Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Tài liệu học về phân tích thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.64 MB, 160 trang )

Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN
MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, yêu cầu sinh viên nắm vững các kiến thức sau:
-

Hiểu được thế nào là đầu tư phát triển và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển;
Nắm vững khái niệm, mục tiêu và nội dung cơ bản và chu kỳ của dự án;
Nắm vững khái niệm, mục tiêu và nội dung cơ bản của hoạt động quản lý dự án theo
các thành phần và theo chu kỳ dự án;

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư
Khái niệm đầu tư: Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các lợi ích trong tương lai cho chủ đầu tư. Từ khái niệm
này có thể thấy:
 Nguồn lực sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
và trí tuệ,… Mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, mỗi địa phương, tại các thời điểm
khác nhau, có các loại nguồn lực khác nhau và nhiều ít khác nhau. Điều quan
trọng là để sử dụng thật hiệu quả các nguồn lực, cần phải có sự kết hợp sử dụng
các yếu tố nguồn lực này một cách hợp lý, tối ưu.
 Hoạt động đầu tư có nhiều loại, bao gồm: đầu tư tài chính, đầu tư phát triển và
đầu tư thương mại; đầu tư tài sản vô hình và đầu tư tài sản hữu hình; đầu tư tài
sản vật chất và phi vật chất,… Mỗi loại đầu tư cần nguồn lực nhiều ít khác nhau.
Có loại đầu tư thực hiện hiệu quả đối với cá nhân, doanh nghiệp, có loại đầu tư
lại rất cần thiết để gia tăng của cải cho quốc gia, địa phương.
 Kết quả của hoạt động đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, …), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,


chuyên môn, quản lý, khoa học…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc
với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Loại đầu tư đem lại
kết quả không chỉ cho người đầu tư mà cả nền kinh tế là hoạt động đầu tư phát
triển. Còn các loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản tài chính của người đầu
tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế thông qua sự đóng

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 1


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung
cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân
phối các sản phẩm do các kết quả của kết quả của đầu tư phát triển tạo ra, đó là
đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.
Lợi ích đầu tư đem lại có thể là lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội; lợi ích cá nhân,
doanh nghiệp và nền kinh tế. Lợi ích có thể đo được bằng lượng, có lợi ích không thể định
lượng. Lợi ích trực tiếp do hoạt động đầu tư đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhận, còn cho nền
kinh tế là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách,
giải quyết việc làm cho người lao động. Do đó, đánh giá đúng hiệu quả đầu tư cần xuất phát
từ mục tiêu của đầu tư và phải có quan điểm toàn diện khi xem xét. Chủ đầu tư ở đây được
hiểu là các cá nhân, doanh nghiệp… tùy thuộc vào nguồn vốn sử dụng để đầu tư. Đối với vốn
tư nhân, chủ đầu tư cũng là người sở hữu vốn. Đối với nguồn vốn nhà nước, chủ đầu tư là
‘người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý sử dụng vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư. Như vậy, xác định rõ chủ đầu tư sẽ giúp quản lý sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư, xác định rõ trách nhiệm trong việc quản lý vốn.

Khái niệm đầu tư phát triển (trọng tâm của giáo trình). Đầu tư phát triển là bộ phận cơ
bản của đầu tư nhằm tạo nên năng lực sản xuất mới, làm tăng thêm những tài sản mới cho
nền kinh tế như xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị… là biện pháp
chủ yếu tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát
triển có những đặc điểm sau:
 Hoạt động đầu tư phát triển thường đòi hỏi số vốn cũng như lao động rất lớn.
Vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Lao động cần được
phân công lại sau khi dự án đầu tư kết thúc.
 Thời gian từ khi bắt đầu một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thường khá dài.
 Thời gian vận hành của dự án dài. Trong thời gian đó, có nhiều yếu tố tác động
đến lợi ích cũng như chi phí của dự án.
 Kết quả của hoạt động đầu tư thường là các công trình xây dựng sẽ phát huy tác
dụng ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, kinh
tế xã hội tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như việc
phát huy tác dụng sau này của các công trình đầu tư.
 Đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố rủi ro, do đó, cần có các biện pháp
quản lý rủi ro đầu tư.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 2


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Do những đặc điểm trên, rất cần thiết phải thực hiện đầu tư theo dự án nhằm đảm bảo
hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án
Dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động
và chi phí theo kế hoạch của một hoạt động đầu tư phát triển kinh tế, xã hội hoặc phát triển
sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu định trước
trong tương lai.
Theo ý nghĩa chung nhất, dự án trình bày một hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần
được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ định
trước nhằm tạo ra một sản phẩm mới. Dự án là những nỗ lực có thời hạn để tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ duy nhất.
Nỗ lực có thời hạn nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án kết
thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi đã xác định rõ là mục tiêu không thể đạt
được và dự án bị loại bỏ. Chú ý những vấn đề tồn tại hậu dự án.
Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ được xác định cho
chính dự án đó.
Dự án có những đặc điểm cơ bản sau:
 Tính đơn nhất của mục đích. Tất cả các dự án phải có kết quả được xác định rõ.
Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi
nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ tạo thành kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là
một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau
để thực hiện và quản lý chung nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu
chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
 Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc (không phải sản xuất hàng loạt;
có tính khác biệt cao: lao động sản xuất sản phẩm đòi hỏi kỹ năng cao, nhiệm
vụ không lặp lại…). Khác với loại hình sản xuất liên tục và gián đoạn trong
môn học “quản trị sản xuất”, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.
 Dự án có thời hạn, có chu kỳ tồn tại và phát triển riêng. Dự án là một sự sáng
tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành,
phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi


Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 3


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành,
nhóm quản trị dự án giải thể.
 Sự tương tác phức tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý
chức năng với quản lý dự án… Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các
cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu
tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận
quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau
và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận
không giống nhau.
 Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển
thường có độ rủi ro cao.
Phân loại dự án: có nhiều cách phân loại dự án. Sơ đồ 1.1 cho thấy một số phương pháp
phân loại chủ yếu.
Tác dụng của dự án:










Đối với Nhà nước, dự án (đồng nghĩa với dự án khả thi) là phương tiện thực
hiện kết hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng và nền kinh tế.
Với các định chế tài chính, dự án là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu
tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án đó.
Đối với chủ đầu tư dự án, dự án có thể là cơ sở để
Xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và giấy phép hoạt
động
Xin phép được nhập khẩu vật tư; máy móc thiết bị
Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư (nếu dự án thuộc diện ưu tiên)
Xin gia nhập các khu chế xuất, công nghiệp
Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 4


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

THEO NGUỒN VỐN
 Dự án sử dụng NSNN
 Dự án sử dụng vốn tư

nhân, cổ phần
 Dự án vốn hỗn hợp

THEO HÌNH
THỨC ĐẦU TƯ
 Tự đầu tư
 Liên doanh
 BOT, BT, BTO

THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG






Sản xuất kinh doanh
Kết cấu hạ tầng
Hành chính sự nghiệp
Văn hóa xã hội

DỰ ÁN

THEO QUÁ TRÌNH LẬP
DỰ ÁN
 Dự án tiền khả thi
 Dự án khả thi

THEO TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ


 Dự án đầu tư chiều rộng
 Dự án đầu tư chiều sâu

THEO THẦM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
 Thủ tướng Chính phủ (Dự án quan trọng quốc gia)
 Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ
 Thủ trưởng cácc ấp được ủy quyền, hoặc được phân cấp theo quy định

Sơ đồ 1.1. Các phương pháp phân loại dự án

1.1.3. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, có độ dài bất định nhất định nên các tổ chức, đơn vị
thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu
bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ
của dự án. Chu kỳ dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện
dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và ai sẽ
tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và
không thuộc phạm vi dự án.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 5


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Đặc điểm của dự án:

 Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự
án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh chóng khi dự án đi
vào giai đoạn kết thúc.
 Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó độ rủi ro là
cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác xuất thành công sẽ cao hơn khi dự
án bước qua các pha sau.
 Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc tính cuối cùng của sản
phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh
khi dự án được tiếp tục trong các pha sau.
Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư thường chia thành ba giai đoạn: chuẩn
bị, thực hiện và vận hành dự án (Sơ đồ 1.2)
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Thiết kế đấu thầu

Vận hành dự án
Đánh giá sau dự án

Thi công xây lắp

Vận hành dự án
Kết thúc dự án

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1


Trang 6


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Sơ đồ 1.2. Chu trình dự án theo ba giai đoạn
Nội dung của công việc của mỗi giai đoạn đối với các dự án không giống nhau, tùy
thuộc vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp
hay nông nghiệp…), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn… Trong các loại hình hoạt động thì dự án
đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, nói chung, có nội dung phức tạp hơn.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư. Nghiên cứu cơ hội đầu tư là bước nghiên cứu sơ bộ chưa đi
sâu vào chi tiết, nhằm xác định cơ hội đầu tư có thể mang lại kết quả và phù hợp với thứ tự
ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đơn vị (vùng, ngành) hay không. Trên
cơ sở đó, dự tính nhiều phương án sơ bộ, sàng lọc chúng để có được một số dự án thích hợp.
Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu cơ hội đầu tư là nhằm tìm ra những sản phẩm, những khâu
sản xuất, những giải pháp kinh tế kỹ thuật nào thích hợp cho việc đầu tư. Nội dung nghiên
cứu chủ yếu gồm:
 Nghiên cứu sản phẩm: sản phẩm đang được ưa chuộng, chất lượng, khả năng
cạnh tranh, tương lai của nó. Sản phẩm nên ưu tiên phát triển hay không có
được khuyến khích đầu tư không.
 Các giải pháp kinh tế kỹ thuật để sản xuất (tình hình hiện tại, khả năng phát
triển tương lai,…).
Căn cứ để phát hiện các cơ hội đầu tư:
 Dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp.
 Nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu (hiện tại, tương lai).
 Tình hình cung sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ (hiện tại, tương lai).
 Lợi thế so sánh của đơn vị (vốn, tài nguyên, công nghệ, kỹ thuật, sức lao động,

trình độ quản lý)
 Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước nghiên cứu tiếp theo và nghiên cứu sâu hơn các
khía cạnh mà nghiên cứu cơ hội đầu tư đã thực hiện, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc, gạt bỏ
dần các phương án chưa hội tụ yếu tố khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
 Nghiên cứu môi trường vĩ mô như kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng tới
dự án.
 Nghiên cứu thị trường.
Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 7


Trung tâm Đào tạo E-learning






Cơ hội học tập cho mọi người

Nghiên cứu kỹ thuật.
Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự.
Nghiên cứu tài chính.
Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội.

