Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

skkn giúp trẻ phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân tại lớp mẫu giáo 4 5 thông qua hoạt động hằng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.5 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
Trang
02
02
03
03
04
06
16
19
20

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng.của vấn đề cần giải quyết
2. Nội dung nghiên cứu
3. Đánh giá đề tài
4. Tổ chức thu thập minh chứng
III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

21

PHỤ LỤC

22

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài


Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) là tổ chức có nhiều cơng trình
nghiên cứu sâu về kỹ năng sống dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá nhân đã
1


phân loại kỹ năng sống thành 3 nhóm cơ bản; và kỹ năng tự bảo vệ là một trong
những kỹ năng thuộc nhóm một-gồm các kỹ năng tự nhận thức và sống với
chính mình. Vì vậy nếu xét dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá nhân thì kỹ
năng tự bảo vệ là kỹ năng rất cần thiết và quan trọng.
Theo các nhà nghiên cứu kỹ năng tự bảo vệ bản thân là “Khả năng con
người vận dụng những kiến thức để nhận diện, đồng thời biết cách ứng phó
được trước các tình huống bất lợi, những hồn cảnh nguy hiểm có thể xảy đến
để bản thân có thể an tồn”. Chính vì vậy, quan tâm giáo dục trẻ về kỹ năng bảo
vệ bản thân là điều rất cần thiết mà cha mẹ cũng như cô giáo không thể bỏ quên.
Trang bị kỹ năng để trẻ tự bảo vệ mình ln là quan điểm được các chun
gia tâm lý giáo dục nhấn mạnh. Ở bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu đều tiềm ẩn
những tình huống có thể xảy ra vì thế thơng qua hoạt động mọi lúc mọi nơi giáo
viên có thể giáo dục trẻ biết cách tự bảo vệ bản thân tránh khỏi nguy hiểm, vượt
qua nguy hiểm, biết cấp cứu khi gặp nạn, biết cách đối phó với người lạ. Nếu trẻ
có những cách xử lý tình huống chưa phù hợp, hoặc lo lắng, hoảng sợ… giáo
viên có thể kịp thời phát hiện, giải thích và sửa sai ngay cho trẻ, để trẻ biết đó là
những hành vi khơng đúng trẻ khơng nên bắt chước theo.
Cha mẹ thường sợ hãi, lo lắng, tìm cách nghiêm cấm con tiếp xúc với các
rủi ro nhưng lại qn giải thích cho trẻ lý do vì sao và hậu quả có thể xảy ra là
gì. Điều này khiến trẻ với tâm lý muốn khám phá lại càng tị mị hơn, nhưng trẻ
lại khơng biết phân biệt được đâu là nguy hiểm và không nguy hiểm để tự mình
tránh xa.
Thực tế hiện nay tình trạng trẻ thụ động, khơng biết ứng phó trong những
hồn cảnh nguy cấp, khơng biết cách bảo vệ bản thân trước các tình huống nguy
hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ…để lại những hậu quả thật thương tâm và đáng tiếc

ngày càng nhiều trong xã hội. Thực tế này khiến cho xã hội, các nhà tâm lý, đặc
biệt là bậc học mầm non phải suy nghĩ.
Sau khi quan sát, tìm hiểu trẻ tại nhóm lớp mà tôi phụ trách, tôi thấy trẻ
trong lớp tuy đã tự tránh xa những đồ chơi, đồ vật nguy hiểm, trẻ biết được hành
vi nào là nên, không nên, đúng hay sai nhưng khả năng xử lý các tình huống khi
gặp nguy hiểm thì chưa cao, cịn phải cần đến sự nhắc nhở giúp đỡ của người
lớn … Bên cạnh đó, giáo viên chỉ chú ý các nội dung giáo dục hành vi tự bảo vệ
cho trẻ mà chưa quan tâm đến việc hình thành các kỹ năng tự bảo vệ bản thân
cho trẻ đúng mức, hoặc thực hiện còn mang tính hình thức, qua loa và đơi lúc
cịn gượng ép, có phần áp đặt ý muốn chủ quan của mình, cũng như chưa chú
trọng đến vấn đề lồng ghép dạy trẻ kỹ năng tự bảo trong các chủ đề… Nắm bắt
được tâm sinh lý trẻ “Chơi mà học, học mà chơi” thông qua hoạt động mọi lúc
mọi nơi giáo viên dễ dàng định hướng và giáo dục trẻ một cách nhẹ nhàng, thoải
mái, giúp trẻ dễ dàng tiếp thu và vận dụng những hiểu biết của mình một cách
phù hợp.

