CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
ĐỊA ĐIỂM
:
CHỦ ĐẦU TƯ :
Bắc Kạn Tháng 4 năm 2016
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)
ÔNG. NGUYỄN VĂN MAI
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư ThBảắ
o Nguyên Xanh
c Kạn Tháng 4 năm 2016
2
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
Tên dự án
: Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc.
Các hợp phần dự án
:
+ Hợp phần 1
: Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp
+ Hợp phần 2
: Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp
Địa điểm đầu tư:
Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn nái giống 300 con và 8 đực
giống; Trang trại lợn thịt 2.000 con;
Mục đích đầu tư : Góp phần phát triển ngành chăn nuôi nước nhà theo phương thức
trang trại công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu
dùng và xuất khẩu;
Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
Tổng mức đầu tư : 35,617,126,000 đồng. Trong đó: vốn chủ sở hữu 30% tương ứng
10,617,126,000 đồng, vốn vay ngân hàng 70 % tương ứng 25,000,000,000 đồng.
Tiến độ thực hiện : Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây
dựng từ năm 2016 đến tháng 12 năm 2016 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào sử dụng dần
đến tháng 01 năm 2017 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh;
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
3
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
II.1. Môi trường vĩ mô và tổng quan ngành chăn nuôi cả nước
II.1.1. Môi trường vĩ mô
Kinh tế xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trường toàn cầu có những bất
ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố khó lường. Triển vọng
kinh tế khu vực Eurozone chưa thật lạc quan. Thương mại toàn cầu sụt giảm do tổng cầu
yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi chậm. Giá dầu thô giảm
mạnh dẫn đến giá cả hàng hóa có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng đến các nước xuất khẩu.
Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân dân tệ và tăng
trưởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế giới. Ở trong
nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động, nhất là giá dầu giảm gây áp lực đến cân đối
ngân sách Nhà nước, nhưng đồng thời là yếu tố thuận lợi cho việc giảm chi phí đầu vào, phát
triển sản xuất và kích thích tiêu dùng.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với năm 2014,
trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%; quý IV tăng 7,01%. Mức
tăng trưởng năm nay cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011
2014, cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. Trong mức tăng 6,68% của toàn nền kinh tế, khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng góp
0,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, cao
hơn nhiều mức tăng 6,42% của năm trước, đóng góp 3,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
tăng 6,33%, đóng góp 2,43 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp có mức tăng cao nhất
với 7,69%, nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,05 điểm phần trăm vào mức
tăng chung; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp ở mức 2,03% do ảnh hưởng của thiên tai,
hạn hán, nhưng quy mô trong khu vực lớn nhất (chiếm khoảng 75%) nên đóng góp 0,26 điểm
phần trăm; ngành thủy sản tăng 2,80%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm, là mức tăng trưởng
thấp nhất của ngành này trong 5 năm qua do đối mặt với nhiều khó khăn về thời tiết, dịch
bệnh, giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô nền kinh tế năm nay theo giá hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình
quân đầu người năm 2015 ước tính đạt 45,7 triệu đồng, tương đương 2109 USD, tăng 57
USD so với năm 2014. Cơ cấu nền kinh tế năm nay tiếp tục có sự chuyển dịch nhưng tốc độ
chậm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,00%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73% (thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm là 10,02%). Cơ cấu tương ứng của năm 2014 là: 17,70%; 33,21%; 39,04%
(thuế là 10,05%).
Xét về góc độ sử dụng GDP năm 2015, tiêu dùng cuối cùng tăng 9,12% so với năm
2014, đóng góp 10,66 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 9,04%, đóng
góp 4,64 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 8,62
điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
4
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
II.1.2. Ngành chăn nuôi cả nước
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành chăn nuôi năm 2015 đã có những bước chuyển
dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia
trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Giá thức ăn chăn nuôi
trong năm có xu hướng giảm nhưng chưa nhiều. Bên cạnh sự phát triển đạt được, ngành chăn
nuôi vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức từ những dịch bệnh đã xảy ra và thực trạng
sử dụng chất cấm, chất kháng sinh trong chăn nuôi đến những cạnh tranh khó khăn trên thị
trường tiêu thụ khi nhiều mặt hàng thịt nhập khẩu đang có giá thấp hơn thịt gia cầm, gia súc
trong nước.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2 kỳ năm ngoái.
Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh (tăng 20,9%) sản lượng sữa bò tươi tăng cao đạt
khoảng 120% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai
xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Đàn lợn của cả nước
tại thời điểm điền tra 1/10 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; Đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng
4,3%.
Chăn nuôi lợn:
Chăn nuôi lợn phát triển tốt do giá lợn hơi có xu hướng ổn định cho người chăn nuôi.
Theo số liệu điều tra của TCTK, cả nước có khoảng 27,75 triệu con, tăng 3,7%, trong đó lợn
nái có 4,06 triệu con, tăng 3,69% so với cùng kỳ 2014. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng
năm 2015 ước tính đạt 3,48 triệu tấn, bằng 104,2 % so với cùng kỳ năm trước.
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
II.2.1. Chính sách phát triển chăn nuôi lợn của đất nước
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 trong Quyết
định số 10/2008/QĐTTg như sau:
+ Quan điểm phát triển
1. Phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bước đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo
đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã
hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như vật
nuôi lợn đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của vùng, địa phương.
4. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang
trại, công nghiệp; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền
thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
+ Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
a) Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại,
công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất
khẩu;
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
5
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
b) Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010
đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
c) Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả
các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
d) Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và
cơ sở giết mổ, chế biến lợn phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi
trường.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 20102015 đạt khoảng 67% năm và giai đoạn
20152020 đạt khoảng 56% năm.
b) Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong đó: thịt
lợn 65%, đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong đó: thịt lợn 63%.
đ) Tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lượng thịt đến
năm 2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạt trên 40%.
+ Định hướng phát triển đến năm 2020
1. Chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công
nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô
nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông
hộ và của một số vùng.
Tổng đàn lợn tăng bình quân 2.0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại
nuôi trang trại, công nghiệp 37%.
2. Thức ăn chăn nuôi: phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
trên cơ sở mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm.
Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình quân 7.8%/năm, đạt khoảng 19
triệu tấn.
3. Xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, thiết
bị tiên tiến và gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa và đa dạng hoá các mặt hàng thực
phẩm chế biển đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đối với cơ sở chế biến nhỏ, thủ công áp
dụng quy trình, thiết bị chế biến hợp vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm.
4. Củng cố, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ Trung ương
đến địa phương, nhất là hệ thống thú y cơ sở.