Đặc điểm nghiên cứu tiền khả thi. So với giai đoạn nghiên cứu khả thi, nghiên cứu tiền
khả thi chưa chi tiết bằng và còn xem xét vấn đề ở trạng thái tĩnh, do đó độ chính xác chưa

cao. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
 Giới thiệu chung về các cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi
nêu trên.
 Chứng minh cơ hội đầu tư đã lựa chọn có nhiều triển vọng.
 Trình bày những khó khăn nếu thực hiện đầu tư, do đó, cần phải tổ chúc thêm
các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu tỉ mỉ nhất, nghiên cứu lần
cuối cùng trên các phương diện: Thị trường, tài chính, kỹ thuật, tổ chức quản lý, lợi ích KTXH nhằm lựa chọn một dự án đầu tư tốt nhất. Nghiên cứu khả thi có nội dung tương tự như
nghiên cứu tiền khả thi nhưng mức độ chi tiết hơn, hệ thống hơn, do đó chính xác hơn. Đặc
điểm chung là: mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, và có tính đến
các yếu tố bất định có thể xảy ra. Đối với các dự án đầu tư lớn, quan trọng, nhất thiết phải
tiến hành nghiên cứu qua ba giai đoạn. Đối với các dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có
thể rút gọn thành một hoặc hai bước.
1.2. QUẢN TRỊ DỰ ÁN
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị dự án
Quản trị dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm
vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản trị dự án bao gồm ba giai đoạn (Hình 1.3).
Mục tiêu của quản trị dự án: Hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ
thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với
cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được tốt mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 8



Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

hai mục tiêu kia hay còn gọi là đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự
án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên
đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra
trong suốt quá trình dự án.









Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết khó khăn







Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên

Sơ đồ 1.3. Nội dung quản trị dự án
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay ràng buộc nhất định. Bảng 1.1
trình bày các tình huống đánh đổi. Tình huống A&B là những tình huống đánh đổi thường
gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời điểm chỉ có một trong ba mục tiêu
cố định; trong tình huống B, có hai mục tiêu cố định còn các mục tiêu khác thay đổi. Tình
huống C là trường hợp tuyệt đối. Cả ba mục tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hoặc cả
ba mục tiêu cùng thay đổi nên không cần phải đánh đổi.

Bảng 1.1. Các tình huống đánh đổi
Loại tình huống Ký hiệu Thời gian Chi phí

A

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Hoàn thiện

A1

Cố định


Thay đổi Thay đổi

A2

Thay đổi

Cố định

A3

Thay đổi

Thay đổi Cố định

Thay đổi

Trang 9


Trung tâm Đào tạo E-learning

B

C

Cơ hội học tập cho mọi người

B1


Cố định

Cố định

Thay đổi

B2

Cố định

Thay đổi Cố định

B3

Thay đổi

Cố định

Cố định

C1

Cố định

Cố định

Cố định

C2


Thay đổi

Thay đổi Thay đổi

Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được tốt tất cả các mục
tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi các mục
tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với các hoạt động quản lý dự án,
mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng tăng về lượng và thay đổi về chất.
Từ ba mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu), với sự tham gia của các chủ thể gồm chủ
đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự tham
gia quản lý của Nhà nước như thể hiện trong hình 1.4. Mặc dù phương pháp quản lý dự án
đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp
quản lý dự án có những tác dụng chủ yếu sau đây:
 Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng.
 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 10



Trung tâm Đào tạo E-learning
Chất
lượng

Cơ hội học tập cho mọi người
Chi phí

-

Chủ đầu tư
Nhà thầu
Nhà tư vấn
Nhà nước

Thời gian

An toàn

Chất
lượng

-

Thời gian

Chủ đầu tư
Nhà thầu
Nhà tư vấn
Nhà nước


An toàn

Chi phí

Vệ sinh

Sơ đồ 1.4. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 11


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

1.2.2. Nội dung quản trị dự án
1.2.2.1. Quản trị dự án theo đối tượng quản lý
Theo đối tượng quản lý, nội dung quản lý dự án được thể hiện trong Hình 1.5.

Lập kế hoạch tổng thể
- Lập kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch
- Quản lý những thay
đổi






Quản lý phạm vi
Xác định phạm vi
Lập kế hoạch phạm vi
Quản lý thay đổi PV

Quản lý thời gian
Xác định công việc
Dự tính thời gian
Quản lý tiến độ










Quản lý chi phí
Lập KH nguồn lực
Tính toán chi phí
Lập dự toán
Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng
 Lập KH chất
lượng
 Đảm bảo chất

lượng
 Quản lý chất
lượng

Quản lý nhân lực
 Lập KH nhân lực
 Tuyển dụng
 Quản lý lương,
thưởng





Quản lý thông tin
Lập KH QLTT
Phân phối thông tin
Báo cáo tiến độ

Quản lý rủi ro dự án
 Xác định rủi ro
 Chương trình QL
rủi ro
 Phản ứng đối với
rủi ro

QL hoạt động cung ứng
 Kế hoạch cung
ứng
 Lựa chọn nhà cung

ứng
 Quản lý hợp đồng
 QL tiến độ cung

Sơ đồ 1.5. Nội dung chủ yếu của QTDA

1.2.2.2. Quản lý theo chu kỳ của dự án
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều giai đoạn
khác nhau. Chu kỳ của một dự án sản xuất công nghiệp thông thường được chia thành 4 giai
đoạn như được trình bày trong Hình 1.6.
Giai đoạn xây dựng ý tưởng. Xây dựng ý tưởng là việc xác định bức tranh toàn cảnh về
mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án
được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá
Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 12


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án … là những công việc được triển khai và
cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án lựa chọn dự án là những
quyết định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh
nghiệp. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhưng
nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực tế.

Sơ đồ 1.6. Các giai đoạn của một chu kỳ dự án
Giai đoạn phát triển. Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực

hiện như thế nào và nội dung chủ yếu tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch, và đây
là giai đoạn phức tạp nhất. Giai đoạn này gồm các công việc:










Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án;
Lập kế hoạch tổng quan;
Phân tách công việc của dự án;
Lập kế hoạch tiến độ thời gian;
Lập kế hoạch ngân sách;
Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất;
Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết;
Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu;
Xin phê chuẩn thực hiện.

Giai đoạn thực hiện. Đây là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần thực
hiện như xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị,… Đây là
giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn
này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 13



Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

thuật lắp ráp, mua thiết bị chính. Kết thúc giai đoạn này là các hệ thống được xây dựng và
kiểm định, dây chuyền sản xuất được vận hành.
Giai đoạn kết thúc. Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những
công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao công trình và những tài liệu liên quan,
đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực. Một số công việc cụ thể cần được thực hiện để kết thúc
dự án là:





Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án;
Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo;
Thanh quyết toán tài chính;
Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản
vẽ chi tiết;
 Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành;
 Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người từng được
tham gia dự án;
 Giải phóng và bố trí lại thiết bị.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dự án nghiên cứu những vấn đề về đối tượng và nội dung quản lý, các phương

pháp và công cụ được sử dụng trong quản lý dự án của doanh nghiệp cũng như trong các tổ
chức độc lập khác, nghiên cứu những phương pháp quản lý hoạt động dự án nói chung và al
tứng nhiệm vụ nói riêng như phương pháp phân phối nguồn lực tài chính, máy móc thiết bị,
lao động, nghiên cứu phương pháp quản lý tiến độ thời gian, chi phí,…
1.3.2. Nhiệm vụ của môn học
 Luận giải có cơ sở khoa học tính tất yếu của việc quản lý hiệu quả các dự án
đầu tư.
 Trình bày có hệ thống phương pháp luận và những phương pháp quản lý khoa
học áp dụng trong lĩnh vực quản lý dự án.
 Làm rõ nội dung, cơ sở khoa học xác định đối tượng quản lý, phương pháp quản
lý những yếu tố cơ bản trong hoạt động dự án như quản lý thời gian, chi phí,
nguồn lực, rủi ro,… Làm rõ cơ sở khoa học và điều kiện áp dụng các mô hình
tổ chức quản lý dự án phù hợp với tình hình cụ thể của các đơn vị.
Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 14


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu môn học
Quản lý dự án đầu tư lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận,
đồn thời cũng sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp phân tích và quản lý hệ
thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh
tế,… để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Người học cần trang bị trước các kiến thức
về kinh tế học, các phương pháp quản lý khoa học, tin học và đặc biệt những kiến thức về
kinh tế đầu tư và lập dự án đầu tư.
1.3.4. Phân biệt quản lý dự án với quản lý sản xuất theo dòng

Các phương pháp quản lý ứng dụng trong quản lý dự án:
 Phân tích hệ thống (hay phân tích mạng). Phân tích hệ thống là phương pháp
trình bày tiến độ hoạt động của toàn bộ dự án thông qua việc sử dụng các sơ đồ
mạng. Ví dụ: lập kế hoạch dự án.
 Quản lý theo mục tiêu. Quản lý theo mục tiêu là phương pháp quản lý tiến hành
xác định mục tiêu cần đạt và sử dụng các phương pháp để đo lường việc hoàn
thiện so với mục tiêu. Phương pháp này thường ứng dụng trong việc lập kế
hoạch và giám sát dự án.
 Phương pháp tối thiểu hóa chi phí. Đây là phương pháp được sử dụng để rút
ngắn thời gian thực hiện dự án với chi phí tăng thêm tối thiểu.
 Phương pháp phân bố đều nguồn lực. Đây là phương pháp điều phối các công
việc dự án trên cơ sở đảm bảo nhu cầu nguồn lực tương đối đồng đều trong một
thời kỳ sao cho chi phí là tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo đúng thời gian hoàn
thành dự án.
Một số điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý dự án với quản lý quá trình sản xuất liên tục của
doanh nghiệp.
 Quản lý rủi ro một cách thường xuyên. Quản lý dự án thường phải đối phó với
nhiều rủi ro có độ bất định cao trong công tác lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự
đoán sự thay đổi công nghệ, sự thay đổi cơ cấu tổ chức,… Do vậy, quản lý dự
án nhất thiết phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý rủi ro, cần xây dựng các
kế hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi ro.
 Quản lý sự thay đổi. Đối với quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp, các nhà quản lý thường dựa vào mục tiêu lâu dài của
tổ chức để áp dụng các phương pháp, kỹ năng quản lý phù hợp. Ngược lại, trong
quản lý dự án vấn đề được đặc biệt quan tâm là quản lý thời gian và quản lý sự
Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 15



Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

thay đổi. Môi trường dự án là môi trường biến động do ảnh hưởng của nhiều
nhân tố. Quản lý sự thay đổi góp phần thực hiện tốt mục tiêu của dự án.
 Quản lý nhân sự. Chức năng tổ chức giữ vị trí quan trọng trong quản lý dự án.
Lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp sẽ có tác dụng phân rõ trách nhiệm và quyền
lực trong quản lý dự án, do đó, đảm bảo thực hiện thành công dự án. Ngoài ra,
giải quyết vấn đề “hậu dự án” cũng là điểm khác biệt giữa hai lĩnh vực quản lý.
Sự khác nhau giữa quản lý quá trình sản xuất liên tục trong doanh nghiệp với quản lý dự
án được thể hiện trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân biệt quản lý sản xuất theo dòng với quản lý dự án
Quá trình quản lý sản xuất theo dòng
 Nhiệm vụ có tính lặp lại, liên tục










Quản lý dự án
 Nhiệm vụ không lặp lại, liên tục mà có
tính chất mới mẻ
Tỷ lệ sử dụng nguồn nhân lực thấp
 Tỷ lệ sử dụng nguồn nhân lực cao

Một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ  Tập trung vào một loại hay một số nhất
được sản xuất trong một thời kỳ (sản
định hàng hóa hoặc dịch vụ (sản xuất
xuất hàng loạt)
đơn chiếc)
Thời gian tồn tại của các công ty  Thời gian tồn tại của dự án có giới hạn
(doanh nghiệp) lâu dài
Các số liệu thống kê sẵn có và hữu ích  Số liệu lịch sử về các dự án tương tự
đối với việc ra quyết định
hầu như không có
Không quá tốn kém khi chuộc lại lỗi  Phải trả giá đắc cho các quyết định sai
lầm.
lầm
Tổ chức theo tổ nhóm là hình thức phổ  Nhân sự mới cho mỗi dự án
biến
Trách nhiệm rõ ràng và được điều  Phân chia trách nhiệm thay đổi tùy
chỉnh qua thời gian
thuộc vào tính chất của từng dự án
Môi trường làm việc tương đối ổn định  Môi trường làm việc thường xuyên
thay đổi

Quản lý dự án cũng khác biệt với việc quản lý các phòng ban của một doanh nghiệp trên một
số nội dung như thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Phân biệt quản lý dự án với quản lý các phòng ban của doanh nghiệp

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 16



Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Quản lý dự án
Quản lý các phòng ban chức năng
 Có chu kỳ hoạt động rõ ràng (thời gian  Tồn tại lâu dài từ năm này sang năm
hữu hạn)
khác
 Thời điểm bắt đầu và kết thúc theo ngày  Không có đặc điểm cụ thể liên quan tới
tháng trong lịch
ngày tháng theo lịch (ngoại trừ ngân
sách tài chính hàng năm)
 Dự án có thể kết thúc đột ngột khi  Tồn tại liên tục
không đạt mục tiêu
 Do tính độc đáo của dự án, công việc  Thực hiện các công việc và chức năng
không bị lặp lại
đã biết
 Nỗ lực tổng hợp được hoàn thành trong  Công việc tối đa được thực hiện với
ràng buộc về thời gian và nguồn lực
ngân sách sàn/trần hàng năm
 Liên quan đến nhiều kỹ năng và kỷ luật  Chỉ liên quan đến một vài kỹ năng và
trong nhiều tổ chức và thay đổi theo giai
kỷ luật trong một tổ chức
đoạn dự án
 Tỷ lệ và loại chi phí thay đổi liên tục
 Tương đối ổn định

Chúc Anh/Chị học tập tốt!
TÀI LIỆU HỌC TẬP

Tài liệu bắt buộc:
 Giáo trình “Quản trị dự án” của Viện Đại học Mở Hà Nội – NXB Thông tin và
Truyền thông, năm 2012.
Tài liệu tham khảo:
 Từ Quang Dương (2008), Giáo trình Quản trị dự án, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân.
 Bùi Tường Trí (1997), Phân tích định lượng trong quản trị, NXB Thống kê.
 John S. Oakland (1994), Quản lý chất lượng đồng bộ, NXB Thống kê.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 1

Trang 17


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

BÀI 2: LẬP VÀ LỰA CHỌN DỰ ÁN
MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
-

-

Yêu cầu sinh viên nắm vững nội dung cơ bản của công tác lập dự án nghiên cứu
khả thi (phân tích môi trường vĩ mô, nghiên cứu thị trường, kỹ thuật, tổ chức,
tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội).
Sinh viên nắm được và sử dụng khá thành thạo công tác phân tích tài chính dự
án.
Sinh viên nắm vững và sử dụng được các công cụ phân tích so sánh đánh giá,

lựa chọn dự án đầu tư trong thực tiễn.