2


Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân
đối với sự phát triển của trẻ, với mong muốn tích lũy thêm những tri thức lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ mầm
non, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Thông qua các hoạt động hàng ngày ở
trường mầm non, giúp trẻ phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân tại lớp mẫu giáo
4-5 Tuổi A Trường Mầm non 8/3 Nha Trang”
2. Mục đích nghiên cứu.
Phân tích, đánh giá thực trạng kỹ năng tự bảo vệ bản thân của trẻ tại lớp để
đưa một số biện pháp giúp phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ 4-5 tuổi
A thông qua các hoạt động hàng ngày tại trường Mầm non 8/3 – TP Nha Trang.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Theo tiến sĩ Nguyễn Thu Cúc, chuyên gia tư vấn của ABS Training cho
biết: “Kỹ tự bảo vệ bản thân không phải là những gì quá cao siêu, phức tạp. Việc
giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ em bao gồm những nội dung hết sức
đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để trẻ có thể tự lập”
hoặc theo tác giả Yayne Dendhire, trong bộ sách Healthy Habits của nhà xuất
bản giáo dục Macmillan, Úc đã nhận định: “Kỹ năng về giữ an toàn là tránh khỏi
những nguy hại, khỏi những mối nguy hiểm như bị tổn thương về thể xác lẫn
tinh thần”
Bên cạnh nghiên cứu các tài liệu dạy trẻ kỹ năng tự bảo vệ bản thân tôi đã
đọc một số tác phẩm hữu ích hộ trợ sự hồn thiện kỹ năng này, chẳng hạn:
Tuyển tập “Những câu chuyện vàng những kỹ năng tự bảo vệ mình” của tác giả
Bạch Băng cùng các đồng tác giả giúp trẻ nhận thức được tầm quan trọng của
việc tự bảo vệ bản thân thông qua các câu chuyện diễn ra trong chính cuộc sống
của trẻ nhỏ. Hay trong tác phẩm “45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình” của tác giả
Yoo Yeo Hong được nhà xuất bản Thông tin và truyền thông dịch, sản xuất năm
2011 đã trình bày đan xen giữa lý thuyết và thực hành, giúp trẻ nhận biết các
mối nguy hiểm, nâng cao cảnh giác và bảo vệ an toàn cho chính mình cũng như
hướng dẫn trẻ cách đối phó hoặc thoát khỏi nguy hiểm tạm thời.
Dạy trẻ kỹ năng bảo vệ bản thân thực sự rất cần thiết cho con trẻ. Trẻ có kỹ
năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm thế nào để tránh xa những mối nguy hiểm
hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn. Chính vì vậy, bên cạnh việc giúp
trẻ hình thành thói quen và kỹ năng cần thiết để bảo vệ bản thân, cha mẹ, cô giáo
cần đồng hành và chia sẻ với trẻ về những mối nguy hiểm có thể gặp phải trong
gia đình, trong trường học và ở ngồi xã hội phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
* Đặc điểm về kỹ năng tự bảo vệ bản thân của trẻ 4-5 tuổi
Ở trẻ mẫu giáo, đặc biệt là đối với trẻ 4-5 tuổi thì sự nhận thức và quá trình
lĩnh hội, tích lũy kinh nghiệm, biểu tượng, vốn sống, so với các lứa tuổi trước đã
phong phú hơn. Điều này giúp trẻ có những nhận biết cơ bản về một số đồ vật
khơng an tồn, những nơi nguy hiểm, những tình huống khó khăn…và có những
3



cách ứng phó và bảo vệ bản thân. Tuy nhiên kỹ năng tự bảo vệ của trẻ còn nhiều
hạn chế.
- Trẻ rất dễ bị mất tập trung bởi những cảnh vật mới lạ hoặc những đồ vật
trong tay trẻ nếu thình lình rơi xuống đất hoặc lăn vào những nơi nguy hiểm như
ao, hồ, bể chứa nước, giếng…trẻ sẽ tìm cách đuổi theo mà không chú ý đến
những nguy hiểm trước mắt.
- Trí nhớ: Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ít khi ghi nhớ những điều gì nếu chỉ nói
một lần với trẻ, trí nhớ chủ định ở trẻ phát triển mạnh.
- Nhu cầu khám phá thế giới, môi trường xung quanh của trẻ rất lớn bất kể
chúng có an tồn hay không. Đặc biệt, đối với những đồ vật hàng ngày bị người
lớn cấm đốn khơng cho phép tiếp xúc hoặc chơi, vì thế trẻ khơng lường trước
được những nguy hiểm có thể gặp phải.
- Ở trẻ 4-5 tuổi, tư duy của trẻ vẫn mang tính trực quan, sự quan sát và
đánh giá của trẻ còn mang đậm màu sắc chủ quan, cảm tính rất dễ bị thuyết
phục, nếu những người xấu nắm được đặc điểm tâm lý của trẻ như: Thích ăn
kẹo, nhận quà, chơi đồ chơi…là cơ hội cho trẻ xấu lợi dụng, dụ dỗ. Trẻ khơng
đủ bình tĩnh để phán đoán, để quyết định hành động, xử trí như thế nào trong
những tình huống gặp phải.
Với những đặc điểm về những kỹ năng tự bảo vệ của trẻ 4-5 tuổi nêu trên
thiết nghĩ vấn đề giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ là rất cấp thiết.
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi có ảnh hưởng đến phát triển
tồn diện nhân cách trẻ về các mặt thể chất, tình cảm-xã hội, giao tiếp, ngôn
ngữ, nhận thức và sẵn sang đi học. Cụ thể, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ giúp cho
trẻ được an toàn, khỏe mạnh, khéo léo, bền bỉ, chủ động, có khả năng thích ứng
được với những thay đổi, những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
1. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
1.1. Thuận lợi
Trường Mầm non 8/3 là đơn vị trực thuộc Phòng Giáo dục – Đào tạo Thành