+ Các giải pháp
1. Quy hoạch
a) Quy hoạch chăn nuôi phải phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng vùng sinh thái,
nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi trong từng vùng sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.
b) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch các sản phẩm chăn nuôi, trước hết là các
sản phẩm chủ lực như lợn.
Phát triển chăn nuôi lợn trọng điểm ở những nơi có điều kiện về đất đai, nguồn nước
ngọt và bảo vệ môi trường sinh thái như Trung du, Duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và một số vùng ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
2. Về khoa học và công nghệ
a) Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ chăn nuôi theo hướng kết hợp
nghiên cứu với chuyển giao, xã hội hoá đầu tư nghiên cứu, đồng thời ưu tiên đầu tư nghiên
cứu cơ bản, bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc vật nuôi trong nước, nhập
mới các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất.
b) Triển khai có hiệu quả chương trình giống vật nuôi và thực hiện tốt việc nuôi giữ
giống gốc. Quản lý giống lợn theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng
thương hiệu sản phẩm.
Xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, từng
nhóm sản phẩm để cung cấp sản phẩm đồng nhất cho nhu cầu sản xuất.
Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo và tiêu chuẩn hoá các cơ sở chất lượng đực
giống lợn, tổ chức đánh giá bình tuyển chất lượng giống hàng năm.
c) Nghiên cứu nâng cao giá trị dinh dưỡng và hệ số tiêu hoá thức ăn chăn nuôi để giảm
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, nhằm hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
d) Nghiên cứu chế tạo các thiết bị dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp
công suất lớn.
e) Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y với các loại vật nuôi theo phương thức chăn nuôi trang
trại, công nghiệp; xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với từng
vùng sinh thái.
f) Hoàn thành việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại nguyên liệu,
sản phẩm của ngành chăn nuôi phù hợp với thông lệ quốc tế. Áp dụng quy trình sản xuất
GMP, HACCP đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ
và chế biến.
g) Xây dựng chương trình khuyến nông chăn nuôi (từ khâu sản xuất thức ăn đến bảo
quản chế biến, tiêu thụ) bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ kinh phí xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học.
Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật, xây dựng các
kiểu chuồng trại, quy trình quản lý, thú y, nuôi dưỡng, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng,
đào tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và người chăn nuôi.
h) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống khảo kiểm nghiệm, kiểm định đánh giá, công nhận
chất lượng giống, thức ăn chăn nuôi, nhằm đưa nhanh giống mới, thức ăn chất lượng vào sản
xuất. Nâng cao năng lực hệ thống thú y, nhất là thú y cơ sở.
i) Xã hội hoá hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi, thú y theo hướng
huy động các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi.
3. Về tài chính và tín dụng
a) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ:
Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho các cơ
sở giống, chăn nuôi trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp
nằm trong khu vực đã được quy hoạch.
Giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống hàng năm trong sản xuất. Hỗ
trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Phát triển sản xuất nguyên liệu, cây thức ăn chăn nuôi, trước hết hệ thống thuỷ lợi,
giống cho phát triển ngô, đậu tương…
Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm, chợ đầu mối; hỗ trợ cho việc tổ chức
hội chợ, triển lãm, hội thi và đấu giá giống vật nuôi.
b) Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi,
xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
c) Các ngân hàng thương mại bảo đảm vốn vay cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư
cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế
biến công nghiệp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ điều kiện
cụ thể từng địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp trên địa bàn.
d) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi trang trại, công nghiệp hoặc giết
mổ, bảo quản, chế biến lợn theo hướng công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao
nhất về thuế theo quy định hiện hành.
đ) Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục rủi ro về thiên tai,
dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, người chăn nuôi
tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
4. Về đất đai
Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất.
5. Về thương mại
a) Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến
bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán sản
phẩm, như sử dụng thực phẩm đông lạnh, thực phẩm qua chế biến, hạn chế hình thức chợ
cóc, chợ tạm, lòng đường, vỉa hè...
b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi, sản
phẩm chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
c) Triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, triển
lãm, phát triển thị trường.
6. Về thức ăn và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi
a) Xây dựng chương trình phát triển thức ăn và nuôi dưỡng vật nuôi theo hướng: Sử
dụng thức ăn, các chất dinh dưỡng, phụ gia và kháng sinh trong khẩu phần chăn nuôi phải
đảm bảo nhu cầu sinh trưởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn thú y, an toàn vệ
sinh thực phẩm.
b) Phát triển phương thức chăn nuôi theo hướng sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp
và qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải được kiểm soát, đảm bảo chất lượng
trước khi sử dụng cho vật nuôi. Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải có nguồn gốc nơi
sản xuất, nhà cung cấp, có nhãn mác chất lượng, bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản
xuất phù hợp với tiêu chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước công nhận.
7. Phòng chống dịch bệnh
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
a) Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học; quy trình quản lý vệ sinh thú y với các
cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến và an toàn dịch cho các vùng sản xuất.
b) Xây dựng và công nhận cơ sở, vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những
vùng có các cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung. Hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vật
nuôi.
II.2.2. Ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn nói chung
Hiện nay, ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Kạn chủ yếu phát triển theo hướng nhỏ lẻ quy mô
hộ gia đình, ngoài ra còn có chăn nuôi theo hình thức trang trại với quy mô nhỏ và vừa tuy
nhiên số lượng còn ít.
Toàn tỉnh hiện nay mới chỉ có 22 trang trại, gia trại chăn nuôi (trong đó có 03 trang trại
nuôi trâu bò, 12 trang trại nuôi lợn, 5 trang trại chăn nuôi gia cầm và 2 trang trại nuôi đà điểu).
Xu hướng chung trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh hiện nay là kết hợp phương thức chăn nuôi
theo kinh nghiệm truyền thống với kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc tiên tiến trên cơ sở đầu tư
thiết bị kỹ thuật và tiến bộ khoa học công nghệ mới.
Cơ cấu ngành chăn nuôi hiện nay đã bước đầu có sự chuyển dịch về hình thức tổ chức
sản xuất và phương thức chăn nuôi. Đó là quá trình chuyển từ chăn nuôi quảng canh, quy mô
nhỏ, manh mún sang phương thức chăn nuôi bán công nghiệp tiến lên phương thức chăn nuôi
công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Theo số liệu thống kê của các địa phương và Ngành Nông nghiệp, trong giai đoạn 2010
2013, tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có nhiều biến động do ảnh hưởng của thời tiết, dịch
bệnh và giá cả thị trường. 9 tháng đầu năm 2013, tổng đàn đại gia súc (trâu, bò,
ngựa) có 76.473 con, đạt 109% KH năm, so với cùng kỳ năm 2013 tăng 2%; tổng đàn lợn có
196.796 con, đạt 80% KH; tổng đàn gia cầm có 1.321.320 con.