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN LẬP DỰ ÁN
2.1.1. Nghiên cứu các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển, hiệu quả kinh tế và
xã hội của dự án. Nghiên cứu môi trường vĩ mô cần nêu được những nhận định về hiện trạng
và tương lai, khó khăn và thuận lợi, cơ hội và rủi ro liên quan tới dự án. Môi trường vĩ mô
cần đề cập ở đây bao gồm:
Nghiên cứu những điều kiện về tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất,…) có liên quan đến
việc lựa chọn và thực hiện dự án.
Nghiên cứu về dân số và lao động.
 Nghiên cứu dân số với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm của dự án
 Nghiên cứu dân số với tư cách là lực lượng sản xuất liên quan đến việc cung
cấp nhân lực cho dự án
Các điều kiện chính trị, chính sách của Nhà nước
 Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có liên
quan
 Môi trường pháp ly, môi trường chính trị
 Môi trường đầu tư (Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp)

Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 1


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Tình hình phát triển kinh tế xã hội qua một số chỉ tiêu cơ bản có liên quan như tốc độ

tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so với GDP, quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ
suất lợi nhuận của sản xuất kinh doanh…
Tình hình ngoại hối (dự trữ ngoại tệ, nợ và khả năng trả nợ…) có liên quan, đăc biệt
đối với các dự án phải nhập khẩu thường xuyên nguyên vật liệu, thiết bị.
Tình hình ngoại thương và các chính sách thương mại liên quan như tình hình xuất
nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh
toán quốc tế…
Các điều kiện văn hóa xã hội có liên quan.
Các điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật có liên quan. Với những dự án nhỏ, không cần
nhiều dữ liệu kinh tế vĩ mô như vậy. Đối với các dự án lớn, tùy thuộc vào mục tiêu, đặc điểm
và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn những vấn đề liên quan để xem xét.
Đối với các cấp thẩm định dự án, những vấn đề kinh tế vĩ mô được xem xét không chỉ
ở góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế vĩ mô
như lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với tăng trưởng kinh tế
của ngành và nền kinh tế…
2.1.2. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm làm rõ những vấn đề: sản xuất kinh doanh cái gì, bao
nhiêu, bán cho ai…? Thị trường là một trong những nhân tố quyết định việc lựa chọn mục
tiêu và quy mô của dự án đầu tư. Nội dung chủ yếu của nghiên cứu thị trường:
a. Nghiên cứu các khu vực thị trường hay các nhóm khách hàng dự kiến sẽ tiêu
thụ sản phẩm của dự án
 Thị trường nội địa
 Thị trường xuất khẩu
b. Tình hình cung cầu hiện tại trên thị trường đã xác định
 Nghiên cứu nhu cầu hiện tại về sản phẩm của dự án (khách hàng, mức tiêu thu,
quy mô xuất khẩu sản phẩm
c. Dự báo tình hình cung cầu trong tương lai
 Nghiên cứu động thái tiêu dùng, xu hướng thay đổi (ước tính mức gia tăng
nhu cầu trong nước và sản phẩm của dự án, khả năng mở rộng thị trường
xuất khẩu).


Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 2


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

 Ước tính giá bán và chất lượng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao
bì…
 Dự báo lượng cung và các nguồn cung trong tương lai (cả trong nước và
nhập khẩu).
d. Nghiên cứu cạnh tranh
 Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chính trong nước (số lượng đối thủ hiện
có và trong tương lai, tình hình và triển vọng hoạt động của các cơ sở này,
lợi thế so sánh của đối thủ so với sản phẩm mà dự án định sản xuất trên các
mặt chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng…).
 Đánh giá ưu thế và những bất lợi của hàng nhập khẩu.
 Xem xét khả năng đứng vững trong cạnh tranh của sản phẩm dự án ở thị
trường xuất khẩu (đánh giá các ưu thế: giá cả, kiểu dáng, chất lượng, cung
ứng vật tư, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật, vấn đề tiếp thị phân phối
sản phẩm, phương thức thanh toán…).
e. Lựa chọn các giải pháp tiếp thị và chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm dự án
 Chiến lược sản phẩm của dự án.
 Chất lượng và chính sách bán hàng, mạng lưới phân phối đại lý…
 Chất lượng và chính sách giá cả: giá thành, định giá bán…
 Chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng, khuyến mại.
 Các giải pháp tiếp thị khác.

f. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ, phục vụ từng thị trường.
Ví dụ, Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và phục vụ từng thị trường được trình bày
theo Bảng 2.1.
Ví dụ, thị trường rau sạch của mọt dự án được trình bày như sau: Hà Nội có khoảng 400
khách sạn, trong đó các khách sạn có bếp ăn là hơn 200. Hơn 70 trường học bán trú và rất
nhiều trường mẫu giáo mầm non có nhà ăn muốn được cung cấp rau sạch. Khoảng 15 siêu thị
có bán rau sạch. Nhiều khu công nghiệp lớn, trong đó rất nhiều cơ quan có bếp ăn. Hệ thống
20 cửa hàng chuyên bán rau sạch của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn. Hơn 80% dân
số chưa được cung cấp rau sạch.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 3


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

Bảng 2.1. Kế hoạch sản xuất hàng năm và phục vụ từng thị trường
Thị trường

Sản lượng kế hoạch hàng năm
Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm thứ n


SL Giá DT SL Giá DT … SL Giá DT
1. Thị trường nội địa
2. Xuất khẩu
Tổng doanh thu
Chú thích:

