Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

(2009) Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.22 KB, 3 trang )

Kết luận
Sau 6 tuần điều trị viêm da dầu người lớn thể từ
trung bình đến nặng bằng uống Itraconazol cho kết
quả như sau:
Kết quả đạt rất tốt là 76,7%; tốt chiếm 20%; trung
bình là 3,3%; không có bệnh nhân nào không đáp
ứng với điều trị.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Anh Tuấn (2006) " Nghiên cứu tình hình, đặc
điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan và kết quả điều
trị viêm da dầu bằng kem ketoconazole và kem
corticoid". Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, đại học Y Hà Nội
2. Avner Shemer MD (2008) "IMAJ.Vol10.June
2008"
3. Betty Anne Johnson vµ cs (2000) "treatment of

seborrheic dermatitis "
4. Am Fam Physician, 61: 2703-10, 2713-4.
5. Elewski B, Ling MR, Philips TJ (2006). Efficacy
and safety of a new once-daily ketoconazole 2 %gel in
thetreatment of seborrheic dermatitis : a phase III trial. J
Drugs Dematol ;5:646-50.
6. Faergemann J (1986). Seborrheic dermatitis and
Pityrosporum orbiculare: treatment of seborrheic
dermatitis of the scalp with miconazole-hydrocortisone
(Daktacort), miconazole and hydrocortisone. Br J
Dermatol ; 114:695-700.
7. Robert A.Schwartz vµ cs (2006) "Seborrheic
dermatitis: An overview". Am Fam Physician, 74(1):12530.
8. Skinner RB vµ cs (1985) "Double-blind treatment
of seborrheic dermatitis with 2% ketoconazole cream". J


Am Acad Dermatol, 12(5 Pt 1):852-6.

NGHIÊN CứU TìNH HìNH Sử DụNG THUốC BảO Vệ THựC VậT
TRÊN MộT Số ĐịA BàN TỉNH QUảNG TRị
Nguyễn Minh Sơn - Trường Đại học Y Hà Nội

TóM TắT
Mục tiêu. mô tả tình hình sử dụng, bảo quản và
hướng xử trí ở những đối tượng sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật. Đối tượng và phương pháp: sử dụng
nghiên cứu ngang mô tả trên 659 đối tượng Là thành
viên trong gia đình trong năm qua có tham gia phun
hóa chất trừ sâu ít nhất mỗi vụ 1 lần, cả năm ít nhất là
2 lần. Kết quả nghiên cứu: 665 đối tượng được phỏng
vấn, nam chiếm 83% phát hiện 12,9% đối tượng trả
lời hóa chất bảo vệ thực vật luôn được giữ trong nhà.
Nguồn cung cấp hóa chất bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh chỉ có 58,6% do các cơ sở nhà nước quản lý
cung cấp. Số người phun được hướng dẫn cách sử
dụng và bảo quản hóa chất bảo vệ thùc vËt chØ cã
29,5%. Kh«ng cã h­íng xư trÝ khi xuất hiện các dấu
hiệu ngộ độc là 32,8%, chỉ có 9% đến trạm y tế và
1,1% đến khám các y bác sĩ tư nhân khi xuất hiện các
dấu hiệu ngộ ®éc sau phun thc.
Tõ khãa: hãa chÊt b¶o vƯ thùc vật.
ĐặT VấN Đề
Hóa chất vệ thực vật là một loại vật tư nông nghiệp
đặc thù, rất cần thiết để bảo vệ năng suất, chất lượng
cây trồng. Ngoài công dụng phòng trừ dịch hại bảo vệ
cây trồng hầu hết các loại hóa chất bảo vệ thực vật

đều có khả năng gây ngộ độc cho người, động vật, cây
trồng, sinh vật có ích, gây ô nhiễm môi trường [1].
ở Quảng Trị theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ
thực vật hàng năm trên địa bàn tỉnh tiếp nhận từ 12
tấn đến 13 tÊn hãa chÊt b¶o vƯ thùc vËt. ViƯc sư
dơng hãa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn bao gồm
việc phân phối bảo quản hướng dẩn sử dụng, cũng
như nghiên cứu tình trạng hiểu biết của người sử dụng
và mức độ ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau màu từ
trước đến nay chưa có một nghiên cứu nào. Vì thế

y học thực hành (716) - số 5/2010

chúng tôi tiến hành nghiên cứu:Nghiên cứu tình hình
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả tình hình sử dụng,
bảo quản và hướng xử trí ở những đối tượng sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật.
ĐốI TƯợNG, PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tượng mẫu
Trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng mẫu
được chọn là hộ gia đình
2. Đối tượng nghiên cứu
Là thành viên trong gia đình trong năm qua có
tham gia phun hóa chất trừ sâu ít nhất mỗi vụ 1 lần,
cả năm ít nhất là 2 lần
Các sản phẩm rau màu được bán trên thị trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu nghiên cứu được áp dụng trong nghiên
cứu này là cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ với độ chính
xác tut ®èi: n  Z 2