Những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về chăn nuôi, thú y ở tỉnh Bắc Kạn được
thực hiện chặt chẽ. Tại cấp tỉnh có Chi cục Thú Y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; cấp huyện có Trạm Thú y, trạm kiểm dịch; cấp xã có Thú y viên cơ sở. Các cơ
quan chuyên môn thường xuyên giám sát chặt chẽ tình hình phát triển, công tác chăm sóc, tiêm
phòng đối với đàn vật nuôi, kịp thời xử lý khi phát sinh dịch bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những bước chuyển dịch phù hợp, ngành chăn nuôi của tỉnh hiện
vẫn còn những vấn đề đáng lưu tâm. Công tác giống mặc dù đã có có chuyển biến tích cực
thông qua thực hiện các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông song nhiều địa phương
vẫn chưa quản lý được nguồn cấp giống, tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh. Thức ăn sử dụng trong
chăn nuôi quy mô hộ chủ yếu tận dụng sản phẩm say xát lương thực dẫn đến sức khỏe, sự
tăng trưởng của đàn vật nuôi không đảm bảo. Công tác giết mổ chủ yếu là thủ công nhỏ lẻ,
phân tán, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh; chưa có cơ sở giết mổ tập trung quy mô công
nghiệp và bán công nghiệp.
Nhìn tổng thể, ngành Chăn nuôi địa phương bước đầu đã phát triển song vẫn còn mang
tính tự phát, số hộ nuôi quy mô nhỏ, phân tán và nuôi thả rông vẫn còn phổ biến, gây ô nhiễm
môi trường và lây lan dịch bệnh. Tập quán chăn nuôi lạc hậu, sử dụng con giống năng suất
thấp kỹ thuật chăm sóc hạn chế nên giá trị kinh tế mang lại không cao. Công tác phòng chống
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
9
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
dịch bệnh, tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường… đã được cải
thiện đáng kể, song các giải pháp kiểm soát thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm còn khá bất cập.
Để phát triển ngành chăn nuôi theo định hướng sản xuất hàng hóa, bài toán đặt ra cho địa
phương là cần giải quyết triệt để những tồn tại, bất cập từ quy mô, phương thức chăn nuôi
cho đến thói quen, tập quán sản xuất, thay đổi tư duy nhận thức và phương pháp sản xuất của
người dân.
Định hướng và giải pháp phát triển Ngành chăn nuôi
Với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa với một cơ cấu
hợp lý, tập trung quy mô lớn, tạo ra bước đột phá về phương thức và kỹ thuật chăn nuôi cũng
như trong khâu giết mổ và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra
năng suất và sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tỉnh
Bắc Kạn đã xây dựng định hướng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trong những năm tiếp
theo.
Đối với chăn nuôi tập trung trang trại và gia trại, từng bước giảm dần hình thức chăn
nuôi phân tán, tận dụng chuyển sang chăn nuôi thâm canh bán công nghiệp. Theo đó, quy mô
trang trại được xác định cho gia cầm từ 1.000 con trở lên. Dự kiến đến năm 2015, toàn tỉnh có
hơn 40 trang trại, gia trại và đến năm 2020 con số này tăng lên là 80. Địa điểm bố trí chăn nuôi
gia cầm tập trung tại các sườn đồi, chân núi, các thung lũng tại các huyện Chợ Mới, Chợ Đồn,
Na Rỳ, Ba Bể.
Để thực hiện được mục tiêu đặt ra, Ngành Nông nghiệp tỉnh đã đề ra một số giải pháp
cụ thể về giống, thức ăn, kỹ thuật, thú ý, chính sách từ nay đến năm 2015. Theo đó:
Khuyến khích việc đầu tư phát triển con giống địa phương; nhập và nuôi dưỡng một số
giống ngoại nhập, sản xuất con lai thương phẩm có năng suất, chất lượng cao, có cơ chế hỗ
trợ phù hợp để nhân rộng trên địa bàn.
Bố trí kinh phí cho đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi; áp dụng các chính sách vay vốn
ưu đãi, hỗ trợ kinh phí tiêm phòng vacxin, công tác chống dịch và tiêu hủy vật nuôi cho các hộ
gia đình; biểu dương những cá nhân, gia đình tiêu biểu trong sản xuấ; đồng thời có phương án
điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển chăn nuôi sát với thực tế và khả thi hơn.
Tăng cường công tác tiêm phòng vacxin đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
đầu tư trang thiết bị chuẩn đoán và nâng cao chất lượng cán bộ thú y, củng cố mạng lưới thú
y cơ sở, tăng cường công tác quản lý giám sát dịch bệnh, kiểm soát giết mổ. Tỉnh Bắc Kạn
hiện đã có Quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường theo phương thức chăn
nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, phát triển bền vững…. Tại các địa phương, các nông
hộ được khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô hình khép kín từ chuồng
trại, giống, thức ăn, hệ thống xử lý chất thải, phòng chống dịch bệnh… để sản phẩm chăn
nuôi đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thú y.
Ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển theo đúng định hướng cần thiết phải có cơ chế chính
sách, chế tài đủ mạnh để không chỉ quản lý chặt chẽ công tác thú y, phát triển chăn nuôi đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn khuyến khích thu hút các tổ chức doanh nghiệp tư
thương tham gia vào hệ thống phát triển chăn nuôi chung của tỉnh dưới sự kiểm soát chặt chẽ
của ngành chuyên môn và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước./.
II.2.3. Vùng thực hiện dự án
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Vị trí địa lí
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía Đông giáp
Lạng Sơn. Phía Tây giáp Tuyên Quang. Phía Nam giáp Thái Nguyên. Phía Bắc giáp Cao Bằng.
Tỉnh có vị trí quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng.
Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng trục quốc lộ quan trọng
của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Chính
quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2 phần bằng nhau theo hướng Nam Bắc, là vị trí thuận lợi để
Bắc Kạn có thể dễ dàng giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc,
với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam.
Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn trong
việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như các cảng biển. Mạng lưới giao
thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ nhưng chất lượng đường lại kém. Chính vị trí địa lí
cũng như những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã
hội của toàn tỉnh.
Về mặt an ninh quốc phòng, Bắc Kạn là một trong những tỉnh từng là căn cứ cách mạng
của Việt Nam.
Địa hình
Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi cao. Địa hình Bắc Kạn có
thể chia làm 3 khu vực:
Khu vực phía Đông sừng sững các dãy núi kéo dài tít tắp của cánh cung Ngân Sơn, cánh
cung liên tục nhất, điển hình nhất ở vùng Đông Bắc. Đây là dãy núi cao có cấu tạo tương đối
thuần nhất. Về kinh tế, địa hình nơi đây chủ yếu thuận lợi phát triển lâm nghiệp.
Khu vực phía Tây cũng là khối núi cao chót vót trên lãnh thổ Bắc Kạn. Cấu tạo chủ yếu
của núi là đá phiến thạch anh, đá cát kết và đá vôi có lớp dày nằm trên đá kết tinh cổ.
Khu vực trung tâm dọc thung lũng sông Cầu có địa hình thấp hơn nhiều. Đây là một nếp
lõm được cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến, đá vôi, đá sét vôi có tuổi rất cổ, nhưng đá vôi không
nhiều. Địa hình nơi đây thích hợp phát triển nông nghiệp, giao thông.
Khí hậu
Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo độ cao của địa
hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng lượng mưa trong năm,
tháng mưa ít nhất là tháng 12.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 220C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 0,10C ở thị xã Bắc
Kạn và 0,60C ở Ba Bể, 20C ở Ngân Sơn, gây băng giá ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật
nuôi.
Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 1600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở mức
1400 1600mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh là 84%. Bắc
Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở
phía Đông Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam.
Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều. Mùa đông
nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
11
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông
phẩm cận nhiệt và ôn đới.
Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như sương
muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn tương đối phong phú nhưng đa số là các nhánh thượng
nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường. Bắc Kạn là đầu nguồn của 5
con sông lớn của vùng Đông Bắc là sông Lô, sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, sông Cầu.
Sông ngòi có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh Bắc
Cạn. Trong một chừng mực nhất định, sông ngòi là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nông
nghiệp và ngư nghiệp. Do yếu tố địa hình nên các sông đa số ngắn, dốc, thuận lợi cho việc
phát triển thủy điện cũng như thu hút khách du lịch bằng những cảnh quan đẹp, hùng vĩ.
Ngoài hệ thống sông ngòi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là một trong những
hồ kiến tạo đẹp và lớn nhất nước ta, được hình thành từ một vùng đá vôi bị sụt xuống do
nước chảy ngầm đã đục rỗng lòng khối núi. Diện tích mặt hồ khoảng 500ha, là nơi hợp lưu
của ba con sông Ta Han, Nam Cương và Cho Leng. Hồ có ba nhánh thông nhau nên gọi là ba
Bể. Đây là một địa điểm có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch của tỉnh.
Tài nguyên thiên nhiên
Đấ t
Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng mùn
tương đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi cho việc
phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại
cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông –
lâm nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác hiệm chiếm hơn 60%, trong đó
chủ yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chưa sử dụng còn khá lớn.
Rừng
Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc
(95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú. Ngoài khả năng cung cấp
gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm, có giá trị và được coi là một trung
tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc. Hệ động vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị
tự bảo tồn nguồn gen cao với nhiều loại đặc hữu và quý hiếm. Về thực vật, qua điều tra cho
thấy tỉnh Bắc Kạn có 280 loài thực vật, trong đó có 300 loài gỗ, 300 loài cây thuốc, 52 loài đã
đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản Bắc Kạn tương đối phong phú, đa dạng.
Trong lòng đất khá giàu kim loại màu và kim loại đen… Đây là một trong những thế
mạnh để phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp khai thác nói riêng.
Tỉnh cũng có các khoáng sản khác như sắt, mănggan, ăngtimon, vật liệu xây dựng và đá
quý.
Hệ thống núi thấp và trung bình thuộc cánh cung sông Gâm có các loại đá xâm nhập
granít, rhyonít, granít haimica và các loại phiến biến chất, thạch anh quắczít, đá sừng…
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Cánh cung Ngân Sơn có các loại granít, rhyonít, phiến sét, thạch anh, đá vôi… Khối núi
đá vôi Kim Hỷ có tuổi cácbon pecmi màu xám trắng có cấu tạo kiểu khối, hiểm trở và những
biến chất khu vực.
Vùng núi thấp phía nam tỉnh là nơi quy tụ nhiều dãy núi cánh cung nên có nhiều loại đá
trầm tích có kết cấu hạt mịn, hạt thô và đá mắcma.
II.3. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật đầu tư số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo Vệ Môi Trường Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
Nghị định số 21/2013/NĐCP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 51/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐCP ngày
17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
13
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐCP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐCP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Nghị định số 18/2015/NĐCP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ vê quy hoạch
bảo vệ môi trường , đánh giá môi trường chiến ược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường.
Nghị định 32/2015/NĐCP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 112/2009/NĐCP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 19/2015/NĐCP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường
Nghị định 32/2015/NĐCP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 112/2009/NĐCP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 79/2014/NĐCP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy
Nghị định số 46/2015/NĐCP của Chính phủ : Về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng
Nghị định số 199/2013/NĐCP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Do thực trạng ngành chăn nuôi của nước ta còn ở mức độ thấp (chăn nuôi nhỏ bé, phân
tán, theo tập tục quảng canh, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nên sản
lượng trong chăn nuôi đạt rất thấp). Trong khi đó nhu cầu thực phẩm tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu ngày càng cần một khối lượng lớn hơn. Do vậy cung không đủ cầu nên việc tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi của Trang trại trong những năm tới là rất khả quan. Bên cạnh đó, với
những thuận lợi về điều kiện tự nhiên như đất đai rộng, màu mỡ; khí hậu trong lành và mát
mẻ; lao động dồi dào và có năng lực cao ngày một đông; phương tiện và mạng lưới giao thông
hoàn chỉnh; hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp nên đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của tỉnh
đặc biệt là ngành nông nghiệp và trong đó ngành chăn nuôi cũng giữ vai trò rất quan trọng.
Mặc dù trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước
ngành chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể. Tuy nhiên sự phát triển chưa đáp ứng
được nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Ngành chăn nuôi lợn cả nước nói chung và tỉnh Bắc Kan
nói riêng vẫn còn những khó khăn tồn tại: quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát, chưa
có sự tập trung, trình độ chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, sản phẩm thường bị ép giá, khả
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
năng tiếp cận nguồn vốn vay còn chậm, các quy định của nhà nước về kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm, giá cả và chất lượng thức ăn lợn còn nhiều bất cập…Hơn nữa, do có quy mô
nhỏ lẻ, phân tán, chưa được đặt trong quy hoạch vùng cụ thể, nên gặp nhiều khó khăn, như
vướng mắc về các vấn đề môi trường, pháp lý cũng như sự phản ứng của nhân dân trong khu
vực do ảnh hưởng đến dân sinh. Do đó, khả năng cung cấp cho thị trường còn rất nhiều hạn
chế.
Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng Dự án được thành lập hoàn
toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chính sách và đường lối đổi mới phát triển của
tỉnh Bắc Kạn
Việc đầu tư xây dựng Dự án tại địa phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo của địa phương nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói
chung, đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tiến trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Dự án được thực hiện hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và Nhà nước. Việc đầu tư xây dựng “Trại lợn giống và lợn thịt
siêu nạc ” là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, đem lại nhiều
hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội cho tỉnh Bắc Kạn nói riêng và cho cả nước nói chung.
II.5. Mục tiêu đầu tư
Xây dựng 1 tổ hợp gồm: Trang trại lợn nái giống 300 con; Trang trại lợn thịt 2.000
con;
Phát triển chăn nuôi lợn để tăng hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế phụ phẩm từ
nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội
và xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi lợn phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế tổng hợp của
tỉnh Bắc Kạn.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh
tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh
Bắc Kạn cũng như cả nước.
Dự án đi vào hoạt động tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn định cho người dân,
góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại địa
phương.
II.6. Nhiệm vụ của dự án
Tăng tỷ lệ hộ giàu nhờ phát triển ổn định chăn nuôi trang trại, là ngành sản xuất nông
nghiệp cho hiệu quả cao. Tạo việc làm do tăng quy mô chăn nuôi nên giảm được hộ nghèo.
Tính chất sản xuất công nghiệp và ứng dụng các công nghệ nuôi theo hướng công
nghệ cao trong chăn nuôi ở các trang trại sẽ đóng góp tích cực vào xúc tiến lộ trình CNH, HĐH
phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện.
Đời sống đảm bảo, người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ giúp ổn định an
ninh nông thôn.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Cung cấp sản phẩm thịt tươi cho nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho các
ngành chế biến.
Đưa chăn nuôi trong các khu dân cư ra bên ngoài, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng
và mỹ quan khu dân cư.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm các khu dân cư, các cơ sở văn hóa, giáo dục y tế, các
nguồn nước sinh hoạt.
Nước rửa chuồng sau khi được xử lý được sử dụng tưới vào mùa khô, phân hữu cơ
bón cho cây trồng giúp nâng cao chất lượng các sản phẩm trồng trọt và tuổi thọ vườn cây lâu
năm. Cây cối xanh tốt vào mùa khô sẽ góp phần cải thiện vi khí hậu ở các khu vực CNTT và
có ích cho diện rộng.
+ Tăng độ phì nhiêu đất đai, cải thiện độ tơi xốp, tăng hàm lượng hữu cơ cho đất canh
tác trên địa bàn huyện và các địa phương khác.
+ Nguồn khí biogas được sử dụng đun nấu, phát điện, là những nguồn năng lượng
sạch, giúp hạn chế xả khí thải vào môi trường.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
16
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Địa điểm thực hiện dự án
Dự án là một tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch, tất cả hạng
mục được xây dựng ở thôn Nà Ngài, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới thuộc tỉnh Bắc Kạn.
III.2. Phương án đền bù giải phóng mặt bằng
Khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết “ Trại lợn giống và lợn thịt siêu nạc”
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Bắc Kạn sẽ phối hợp với hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng của huyện Chợ Mới, Sở Tài nguyên & Môi trường Bắc Kạn... tiến hành đo
đạc địa chính, kiểm đếm, lập phương án đền bù.
Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng sẽ kiểm điểm lập phương án đền bù đến từng
chủ sử dụng đất.
Việc đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định hiện
hành của Nhà nước, của tỉnh Bắc Kạn và đơn giá tại thời điểm tiến hành đền bù, giải phóng
mặt bằng.
III.2.1. Phương án bồi thường
Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng của huyện Chợ Mới hợp với doanh
nghiệp và chính quyền địa phương. Hội đồng sẽ lập phương án đền bù, bồi thường đất chủ
yếu bằng tiền theo đơn giá của UBND Tỉnh ban hành tại thời điểm đền bù.
Việc bồi thường phải đủ điều kiện và đúng quy cách về đối tượng: Tài sản được bồi
thường phải đang tồn tại và đúng giá trị tài sản còn lại vào thời điểm bồi thường.
Thực hiện bồi thường phải đảm bảo công bằng, chính xác nhanh chóng tạo điều kiện
cho người bị thu hồi đất đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt.
Việc bồi thường cây cối hoa màu được xác định theo từng loại cây trồng cụ thể đang
sản xuất kinh doanh trên diện tích đất được bồi thường.
III.2.2. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng
+ Nguyên tắc đền bù
Việc đền bù chỉ được thực hiện 1 lần
Ưu tiên cho các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng.
Người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền theo từng trường hợp cụ thể do hội
đồng đền bù GPMB xác định.
+ Giải quyết tranh chấp khiếu nại khi giải phóng mặt bằng
Mọi chanh chấp khiếu nại phải được giải quyết kịp thời.
Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại, đơn khiếu
nại sẽ không được chấp nhận.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định di chuyển để giải
phóng mặt bằng giao đất đúng thời hạn quy định của UBND Tỉnh.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
đồng.
+ Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng và tổ tư vấn giúp việc cho hội
Thành phần hội đồng GPMB và tổ tư vấn gồm đại diện của địa phương, đại diện của
một số ban ngành chức năng của tỉnh và đại diện của chủ đầu tư.
+ Hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng
Sau khi có quyết định thành lập hội đồng đền bù GPMB, hội đồng sẽ tiến hành họp
phân công nhiệm vụ các thành viên và thành lập tổ tư vấn. Tổ tư vấn có nhiệm vụ:
+ Điều tra xác minh lập hồ sơ từng lô đất, từng công trình, số hộ dân, nhân khẩu…
+ Tính toán chi tiết khối lượng và số tiền đền bù cho từng đối tượng cụ thể. Lập bảng
số khối lượng và số tiền đền bù.
+ Trên cơ sở kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án và phương án đền bù kết hợp với điều
tra thực tế và những yêu cầu chính đáng của đối tượng được đền bù, tổ công tác sẽ xâydựng
phương án chi tiết về đền bù, giải phóng mặt bằng đúng theo chế độ chính sách trình UBND
Tỉnh duyệt.
+ Quản lý kinh phí GPMB
Mức chi phí cho tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng và các chi phí khác có liên quan
do Hội đồng đền bù GPMB tổng hợp trên cơ sở bảng dự toán của tổ công tác.
Kinh phí đền bù GPMB do chủ đầu tư cấp theo tiến độ trong phương án chi tiết về
đền bù GPMB đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
III.3. Cấu phần và các hoạt động của dự án
“Dự án Tổ hợp trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp sạch” bao gồm 2 hợp phần:
+ Hợp phần 1
: Trang trại chăn nuôi lợn nái (bầu) theo hướng công nghiệp
công suất 300 con nái, làm lợn giống
+ Hợp phần 2
: Trang trại chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghiệp công
suất 2.000 heo thịt gồm trang trại. Kết hợp với nhà máy chế biến thức ăn và hệ thống quầy
bán hàng, siêu thị bao tiêu thụ sản phẩm của trang trại.
Trang trại
chăn nuôi lợn
nái + lợn thịt
Nhà máy chế
biến thức ăn
lợn
TỔ HỢP
Nhà máy giết mổ
lợn + Chế biến
thực phẩm
Hệ thống quầy
bán hàng thịt lợn
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
sạch tại các điểm
dân cư
18
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
III.4. Nhân sự dự án
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm 23 người, trong đó:
Giám đốc trang trại
1 người
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động
trong trang trại, liên hệ với nhà phân phối và có kế
hoạch kinh doanh của toàn trang trại
Trưởng trại
1 người
Chịu trách nhiệm quản lý các công việc tại trại
Kế toán
2 người
Chịu trách nhiệm về thu – chi theo đúng kế hoạch
và phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về
tính toán tiền lương cho nhân viên
Nhân viên kỹ thuật
2 người
Chịu trách nhiệm về các công việc liên quan đến
kỹ thuật tại trang trại.
Bảo vệ
2 người
Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài sản của
trang trại.
Công nhân chăn nuôi lợn 15 người
III.5. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 15 năm. Dự án bắt đầu xây dựng từ tháng 01 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016 bắt đầu hoàn thành trang trại đưa vào sử dụng dần đến tháng 01
năm 2017 dự án sẽ đi vào xây dựng hoàn chỉnh;
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
19
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
IV.1. Trang trại chăn nuôi lợn
IV.1.1. Giải pháp kỹ thuật
Nguyên tắc xây dựng công trình
Các hạng mục công trình sẽ được bố trí theo những nguyên tắc sau:
+ Bố trí thuận tiện cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong khu vực dự
án.
+ Thuận tiện cho việc phát triển, mở rộng dự án sau này.
+ Tiết kiệm đất xây dựng nhưng vẫn đảm bảo sự thông thoáng của các khu trại chăn
nuôi.
+ Tuân thủ các quy định về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của địa phương và Nhà
Nước ban hành.
+ Tạo dáng vẻ kiến trúc phù hợp với cảnh quan của khu chăn nuôi tập trung. Về mặt
kiến trúc, các trại trong cơ sở sẽ được thiết kế như sau:
Mái trại:
+ Lợp tole sóng vuông màu, dày 0.42mm, khổ 1.7m
+ Vì kèo thép hình V40x40x4, bản mã dày 8mm
+ Xà gồ thép hình C40x80x2.5, khoảng cách a=900
+ Sườn trần ngang la phông thép hộp 30x30x3
+ Sườn trần dọc la phông thép hộp 30x20x1.5
+ Đóng trần la phông tole lạnh màu, dày 0.42mm
Nền:
+ Bê tông đá 1x2 mác #200, dày 100 mm
+Vữa láng nền tạo bề mặt nhám chống trượt
+ Độ dốc: 3%
Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án
Đối với trại lợn nái: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát. Cách ly với môi
trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn được tốt, tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đối với trại lợn: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ thoáng mát, ấm áp trong mùa
Đông và thoáng mát trong mùa Hè. Hạn chế tối đa việc tắm lợn và rửa chuồng, chuồng phải
luôn khô ráo nhưng vẫn phải đảm bảo thoáng mát, để giảm tối đa các bệnh về hô hấp. Cách
ly phần nào với môi trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn được tốt hơn.
Đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh, lao động và phòng cháy
chữa cháy.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
20
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Hạng mục công trình
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Nhà heo nái đẻ
Nhà cai sữa
Nhà nuôi heo thịt
Nhà cách ly
Nhà bảo vệ
Nhà để xe
Bể nước sinh hoạt
Nhà sát trùng
Nhà điều hành
Nhà máy phát điện
Nhà nghỉ trưa
Kho cám heo
Bệ xuất nhập heo
Bể chứa nước 360 m3, tháp nước 40m3
Silo cám
Hầm Biogas
Ao xử lý nước thải
Nhà để phân
Sân phơi phân
Hố phân hủy rác
Kho để dụng cụ
Chi phí sửa chữa nâng cấp đường 5km
Chi phí san gạt mặt bằng
Chi phí khoan 3 giếng khoan công nghiệp
Chi phí xây tường rào bao quanh trại
Chi phí sân đường bê tông trong trang trại
Chi phí đường điện 35kv và 1 trạm biến áp
Số
lượng
Đơn vị
1
1
1
2
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
8
1
2
1
1
2
1
5
1
3
1
1
1
nhà
nhà
nhà
nhà
nhà
nhà
Bể
nhà
nhà
nhà
nhà
nhà
Bể
Bể
Bể
Hầ m
Ao
nhà
Sân
Hố
nhà
km
MB
Giếng
bộ
ht
ht
IV.1.2. Hình thức chăn nuôi
Một trong những bước đầu tiên quan trọng trong việc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
đạt năng suất cao đó chính là công tác chọn lọc và nuôi dưỡng lợn nái hậu bị.
Vì vậy cần phải tuyển lựa và chăm sóc những nái làm hậu bị đúng cách thì mới phát
huy hết sức sinh trưởng, sinh sản trong tương lai.
1. Chọn lọc và theo dõi lợn nái đẻ
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
21
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
+ Chọn lợn:
Chọn lựa lợn lúc 60 đến 70 ngày tuổi dựa trên các chỉ tiêu về ngoại hình, sự tăng
trưởng và sức khỏe.
Thời kỳ này tuyển chọn cũng dựa vào sức sinh trưởng, sự phát triển tầm vóc. Nếu có
các dị tật sẽ dễ dàng nhận ra. Ta có thể so sánh xếp cấp phê điểm theo tiêu chuẩn định sẵn
bên dưới.
Stt
1
2
3
4
5
6
Bảng tiêu chuẩn ngoại hình của lợn nái hậu bị (Nguồn: www.vcn.vn)
Bộ phận
Ưu điểm
Đặc điểm giống biểu hiện rõ. Cơ thể phát triển cân đối, chắc
Đặc điểm giống,
chắn, khỏe mạnh, mập vừa phải. Lông da bóng mượt. Tính
thể chất, lông da
tình nhanh nhẹn nhưng không hung dữ.
Vai và ngực
Vai nở đầy đặn, không xuôi hẹp. Ngực sâu rông, không lép.
Lưng thẳng, dài vừa phải, sườn sâu, tròn. Bụng không sệ.
Lưng sườn và bụng
Bụng và sườn kết hợp chắc chắn.