- DT: doanh thu
- SL: số lượng

2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật
Nghiên cứu kỹ thuật là nhằm lựa chọ dự án khả thi về mặt kỹ thuật. Điều này cho phép
tiết kiệm nguồn lực. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những
tổn thất trong quá trình thực hiện và vận hành sau này. Ngoài ra, phân tích kỹ thuật còn là
tiền đề cho phân tích kinh tế - xã hội và phân tích tài chính của dự án ở các bước sau. Nội
dung chính của phân tích kỹ thuật gồm những vấn đề sau:
a. Mô tả sản phẩm của dự án
 Sản phẩm chủ yếu mà dự án sẽ sản xuất (sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ; sản
phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm bổ sung).
 Đặc điểm chủ yếu của sản phẩm.
o Tên sản phẩm, ký mã hiệu, các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được.
o Đặc tính lý học, hóa học, cơ học…
o Các hình thức bao bì, đóng gói.
o Các công dụng của sản phẩm và cách bảo quản, sử dụng.
 Phân tích ưu nhược điểm sản phẩm của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị
trường trong nước và thế giới:
o So sánh chất lượng.
o Mức độ thỏa mãn tiêu dùng.
o Tính hợp thời, hợp thị hiếu phù hợp nhu cầu khách hàng.
o So sánh giá cả.
Quản trị dự án đầu tư - Bài 2


Trang 4


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

o Triển vọng thay thế sản phẩm khác hoặc nguy cơ bị sản phẩm khác thay thế.
 Trình bày kết quả sản phẩm thử (nếu có).
Ví dụ, mô tả sản phẩm của một dự án như sau: “Rau là loại thực phẩm, sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu. Các loại rau dự kiến sản xuất gồm 12 loại rau, chia thành 3 vụ sản xuất chính: xuân
hè (tháng 1-4), hè thu (tháng 5-8) và vụ đông (tháng 9-12), như: rau cải, su hào, cà chua, rau
thơm… Rau đảm bảo đủ các thành phần dinh dưỡng (có phụ lục đi kèm). Về đóng gói, mọi
sản phẩm khi đưa ra thị trường đều được đóng gói bằng giấy có gh rõ ngày xuất xưởng, các
thành phần dinh dưỡng chính, thời hạn sử dụng, tên thương hiệu và logo của doanh nghiệp”.
b. Lựa chọn công suất của dự án
 Các chỉ tiêu công suất của dự án:
Công suất bình thường của dự án là số sản phẩm cần sản xuất trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng, năm) để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến
sẽ chiếm lĩnh.
Ví dụ: dự án sản xuất bia tỉnh A, sau khi nghiên cứu thị trường đã xác định được
nhu cầu mà dự án sẽ đáp ứng là 1 triệu người uống bia, với mức tiêu dùng bình
quân là 0,5 lít/người/ngày. Vậy công suất bình thường của dự án này là:
1 triệu người x 0,5 lít x 365 ngày = 182.500.000 lít/năm.
Công suất lý thuyết của dự án là số sản phẩm cần sản xuất trong một đơn vị thời gian
vừa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh và để bù đặp
những hao hụt tổn thất trong quá trình sản phẩm lưu kho, vận chuyển.
Trong ví dụ trên, giả sử tỉ lệ hao hụt trung bình của loại hàng này là 3%/năm. Vậy
để có được 182.500.000 lít bia bán trên thị trường thì lượng bia cần phải sản xuất là:

X + X x 3% = 182.000 x (1+0,03) = 187.975.000 lít/năm
Công suất hòa vốn (công suất tối thiểu) biểu hiện bằng số sản phẩm sản xuất đảm
bảo hòa vốn.
 Những căn cứ xác định công suất:
o Thị phần mục tiêu (qui mô cầu, thị trường hiện tại và tương lai);
o Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào: vốn lao động, công nghệ, nguyên
liệu, vật tư, …
o Khả năng cung cấp các loại máy móc thiết bị cần thiết;
o Năng lực tổ chức điều hành, quản lý sản xuất;
o Khả năng về vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư.
 Tính toán lựa chọn công suất:
Việc lựa chọn công suất (qui mô) nào cho hợp lý cũng phụ thuộc nhiều nhân tố
trong đó có yếu tố rủi ro, như ví dụ sau:
Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 5


Trung tâm Đào tạo E-learning

Phương
án công
suất
(tấn/nă
m)

(1)
A: 5000
B: 2000
C: 500


Cơ hội học tập cho mọi người

Bảng 2.2. Tình huống phân tích lựa chọn công suất
Tình huống tốt
Tình huống xấu

Lợi

Lợi
c
nhuận
c
nhuận
suấ
(tr.đ/tấ
suấ
(tr.đ/tấ
t
n)
t
n)

Lợi
nhuậ
n kỳ
vọng
(triệu
đồng
)


(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

100

0,4

-65

0,6

5000

40

0,4

-20

0,6

8000


15

0,4

-5

0,6

1500

Phương án B (xây dựng nhà máy có công suất 2000 tấn/năm) có tổng lợi nhuận
kỳ vọng thu được là 8000 triệu đồng/năm, lớn nhất trong số các phương án so sánh, do
đó, được lựa chọn.
c. Lựa chọn công nghệ sản xuất
Để sản xuất một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và áp dụng nhiều
phương pháp sản xuất khác nhau. Do đó, phải xem xét và lựa chọn loại công nghệ và phương
pháp sản xuất thích hợp nhất. Khi lựa chọn công nghệ cần xem xét các vấn đề sau đây:
Căn cứ để lựa chọn công nghệ.
 Xuất phát từ khả năng về vốn và lao động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn,
nhiều lao động thì nên chọn công nghệ hiện đại trung bình, rẻ tiền, sử dụng
nhiều lao động để giải quyết việc làm.
 Căn cứ vào khả năng vận hành của lực lượng lao động và trình độ quản lý công
nghệ. Không nên mua loại công nghệ quá hiện đại so với trình độ quản lý của
đơn vị. Việc áp dụng công nghệ hiện đại hoặc còn đang được thử nghiệm sẽ có
nhiều rủi ro. Tuy nhiên, sử dụng công nghệ quá lạc hậu thì sản phẩm sản xuất
ra kém chất lượng, khó tiêu thụ, ngay cả ở thị trường trong nước.
 Xuất phát từ nguồn nguyên liệu sử dụng để lựa chọn công nghệ phù hợp (chất
liệu của loại nguyên liệu sử dụng, quy mô, trữ lượng của nguyên liệu).


Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 6


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

 Xuất phát từ điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có, khả năng bổ sung trong tương lai.
Thí dụ, dự án xây dựng nhà máy chăn nuôi gia cầm theo phương pháp công
nghiệp cần phải có các cơ sở cung cấp thức ăn công nghiệp sản xuất ổn định
thường xuyên.
 Xem xét khả năng bảo hành, thay thế phụ tùng, chi tiết thiết bị. Khi chọn công
nghệ, cần chọn loại công nghệ có nhiều nguôn cung, bảo hành dài ngày, dễ dàng
mua sắm phụ tùng thay thế nhằm tạo sự cạnh tranh trong cung cấp công nghệ,
do đó, sẽ mua được công nghệ với giá hợp lý.
 Chú ý tuổi thọ lâu dài của công nghệ sử dụng.
 Cần xem xét toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật của công nghệ. Các loại
công nghệ có ưu điểm khác nhau, có loại tiết kiệm năng lượng nhưng lại sử
dụng nhiều nguyên vật liệu, lao động và ngược lại. Cần phải xem xét ở nhiều
nơi, nhiều nước để lựa chọn được công nghệ thích hợp, giá hợp lý, lựa chọn
được công nghệ tối ưu.
Nghiên cứu nguồn cung công nghệ và phương thức chuyển giao.
 Nghiên cứu nguồn cung công nghệ: số nhà cung cấp, lợi thế, uy tín của từng
nhà cung, nội dung công nghệ được chuyển giao từ mỗi nguồn.
 Phương thức chuyển giao công nghệ: mua đứt, liên doanh.
 Xem xét những điều kiện đi kèm việc chuyển giao công nghệ: hạn chế thị trường
bán sản phẩm, khống chế giá bán, điều kiện cung cấp những thông tin về cải
tiến công nghệ…

 Phương pháp xử lý vấn đề tài chính trong chuyển giao công nghệ: miễn phí,
góp vốn bằng công nghệ, thanh toán kỳ vụ theo lợi nhuận…
Những chú ý khi nghiên cứu tính khả thi về công nghệ.
 Lựa chọn công nghệ dựa vào tính chất đầu tư của dự án (thuộc loại đầu tư chiều
rộng hay chiều sâu).
 Cần tiến hành đánh giá so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của từng
loại công nghệ được đưa ra lựa chọn (các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm,
mức tiêu hao năng lượng, công suất, giá cả, điều kiện chuyển giao, phương thức
thanh toán, điều kiện bảo trì…).
 Xem xét những tác động đến môi trường của từng phương án công nghệ.
Sau khi đã chọn được công nghệ cho dự án, phải mô tả chi tiết và làm rõ lý do chọn.
Tiếp đó là lập sơ đồ quy trình công nghệ đã chọn.

Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 7


Trung tâm Đào tạo E-learning

Cơ hội học tập cho mọi người

d. Lựa chọn máy móc thiết bị
Lựa chọn máy móc thiết bị phải phù hợp với quy trình công nghệ, đồng bộ với trình độ
kỹ thuật của các thiết bị khác trong dây chuyền, phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm đạt chất
lượng mong muốn, phù hợp với điều kiện bảo dưỡng, điều kiện vận hành, điều kiện khí hậu…
 Những căn cứ lựa chọn mua máy móc thiết bị
o Giá cả, chi phí vận chuyển, lắp đặt, bảo trì;
o Thời hạn bảo hành;
o Khả năng cung cấp thiết bị thay thế, phụ tùng;

o Phương thức thanh toán;
o Chi phí đào tạo công nhân;
o Có cần giám định kỹ thuật không…
 Nghiên cứu công suất của máy móc thiết bị
o Công suất thiết kế: là khả năng sản xuất sản phẩm của thiết bị trong một
đơn vị thời gian.
o Công suất lý thuyết: là công suất tối đa với giả thiết là máy móc hoạt
động liên tục không bị gián đoạn vì bất cứ lý do nào (như mất điện, hư
hỏng…) trong thời gian quy định (bao nhiêu ca trong một ngày, bao
nhiêu ngày trong một năm).
o Công suất thực tế: là công suất máy móc thực tế đạt được. Nó thường
nhỏ hơn công suất lý thuyết và công suất thiết kế. Sự chênh lệch này do
nhiều nguyên nhân (lý do kỹ thuật, sử dụng thời gian, đảm bảo các điều
kiện cho máy hoạt động…).
 Lập danh mục máy móc thiết bị cần thiết cho dự án.
Bảng 2.3. Danh mục máy móc thiết bị cần cho dự án
Danh mục MMTB

Xuất Tính Mua
xứ
năng
kỹ
thuật

Số
Đơn
lượng giá

Tổng
cp


1. MMTB trực tiếp sản xuất
2. MMTB vận chuyển, bốc xếp,
băng chuyền
3. Thiết bị và dụng cụ điện

Quản trị dự án đầu tư - Bài 2

Trang 8


×