1


2

p(1  p ) (1)
d2

Trong đó:
n: là cỡ mẫu,
d = 0,04 độ chính xác tuyệt ®èi cđa p
p = 50%: tû lƯ ­íc tÝnh thùc hành của người dân
về an toàn trong sử dụng và bảo vệ hoá chất thực vật.
Thay vào công thức (1) ở trên chúng tôi tính được
cỡ mẫu n = 601.
Thực tế nghiên cứu đà tiến hành với cỡ mẫu n =
665 hộ gia đình, tương ứng là 665 đối tượng ®· ®­ỵc
pháng vÊn.

17


3.2. Kü thuËt chän mÉu nghiªn cøu: kü thuËt
chän mÉu được áp dụng trong nghiên cứu của chúng
tôi là sử dụng kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai đoạn.
Giai đọan một: chän chđ ®Ých lÊy 7 x· cđa hai

hun TriƯu Phong và Hải Lăng.
Giai đọan hai: chọn hộ gia đình dựa vào kỹ thuật
chọn mẫu tỷ lệ với quần thể mẫu, có nghĩa là xà nào
có số hộ gia đình nhiều sẽ được chọn nhiều hơn vào
nghiên cứu (ở Hải Lăng 4 xÃ: xà Hải Quế 98 hộ, Hải
Thành 102 hộ, H¶i Tr­êng 107 hé, H¶i ThiƯn 97 hé; ë
TriƯu Phong 3 x·: TriƯu Trung 61 hé, TriƯu Tµi 101
hé, TriƯu Trạch 99 hộ).
Giai đoạn ba: chọn hộ gia đình bằng kỹ thuật chọn
mẫu ngẫu nhiên dựa trên danh sách hộ gia đình đÃ
lập.
Giai đọan bốn: chọn đối tượng phỏng vấn: trong
các thành viên trong gia đình chúng tôi chọn chủ ®Ých
lÊy mét ng­êi ®đ tiªu chn ®Ĩ pháng vÊn, nÕu hộ gia
đình không có người phun hóa chất bảo vệ thực vật
chúng tôi bỏ qua và chọn một gia đình khác vào thay
thế.
3.3.Phương pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn trực tiÕp ng­êi phun hãa chÊt trõ s©u
theo bé c©u hái thiết kế để thu thập các thông tin cơ
bản về kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến
hóa chất bảo vệ thực vật.
3.4. Thời gian nghiên cứu: 11/2009
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Phân bố đối tượng nghiên cứu.
17

Nam
N


83

Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Trong số 665 đối tượng điều tra, nam chiếm 83%
còn lại là nữ giới
2. Nguồn, cách bảo quản, hướng dẫn sử dụng
hóa chất b¶o vƯ thùc vËt
B¶ng 1: Ngn cung cÊp hãa chÊt bảo vệ thực vật
Tần số
Phần
Nguồn cung cấp hóa chất bảo vệ thực vật
(n=665)
trăm
Đại lý của trạm Bảo vệ thực vật xÃ
243
36,5
Đại lý của trạm Bảo vệ thực vật huyện
147
22,1
Cửa hàng vật tư bán lẻ trong xÃ
259
38,9
Ngoài chợ
30
4,5
Trong tổng số 665 đối tượng được phỏng vấn,
nguồn cung cấp hóa chất bảo vệ thực vật chủ yếu là
đại lý của trạm Bảo vệ thực vật xà và cửa hàng vật tư
bán lẻ trong xÃ. Tỷ lệ mua hóa chất bảo vệ ngoài chợ
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (4,5%).

Bảng 2: Bảo quản hóa chÊt b¶o vƯ thùc vËt
B¶o qu¶n hãa chÊt b¶o vƯ thực vật
Tần số
Phần trăm
Thường xuyên để trong nhà
86
12,9
Để ngoài vườn
579
87,1
Cộng
665
100,0

18

Trong tổng số 665 đối tượng được phỏng vấn có
12,9% đối tượng trả lời hóa chất bảo vệ thực vật luôn
được giữ trong nhà số còn lại cất giữ ở ngoài vườn xa
khu vực nhà ở.
Bảng 3: Hướng dẫn bảo quản, sư dơng hãa chÊt
b¶o vƯ thùc vËt
H­íng dÉn b¶o qu¶n, sử dụng hóa
Tần số
Phần trăm
chất bảo vệ thực vật