Mông và đùi sau
Mông tròn, rộng và dài vừa phải. Đùi đầy đặn, ít nhăn.
Bốn chân tương đối thẳng, không quá to nhưng cũng không
Bốn chân
quá nhỏ. Khoảng cách giữa 2 chân trước và hai chân sau vừa
phải. Móng không tè. Đi đứng tự nhiên. Đi bằng móng chân.
Vú và bộ phận sinh Có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa các vú đều nhau. Bộ phận
dục
sinh dục đầy đặn, phát triển tốt.
Giai đoạn từ 7 đến 10 tháng tuổi: Đây là giai đoạn quyết định sự chọn lọc cuối cùng.
Ngoài những yếu tố ngoại hình đã được đề cập ở trên, thời điểm này cần chú ý đến những
biểu hiện động dục lần đầu, cường độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm.
Điều này sẽ cho thấy khả năng phát dục của nái trong tương lai (nái quá mập, bộ vú xấu, quá
nhút nhát hay quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng thì nên loại thải).
+ Dinh dưỡng
Lợn từ giai đoạn cai sữa đến 70 90 kg cho ăn tự do theo chương trình dinh dưỡng
dành cho lợn con. Khi đạt 70 90 kg trở lên thì chuyển qua sử dụng thức ăn cho lợn nái nuôi
con tới thời điểm phối giống thì dừng. Vì đây là giai đoạn lợn hậu bị phát triển khung xương,
hình dáng nên cần dinh dưỡng tối đa để tạo ra lợn hậu bị đẹp, khung xương chậu phát triển
tốt tránh tình trạng sau này lợn khó đẻ do quá mập hoặc quá ốm.
Thức ăn phải đảm bảo đủ các dưỡng chất cho nhu cầu của lợn trong giai đoạn này.
Trước khi cho lợn ăn cần phải kiểm tra thức ăn để tránh tình trạng nấm mốc, độc tố,
hoocmon kích thích tăng trưởng, melanine... Độc tố trong thức ăn được coi là kẻ thù giấu mặt
vì thường không có những biểu hiện rõ rệt ra bên ngoài nhưng lại có ảnh hưởng tới việc phát
dục của hậu bị như: chậm động dục, buồng trứng không phát triển, trường hợp nặng hơn là
vô sinh, thậm chí làm lợn bị ngộ độc.
+ Môi trường nuôi dưỡng
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
22
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Chuồng nuôi lợn hậu bị phải thoáng mát, có độ dốc để thoát nước dễ dàng, có độ
nhám vừa đủ, không trơn trợt hay gồ ghề vì sẽ làm hư móng. Thiết kế chuồng sao cho lợn
không bị lạnh vào mùa đông, không bị nóng vào mùa hè.
Không nuôi nhốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tương đương tầm
vóc.
Thời gian chiếu sáng cần thiết trong ngày của chuồng nuôi lợn hậu bị là 16 giờ.
Cho lợn hậu bị tiếp xúc với nọc vào khoảng 150 ngày tuổi, nên chọn nọc có kinh
nghiệm và tính hăng cao và cho tiếp xúc 10 15 phút mỗi ngày.
Tuổi phối giống là 7.5 8 tháng sau lần lên giống thứ 2. Độ dày mỡ lưng 20 22 mm,
trọng lượng là 120 130 kg.
+ Công tác thú y:
Trước khi phối giống 2 3 tuần cần phải thực hiện chương trình vaccine. Chương
trình tiêm phòng được khuyến cáo như sau: Dịch tả, Lở mồm long móng, Giả dại, Parvovirus,
có thể tiêm vaccine: PRRS, Circovirus Typ2 ( không bắt buột )
Tẩy ký sinh trùng: Ivermectin, Doramectin
Kháng sinh: để tránh ảnh hưởng về sau ta nên định kỳ sử dụng (trộn vào trong thức
ăn) để phòng ngừa triệt để bệnh ho và viêm phổi.
2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn đực giống
Hiệu quả chăn nuôi của một trang trại phụ thuộc vào các yếu tố chính như con giống,
chi phí thức ăn, chi phí quản lý, chi phí thú y...
Trong đó yếu tố con giống đóng vai trò cơ bản nhất vì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc
cải thiện khả năng sản xuất của thế hệ sau. Với tình hình hiện nay khi mà giá thức ăn chăn
nuôi ngày càng tăng, để đóng góp vào việc cắt giảm chi phí thức ăn và nâng cao hiệu quả chăn
nuôi thì cần phải quan tâm đến con giống nhiều hơn nữa.
Một con lợn đực giống tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với một con
nái tốt, nhất là trong điều kiện hiện nay đang áp dụng phổ biến kỹ thuật gieo tinh nhân tạo.
Cụ thể, mỗi năm một con đực giống tốt có thể truyền những thông tin di truyền về các tính
trạng kinh tế như: tăng trọng bình quân/ngày (ADG) cao; tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp... cho
hàng ngàn con ở thế hệ sau, trong khi một nái tốt chỉ có thể truyền cho khoảng 20 lợn con mà
thôi. Do đó để nuôi dưỡng và khai thác sử dụng thành công lợn đực giống thì người chăn nuôi
cần chú ý những yếu tố sau:
+ Chọn lợn:
a. Chọn giống lợn: Việc chọn giống phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Chất lượng của giống: cần chọn giống lợn mang đặc tính cải tiến cao, năng suất
vượt trội so với những giống lợn trước.
Thị hiếu của người chăn nuôi lợn nái trong khu vực bao gồm màu sắc da lông của đực
giống, tính chất phù hợp của giống có phù hợp không, khả năng đáp ứng nhu cầu cải tiến.
Hiểu rõ nguồn gốc của đàn lợn nái trong khu vực để có chương trình phối giống hoặc
gieo tinh cho phù hợp, phòng ngừa xảy ra hiện tượng đồng huyết hoặc cận huyết làm ảnh
hưởng xấu đến năng suất của đàn lợn.
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
23
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
Ngoài ra phải dựa vào cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật chăn nuôi mà trại mình
hiện có.
b. Chọn lợn giống
Chọn lợn giống cần dựa vào đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, phát dục,
năng suất, gia phả và qui trình nuôi.
Căn cứ vào ngoại hình, thể chất: Chọn con khoẻ mạnh và tốt nhất trong đàn. Hình
dáng màu sắc đúng với giống cần chọn. Thể chất cân đối, vai lưng rộng, mông nở, chân cao
thẳng, to khỏe, rắn chắc, đi bằng móng (không đi bàn). Tuyệt đối không chọn những con đực
có chân đi xiêu vẹo, dị dạng khác thường (vòng kiềng, chân quá hẹp, yếu). Chọn lợn đực có
vú đều và cách xa nhau, có ít nhất 6 cặpvú trở lên, dịch hoàn phát triển đều hai bên, bộ phận
sinh dục không dị tật.