phố Nha Trang. Điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp khang trang, sạch đẹp đáp
ứng tốt các nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, sát sao với các hoạt động của
lớp, có những ý kiến chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và
giáo dục trẻ trong lớp, trường.
Chuyên môn đã triển khai và thực hiện công tác giáo dục phát triển kỹ năng
tự bảo vệ bản thân trong toàn trường; cũng như triển khai kịp thời các công văn
chỉ đạo của cấp trên về vấn đề đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non và
tuyên truyền đến giáo viên, phụ huynh về việc an toàn sử dụng các hạt nhựa, đồ
chơi nhựa cho trẻ.

4


Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo kỹ năng tự bảo vệ
bản thân đối với sự phát triển toàn diện của trẻ.
Đa số các cháu trong độ tuổi đều theo học với nhau từ các năm học trước
nên có sự thân thiết, gần gũi, đồn kết.
Bản thân tôi thường xuyên tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn, các
chuyên đề ở trường bạn, dự giờ, học hỏi từ các đồng nghiệp và cũng có kinh
nghiệm lâu năm trong cơng tác chăm sóc - giáo dục trẻ.
1.2. Khó khăn
Trẻ tuy đã được đến trường sớm, được trang bị những kiến thức về kỹ năng
sống nhưng kỹ năng tự bảo vệ bản thân chưa nhiều, khả năng xử lý các tình
huống gặp phải chưa cao vì thực tế trẻ chưa tiếp xúc nhiều với thế giới bên
ngoài, ngoài gia đình và trường mầm non.
Giáo viên chưa xây dựng được kế hoạch giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản
thân cho trẻ một cách toàn diện hơn theo hướng tích hợp các hoạt động dạy, vui
chơi và các hoạt động khác. Giáo viên thường quan tâm việc giáo dục nhận thức
và giáo dục kỹ năng sống chung chung cho trẻ nhiều hơn so với việc giáo dục

từng kỹ năng một, chưa chú ý đúng mức, hoặc thực hiện còn mang tính hình
thức, lồng ghép giáo dục cịn qua loa và đơi lúc cịn gượng ép, có phần áp đặt ý
muốn chủ quan của mình.
Phụ huynh cịn bao bọc chưa dám cho trẻ tự lập, tự xử lý mà đa phần còn
làm giúp trẻ. Giáo viên chưa chủ động tuyên truyền với phụ huynh phối hợp với
nhà trường và xã hội trong vẫn đề giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ.
Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
THÁNG 10/2018 (Chưa áp dụng)
NỘI DUNG KHẢO SÁT
+ Trẻ nhận biết được những hành động và

Tháng 3/2016
ĐẠT
CHƯA ĐẠT
Sĩ số
%
Sĩ số
%
13/29
44,8
16/29
55,2

tình huống nguy hiểm với bản thân
+ Trẻ chủ động giải quyết các vấn đề 15/29
trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày,
các hoạt động lễ hội nhằm tự bảo vệ bản
thân.
+ Trẻ mạnh dạn, tự tin nêu các phương án 10/29
giải quyết của mình nhằm tự bảo vệ bản

thân trong các tình huống.
+ Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của những 11/29
người đáng tin cậy nhằm tự bảo vệ bản
5

51,7

14/29

48,3

34,4

19/29

65,6

37,9

18/29

62,1


thân
Trẻ chủ động mạnh dạn xử lý các tình 9/29
huống bất trắc nảy sinh hằng ngày mà
khơng cần có sự can thiệp của cô.

31,1


20/29

68,9

Từ việc khảo sát thực trạng giáo dục này tôi đã chủ động đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi
ở lớp tôi phụ trách như sau:
2. Nội dung nghiên cứu
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân
cho trẻ một cách tồn diện, thơng qua các chủ đề trong năm học theo hướng
tích hợp các hoạt động dạy, vui chơi và các hoạt động khác.
Việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ theo hướng tích hợp với các hoạt
động dạy, vui chơi và các hoạt động khác là quan điểm hiện đại, không những
phù hợp với tâm lý trẻ mà còn phù hợp với xu hướng giáo dục của thế giới hiện
nay, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục kỹ năng này.
Tôi lựa chọn các nội dung giáo dục kỹ năng bảo vệ gần gũi với trẻ để tích
hợp trong các chủ đề.
DỰ KIẾN CHỦ ĐIỂM NĂM HỌC 2018 – 2019
Lớp : 4 - 5 TUỔI A
STT

1

2

CHỦ ĐIỂM

KỸ NĂNG DẠY TRẺ


Dạy trẻ biết không đi theo và
nhận quà của người lạ khi chưa được
người thân cho phép

TRƯỜNG MN +TẾT
TRUNG THU

Dạy trