếp tác động tới thái độ của người lao động,
tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao
động.
+ Sự tác động của QHSX với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:
Một là, Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát
triển.
Hai là, Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX.
Quy luật này là quy luật cơ bản , quan trọng tác động tới toàn bộ quá trình lịch sử
nhân loại, ở đó LLSX không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ
của QHSX đối với nó dẫn tới việc phá bỏ QHSX đã lỗi thời thay thế bằng QHSX
tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại làm cho xã hội loài người trải qua những
phương thức sản xuất từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế - xã hội.
II. Thực tiễn sự vận dụng quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX của ĐCSVN trong sự nghệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ cảu LLSX là một quy luật cơ bản của sự
vận động, phát triển xã hội, quy luật này nói lên vai trò quyết định của LLSX đối


NỘI

18 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

với QHSX và sự phụ thuộc của QHSX đối với LLSX. Đồng thời nó cũng tác động
trở lại đối với LLSX.
1. Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác
động biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài
người -Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển
của LLSX. Đến lượt mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
+ Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình
thức cơ bản là: tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của
LLSX là trình độ phát triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của khoa
học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người lao động,
trình độ phân công lao động.
+ LLSX quyết định QHSX, vì: LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là
nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là
hình thức xã hội của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc
hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với
nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là
cách mạng xã hội.
+ QHSX tác động lại LLSX:
QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ
chức quản lý sản xuất, phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến
thái độ người lao động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại
sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.

Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch
qua sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế
giới trên phương diện tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch sử thế
giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào
cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
2. Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay?
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng
tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng
PTSX XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện
CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã
hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ
thấp đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện


NỘI
19 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế là chủ yếu.
III. Một số phương hướng để tiếp tục vận dụng đúng đắn quy luật này ở Việt
Nam (liên hệ)
- Không ngừng phát triển LLSX thông qua việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo.
- Không ngừng xây dựng và phát triển các QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX thông qua việc xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế nhiều thành phần
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
C. KẾT LUẬN
Qua phần phân tích trên ta thấy được mối quan hệ mật thiết giữa phát triển LLSX
với xây dựng hoàn thiện từng bước QHSX trong thời kì quá độ là mối quan hệ biện
chứng, không tách dời nhau. Qua đó, đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh việc phát
triển mạnh mẽ LLSX với một trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao làm cơ
sở cho việc lựa chọn, vận dụng quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX.
Góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ nhanh, bền vững, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân cả nước.
Câu 10: Trình bày sự vận dụng quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay?
Ae viết phần in nghiêng đọc phần (bôi đỏ) chỗ còn lại tham khảo (chép xong xong
đọc qua chỗ lý luận sợ thầy hỏi câu hỏi phụ)
1. Khái niệm CSHT và KTTT:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở
kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những
QHSX thống trị, những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm
mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX
thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần
kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng

chugn của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp,
tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất
đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp
thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức
của các giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian.
Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT
trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là
nhà nước – công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính


NỘI
20 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống
trị được toàn bộ đời sống xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời
nhau: * CSHT quyết định KTTT:
+ CSHT quyết định KTTT,vì: CSHT là những quan hệ vật chất - kinh tế nên quyết
định các quan hệ xã hội về tư tưởng. Nó quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất của
KTTT, quyết định sự vận động biến đổi của KTTT. Tức là, CSHT nào thì sinh ra
KTTT đó. Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong KTTT. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng HTKTXH, cũng như
khi chuyển từ một HTKTXH này sang HTKTXH khác.
+ Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra
đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song có những nhân tố