196
29,5
Không

469
70,5
Cộng
665
100,0
Trong tổng số 665 đối tượng được phỏng vấn chỉ
có 29,5% số đối tượng được tập huấn, hướng dẫn
cách bảo quản và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật,
số còn lại không được hướng dẫn.
Bảng 4: Hướng xử lý khi xuất hiện các dấu hiệu
ngộ độc
Hướng xử trí
Tần số
Phần trăm
khi xuất hiện các dấu hiệu ngộ độc
Không làm gì
218
32,8
Tự điều trị
128
19,2
Tới trạm y tế
60
9,0
Khám bác sĩ tư nhân
7
1,1
Không biết
252
37,9

Cộng
665
100,0
Trong số đối tượng được phỏng vấn về hướng xử
trí khi xuất hiện các dấu hiệu ngộ độc:32,8% không
làm gì; 37,9% không biết chỉ có 9% đến trạm y tế và
1,1% đến khám các y bác sĩ tư nhân.
BàN LUậN
Hóa chất bảo vệ thực vật là một trong danh mục
hóa chất cần được quản lý, phải có nhÃn mác, hướng
dẫn cách sử dụng và bảo quản. Trong nghiên cứu
của chúng tôi việc bán hóa chất bảo vệ thực vật ở
Quảng Trị qua đại lý của trạm bảo vệ thực vật xà và
huyện tại các xà chỉ chiếm 58,6% số còn lại được bán
ở các cửa hàng vật tư hoặc ở chợ. Đây là những chỗ
không được quản lý và dễ đưa những loại hóa chất
bảo vệ cấm sử dụng vào bán cho những người sử
dụng. Đồng thời việc bảo quản hóa chất bảo vệ thực
vật cũng là khâu rất quan trọng nhằm tránh gây độc
do sự nhầm lẫn khi cất giữa hóa chất bảo vệ thực vật
trong gia đình. ở Quảng Trị vẫn còn 12,9% số hộ gia
đình vẫn thường xuyên cất giữ hóa chất bảo vệ thực
vật trong gia đình. Đây là vấn đề cần phải quan tâm
trong công tác giáo dự truyền thông sức khỏe cho
nhân dân.
Một vấn đề cần quan tâm nữa, đó là việc hướng
dẫn cách sử dụng và bảo quản cho người mua là rất
quan trọng, trong số đối tượng tham gia nghiên cứu
chỉ có 29,5% số đối tượng được hướng dẫn cách bảo
quản và sử dụng, số lượng còn lại rất lớn và suy rộng

ra toàn địa bàn tỉnh Quảng Trị, đây là con số khổng lồ
và møc ®é nguy hiĨm ®èi víi ng­êi sư dơng rÊt cao
khi họ không biết cách sử dụng, bảo quản. Vấn đề
này liên quan đến việc người dân có nhận thức và biết
hướng xử trí khi xuất hiện các dấu hiệu ngộ độc;
32,8% số người không làm gì khi có dấu hiệu ngộ độc
và đặc biệt 37,9% số đối tượng không biết cách xử trí

y học thực hành (716) - số 5/2010


như thế nào. Đây là vấn đề rất nguy hiểm đến sức
khoẻ của người trực tiếp sử dụng hoá chất và đặc biệt
nguy hiểm khi ngộ độc hàng loạt do việc bảo quản,
sử dụng không đúng qui cách.
KếT LUậN
- Nguồn cung cấp hóa chất bảo vệ thực vật trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị chỉ có 58,6% do các cơ sở nhà
nước quản lý cung cấp.
- 29,5% số đối tượng là người phun hóa chất bảo
vệ được hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản hóa
chất bảo vệ thực vật
- 12,9 số hộ gia đình ở Quảng Trị vẫn thường
xuyên cất giữ hóa chất bảo vệ thực vật trong nhà.

TàI LIệU THAM KH¶O
1. Bé Y tÕ, Th­êng qui kü tht kiĨm tra nhanh chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ban hành kèm theo
Quyết định số 1052/2002/QĐ-BYT ngày 29/03/2002 của
Bộ Trưởng Bộ Y Tế

2. Quyết định 50/2003/QĐ-BNN ngày 25/03/2003,
Bộ Nông nghiệp&PTNT: Ban hành quy định kiểm định
chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc
BVTV nhằm mục địch đăng ký tại Việt Nam.
3. Quyết định 53/2003/QĐ-BNN ngày 02/04/2003,
Bộ Nông nghiệp&PTNT: Ban hành danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử
dụng ở Việt Nam.