Căn cứ vào khả năng sinh trưởng, phát dục: Đảm bảo tiêu chuẩn của phẩm giống
theo từng giai đoạn nhất định.
Căn cứ vào năng suất: Dựa vào các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng trọng (ADG), độ dày mỡ
lưng (BF), tiêu tốn thức ăn (FCR), tỷ lệ nạc, thành phần thân thịt, chất lượng thịt: màu sắc,
mùi vị, cảm quan..
Căn cứ vào gia phả: Việc xem lý lịch ông bà, cha mẹ là rất cần thiết. Những quy định
tiêu chuẩn cho dòng cha mẹ giống tốt là nhiều nạc, ít mỡ, độ dày mỡ lưng mỏng (dưới 3 cm),
dài đòn, đùi và mông to, tỉ lệ thịt xẻ trên 55%. Chọn từ đàn có lợn mẹ đẻ sai từ 10 12 con/lứa,
trọng lượng sau cai sữa đạt 15 kg trở lên ở 45 ngày tuổi, thức ăn tiêu tốn ít từ 3,2 3,5 kg thức
ăn/kg tăng trọng, phàm ăn, chịu đựng tốt với khí hậu nóng, ẩm ở địa phương. Lượng tinh dịch
mỗi lần xuất 15 đến 50cc.
Căn cứ vào qui trình nuôi: lợn giống phải được nuôi theo qui trình kiểm soát dịch
bệnh nghiêm ngặt để phòng ngừa dịch bệnh lây lan trong khu vực như dịch tả, thương hàn,
suyễn, sảy thai truyền nhiễm...
* Lưu ý: Sau khi đã chọn được lợn đực làm giống thì chất lượng sản xuất của lợn đực
giống phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chọn lọc ở giai đoạn hậu bị và ngay cả trong giai
đoạn làm việc. Việc chọn lọc và loại thải kịp thời những lợn đực giống không đạt yêu cầu sẽ
giúp người chăn nuôi giảm rất đáng kể chi phí đầu tư cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc. Nên
người chăn nuôi cần tiến hành đánh giá và chọn lọc lợn đực giống ở 2 giai đoạn quan trọng
sau:
+ Giai đoạn 1: Khi lợn bắt đầu phát dục: Khoảng 3,5 4 tháng tuổi, trọng lượng
khoảng 40 60 kg, tùy theo giống ngoại hay lai. Tiến hành kiểm tra ngoại hình, tốc độ tăng
trưởng, bệnh tật..
+ Giai đoạn 2: Khi lợn bắt đầu phối giống: tiến hành kiểm tra ngoại hình, tinh hoàn,
tính dục, tính tình...
Qua các lần kiểm tra như vậy chỉ chọn lại những con đực có ngoại hình và sức khỏe
tốt, tính dục mạnh, tính tình dễ huấn luyện.
3. Dinh dưỡng cho đực giống
Có 2 chỉ tiêu được chú ý nhiều nhất trong dinh dưỡng nói chung đó là protein thô và
năng lượng. Đối với lợn đực giống thì việc định mức lượng protein thô và năng lượng ăn vào
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
24
DỰ ÁN: TRẠI LỢN GIỐNG VÀ LỢN THỊT SIÊU NẠC
là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian sử dụng lợn đực giống. Ta có
thể chia làm 3 giai đoạn dinh dưỡng khi nuôi lợn đực giống như sau:
a. Giai đoạn 1: (từ khoảng 30 50 kg)
Giai đoạn này cần cho lợn đực lớn nhanh, phát triển tốt khung xương và các cơ quan
sinh dục. Vì vậy đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng cao, cho ăn tự do. Giai đoạn này cần chú
ý đến nhiều các khoáng chất của thức ăn (một số khoáng có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển tính dục của lợn đực giống như: selen, kẽm, mangan, iot).
b. Giai đoạn 2: (từ khoảng 50 kg đến khi phối giống)
Giai đoạn này lợn đực giống phát triển nhanh các mô mỡ gây nhiều bất lợi trong quá
trình sử dụng đực giống như: sự di chuyển để phối giống hoặc lấy tinh gặp khó khăn, mỡ dư
sẽ tích tụ quanh các cơ quan nội tạng dẫn đến quá trình tiêu hóa và sử dụng thức ăn kém gây
thiếu dưỡng chất cho quá trình hình thành tinh dịch và sản sinh tinh trùng, và mỡ dư này cũng
sẽ tích tụ quanh các tuyến nội tiết, trong đó có tuyến não thùy và tuyến thượng thận (2 tuyến
nội tiết có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tính dục của đực giống), mỡ ức chế hoạt
động của các tuyến này, gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc của đực giống. Vì vậy để
phòng ngừa mập mỡ thì ở giai đoạn này cần phải cho ăn định lượng, bên cạnh đó cũng cần
chú ý nhiều đến hàm lượng và chất lượng của đạm và các acid amin.
c. Giai đoạn 3: (giai đoạn khai thác)
Việc định mức lượng protein thô và năng lượng ăn vào là rất cần thiết. Dựa vào bảng
dưới đây, ta có thể định mức 2 chỉ tiêu ấy cho một lợn đực giống ăn vào trong 1 ngày đêm như
sau:
Trọng lượng
Năng lượng – ME
Protein thô CP
Giống
(Kg)
(Kcal)
(gram)
61 70
5.000
352
Giống lợn nội
71 80
6.000
384
81 90
6.250
400
140 160
9.000
600
167 180
9.500
633
Giống lợn ngoại
181 200
10.000
667
201 250
11.500
767
Ở giai đoạn này cũng cần chú ý đến kết quả của các lần phối giống để điều chỉnh chế
độ dinh dưỡng thích hợp. Ngoài ra nên định kỳ bổ sung premix vitamin E cho đực giống.
4. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Đực giống
Muốn nâng cao số lượng và chất lượng tinh dịch, ngoài nuôi dưỡng tốt cần phải có
chế độ chăm sóc hợp lý. Cụ thể như sau:
Chuồng trại phải thật khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè,
được xây dựng ở một khu riêng biệt, xa chuồng lợn nái, bố trí trước hướng gió so với chuồng
lợn nái sinh sản. Chuồng có thể làm 1 dãy hoặc 2 dãy, diện tích bình quân khoảng 6m 2/1 lợn
đực giống.
Nên cho lợn đực vận động thường xuyên để có thân thể chắc khỏe và khả năng nhảy
giá tốt, nâng cao phẩm chất tinh dịch, tăng tính hăng, tăng quá trình trao đổi chất, bụng gọn,
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
25