riêng lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị
tiêu diệt (tàn dư). Cũng có những nhân tố nào đó của KTTT cũ được giai cấp cầm
quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới.
Kết luận: Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định.
Đồng thời nó còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của KTTT của xã hội cũ.
* KTTT tác động trở lại CSHT: Suy cho cùng thì CSHT quyết định KTTT, nhưng
KTTT luôn luôn la lực lượng tác động mạnh mẽ trên toàn bộ các mặt của đời sống
xã hội và tác động tích cực trở lại đối với CSHT sinh ra nó.
Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chỗ:
+ Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh
ra nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ.
+ Trong các bộ phận của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp, nhà nước đóng
vai trò đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ
dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm
soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát,
toà án, nhà tù,…để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố
vững chắc địa vị quan hệ sản xuất thống trị.
+ Trong bản thân KTTT cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính độc lập
tương đối, tác động trở lại đối với CSHT. Nếu tác động đó cùng chiều (càng phù
hợp) với CSHT thì thúc đẩy sự phát triển của CSHT và ngược lại thì có tác động
cản trở sự phát triển của CSHT. Đối với tác động của KTTT trở lại CSHT cũng
vậy.
Kết luận: Nhw vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
CSHT giữ vai trò quyết định, là nội dung; còn KTTT có tác động trở lại đối với
CSHT, là hình thức biểu hiện của CSHT.
3. sự vận dụng quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội
và phương hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ
thể.

+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa
nhân tố kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế


NỘI
21 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

làm nhiệm vụ hàng đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp,
làm cho kinh tế, văn hoá xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
- Hạn chế trong nhận thức và vận dụng quy luật trước đổi mới.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xác lập vai trò nền tảng tư tưởng của Chủ nghĩa M– Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị
- Kết hợp kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong
đó phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập
thể, tạo thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị
XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, do
Đảng cộng sản lãnh đạo.

+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. “Kết hợp chặt chẽ
ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị”.
Câu 11: Phân tích sự vận động của HTKTXH? Sự vận dụng của Đảng cộng
sản Việt Nam trong lựa chọn con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ Tư bản chủ nghĩa?
1. Sự vận động của hình thái kinh tế - xã hội.
- Phạm trù HT KTXH: là phạm trù của CN DVLS dùng chỉ XH ở từng gđ lịch sử
nhất định với kiểu QHXH đặc trưng cho XH đó phù hợp với trình độ nhất định của
LLSX với 1 KTTT tương ứng được XD trên những QHXH ấy
- Một HTKT-XH gồm 3yếu tố: LLSX, QHSX - CSHT, KTTT
- Cấu trúc HT KT - XH:

LLSX
NLĐ

QHSX
TLSX

ĐTLĐ

SHTLSX
TLLĐ

CCLĐ

TCQL SX
PPSX

PTSX

- Sự phát triển của các HTKTXH là quá trình lịch sử - tự nhiên:
+ Hình thức KT-XH vận động và phát triển theo những quy luật khách quan: là quá
tŕnh pt từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Ở HTKT XH sau pt hơn trước


NỘI
22 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

+ Đặc điểm quy luật xã hội và vai trò năng động của con người trong thúc đẩy các
quy luật xã hội : gồm các quy luật LLSX-QHSX-KTTT. Loogic pt LS từ thấp đến
cao ban đầu pt LLSX đến mức độ nhất định QHSX cũ mất xuất hiện QHSX mới ra
đời, CSHT thay đổi làm cho KTTT thay đổi.
+ Khả năng bỏ qua HT KT – XH để tiến lên HT KT – XH cao hơn và những điều
kiện cơ bản: sự pt lịch sử có tính khu vực từ thấp đến cao do tính pt ko đều của
từng QG sẽ ko tuần tự cho nên có thể bỏ qua1 hoặc 1 vài HTKT XH tiến lên
HTKT XH cao hơn có 3 ĐK là:
ĐK1: HTKTXH bỏ qua trở nên lỗi thời lạc hậu
ĐK2: HTKTXH định tiến lên trở thành hiện thực và thể hiện rõ tính ưu việt của nó
ĐK3: giai cấp lãnh đạo XH có đủ khả năng quản lý và điều hành XH mới
+ Những tiền lệ lịch sử về bỏ qua HTKTXH để tiến lên HTKTXH cao hơn:
Mỹ có chế độ chiếm hữu nô lệ và tư bản thành công chua bao giờ có chế độ PK đi
từ chiếm hữu nô lệ lên TB. Nước Úc, BaLan đi thẳng từ chế độ thị tộc đồ đá lên tư
bản. (Mỹ bỏ qua PK lên TBCN vì: Mỹ XDNN TB hội tụ đủ GCTS Mỹ giỏi trong
quản lý, điều hành XH)
2. Về sự lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN của Đảng và
nhân dân Việt Nam.(4 nội dung)
- Lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn của lịch
sử dân tộc.
- Hạn chế không thể khắc phục của CNTB.
- Thành tựu của CNXH hiện thực; xu thế của lịch sử.