Nghiên cứu các type mô bệnh học và kết quả điều trị u tuyến ức
tại bệnh viện k từ 2003 - 2008
Nguyễn khắc Kiểm, Hoàng Đình Chân
Bệnh viện K
tóm tắt
U tuyến ức (UTƯ) thường nằm ở trung thất trước
trên, có tỷ lệ mắc khoảng 0,86 - 1/100.000 dân,
thường gặp ở lứa tuổi 30 50. Qua nghiên cứu 71
bệnh nhân UTƯ điều trị tại Bệnh viện K từ năm 2003 2008 chúng tôi chú ý tới hai vấn đề là mô bệnh học
và kết qủa điều trị.
Mô bệnh học: gặp chủ yếu các type A; type AB;
các type B (B1; B2; B3) là 81,7%; type C chiÕm tû lƯ
thÊp 18,3% nh­ng tiÕn triĨn nhanh, tiên lượng xấu. U
tuyến ức ác tính thực sự chiếm tỷ lệ cao 50,7%.
Kết quả điều trị: phẫu thuật là phương pháp điều
trị cơ bản (69%), sự kết hợp phẫu thuật + xạ trị + hóa
trị cho kết quả tốt 90,1%. Phẫu thuật ở giai đoạn sớm
khi khối u chưa xâm lấn cho kết quả tốt 100%, giai
đoạn khối u đà xâm lấn tỷ lệ tái phát là 10,6%, là
bệnh có tiên lượng tốt tỷ lệ sống 5 năm cao 85,4%.
Tõ khãa: U tuyÕn øc, BÖnh viÖn K.

SUMMARY
Thymoma is often in upper and inferior
mediastinum, it accounts for approximately 0,86 1/100.000 in population, the common age is 30 - 50.
Eligible 71 patients with thymoma who have been
treated in K hospital from 2003 to 2008 were enrolled
to our research, we noticed two aspeets such as
histopathology and treatment results.
Histopathology: the common types are A, AB, B
(B1; B2; B3), accounting for 81,7%, type C accounts
for 18,3% but it is quickly aggressive and its
prognosis are very poor. Actually malignant thymoma
accounts for high rate 50,7%.
Treatment result: surgery is essential therapeutic
method (69%), combination of surgery, irradiation and
chemotherapy is involved in good result 90,1%.
Surgery in early stages without invaded tumors good
results in 100%, recurrent rate in late stages with
invaded tumors is 10,6%, thymoma is a disease of

y häc thùc hµnh (716) - sè 5/2010

which prognosis is good, five year survival is high
85,4%.
Keywords: Thymoma, K hospital.
Đặt vấn đề
U tuyến ức (UTƯ) thường nằm ở trung thất trước
trên, hay gặp ở lứa tuổi 30-50 chiếm từ 20-40% các
khối UTT, ngoài sự chèn ép trung thất, chúng còn liên
quan tới bệnh nhược cơ, khi đà chẩn đoán xác định là
UTƯ thì phẫu thuật được lựa chọn đầu tiên và cấp

thiết, nhằm loại bỏ khối u và ngăn chặn sự tiến triển
xâm lấn ác tính. Bởi lẽ tỷ lệ ác tính hóa của UTƯ rất
cao từ 30-50% nhưng nếu được phẫu thuật sớm cho
kết quả tốt.
Những năm gần đây ngành phẫu thuật lồng ngực
và giải phẫu bệnh học đà có những tiến bộ. Các tác
giả Âu - Mỹ có nhiều công trình nghiên cứu về chẩn
đoán, phân loại mô bệnh học và phẫu thuật cắt bỏ
UTƯ. Từ những nghiên cứu hình thái học vi thể (mô,
siêu vi mô, mô hóa học, hóa mô miễn dịch...) đà thấy
tính đa dạng và sự biến hóa của các tế bào trong cấu
trúc của tuyến ức, cho nên có nhiều tác giả đưa ra
cách phân loại UTƯ với những quan điểm khác nhau,
cho đến những năm gần đây y văn chưa được thống
nhất. Năm 2003 Tỉ chøc Y tÕ thÕ giíi (WHO) ®· ®­a
ra cách phân loại mới, tuy nhiên cho đến nay cũng
chưa được áp dụng hệ thống, vì vậy lịch sử phân loại
của UTƯ rất phức tạp.
ở Việt Nam, UTƯ đà được nghiên cứu từ những
năm 70 tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Việt Đức,
bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Quân đội 103. Tại bệnh
viện K phẫu thuật lồng ngực được triển khai từ năm
1997, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:
1. Phân loại mô bệnh học của u tuyến ức theo
WHO 2003.
2. Đánh giá kết quả điều trị u tuyến ức.

19




×