- Thành tựu công cuộc đổi mới và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam
* Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN, là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Xây dựng CNXH bỏ qua
chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất trên các lĩnh vực của đời sống xã hội là sự
nghiệp khó khăn, phức tạp cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới.
* Công nghiệp hóa, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ tiến lên
CNXH ở Việt Nam
- Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ
công là chủ yếu. Cái thiếu lớn nhất của chúng ta là một nền đại công nghiệp.
- Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. CNH, HĐH ở nước ta là nhằm
xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm của trong
suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta.
* Kết hợp giữa phát triển LLSX với xây dựng QHSX phù hợp trong thời kỳ quá độ
tiến lên xây dựng CNXH ở Việt Nam.
- Phù hợp với sự phát triển của LLSX ở nước ta, Đảng ta chủ trương sử dụng đồng
thời “nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế ”. Đồng
thời “thực hiện nhất quán va lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thì trường, có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp
với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển
của LLSX ở nước ta.


NỘI
23 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020


* Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời
sống xã hội trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXh ở Việt Nam
- Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước thì phải không ngừng đổi mới hệ thống
chính trị.
- Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 12: Trình bày quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về những nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá độ đi lên
CNXH?
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực
chất của quá trình cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh
giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ
bản cách mạng dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có
những biến đổi. Điều này đòi hỏi phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con
đường xã hội chủ nghĩa.
Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm
vụ lịch sử của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội
dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quả độ lên chủ
nghĩa xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Người lý giải trên các
điểm sau:

Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã
hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác
nhau. Như trong Di chúc Hồ Chí Minh đã coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
là một cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đảng toàn dân Việt Nam.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng! Nhà nước, và nhân dân
ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công việc hết sức mới
mẻ đối với Đảng ta nên phải vừa làm vừa học và có thể có vấp váp, thiếu sót. Xây
dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi
thời.
Thứ ba sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước là luôn luôn bị các thế lực
phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá.
Từ việc chỉ rõ tính chất của thời kỳ quá độ. Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở cán
hộ, đảng viên trong xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng, tránh nôn nóng,
chủ quan, đốt cháy giai đoạn Vấn đề cơ bản là phải xác định đúng bước đi và hình
thức phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu trung gian,
quá độ, luận tự từng bước, từ thấp lên cao. Vì vậy, xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi
hỏi một năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận động
xã hội, lại phải có nghệ thuật khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.


NỘI
24 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

Câu 13. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Ý nghĩa của vấn đề trong
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
* Khái niệm Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là toàn bộ các lĩnh vực tinh thần của đời
sống xã hội, bao gồm tư tưởng, quan điểm cùng những tình cảm tâm trạng, truyền
thống,.....của một cộng đồng xã hội, nẩy sinh từ tồn tại xã hội và phản ảnh tồn tại
xã hội trong những giai đoạn phát triển lịch sử xã hội nhất định.

Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội là vì:
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: Theo nguyên lý tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội thì khi tồn tại xã hội biến đổi sẽ tất yếu dẫn tới những
sự biến đổi của ý thức xã hội. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, sự biến
đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập tức dẫn tới sự biến đổi của ý thức xã hội; trái
lại, nhiều yếu tố của ý thức xã hội (trong đời sống tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã
hội) có thể còn tồn tại rất lâu dài ngay cả khi cơ sở tồn tại xã hội đã sinh ra nó đã
được thay đổi căn bản. Sở dĩ như vậy là vì:
+ Do bản chất của ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội cho nên nói
chung ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Mặt khác, sự biến đổi của tồn tại xã hội do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không thể
phản ánh kịp.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo
thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm; những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định trong lịch sử. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường
được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các
lực lượng xã hội tiến bộ.
2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Khi khẳng định tính thường lạc
hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời
thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt
là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã
hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Tuy nhiên suy đến
cùng, khả năng vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
3. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: Lịch sử phát triển đời
sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại
không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa

những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có tính kế thừa trong sự
phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào
những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng
trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng đã cho thấy những giai đoạn hưng thịnh
hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật,…nhiều khi không phù hợp hoàn
toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân
làm cho trong mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể
giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội. Lịch sử phát triển của ý thức xã
hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể


NỘI
25 DUNG ÔN THI TRIẾT HỌC CAO HỌC - NĂM HỌC 2019 - 2020

có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình
thái ý thức khác.
5. Ý thúc xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội: Chủ nghĩa duy vật
lịch sử không những phê phán quan điểm duy tâm, mà còn bác bỏ quan điểm duy
vật tầm thường hay “chủ nghĩa duy vật kinh tế”. Theo Ăngghen: “Sự phát triển về
mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo,… Đều dựa vào sự phát triển kinh tế.
Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những
điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tu
tưởng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tu tưởng; vào mức độ
phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; vào mức độ
mở rộng của tu tưởng trong quần chúng;…Cũng do đó, ở đây cần phân biệt vai trò
của ý thức tư tưởng tiến bộ và tư tưởng ý thức phản tiến bộ đối với sự phát triển
của xã hội.

* Ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn đềbức thiết.
Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sựlãnh đạo của
Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến,đậm đà bản sắc dân
tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”. Xâydựng ý thức xã hội mới, chúng ta cần
phải đẩy mạnh công mới, văn hoá mới,con người mới; không ngừng hoàn thiện ý
thức xã hội theo hướng khoa học,cách mạng, tiến bộ; đồng thời tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục ýthức xã hội mới.
Trong sự phát triển của mỗi cá nhân, ngoài các yếu tố thuận về chủ thể,họ còn bị
chi phối bởi quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thốngcủa cộng đồng,
tức là bị chi phối bởi ý thức xã hội. Vì vậy, khi ý thức xã hộitiến bộ, lành mạnh sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân vàngược lại. Bởi thế, muốn
xây dựng xã hội mới, tất yếu phải xây dựng ý thứcxã hội mới và việc xây dựng ý
thức xã hội mới trở thành một nhiệm vụ củacông cuộc xây dựng xã hội mới.
Có thể hiểu ý thức xã hội mới mà chúng ta đang xây dựng là toàn bộquan điểm, tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng... của xã hội mới mà hạt nhân là chủnghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảngvà Nhà nước phản ánh lợi
ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ công cuộcxây dựng xã hội mới. Trên thực
tế, ý thức xã hội mới đó biểu hiện rất phongphú, đa dạng. Ngoài hệ tư tưởng, nó
còn được biểu hiện ra ở tâm trạng, tìnhcảm, nhu cầu và cả thói quen, phong tục, tập
quán của cộng đồng xã hội.
Cùng với định hướng cơ bản trong việc phát triển các lĩnh vực của đờisống xã hội,
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc cũng tiếp tục khẳngđịnh một số định lớn trong
quá trình xây dựng ý thức xã hội mới. Vấn đề này có thể khái quát lại trên một số
điều cơ bản sau:
Thứ nhất: Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặtdưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai: Xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xâydựng và

phát triển nền văn tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hoáthực sự trở
thành mục tiêu, động lực của phát triển, thành nền tảng tinh thầncủa xã hội
Thứ ba: Xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập lýluận, tuyên
truyền, giáo dục, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng


×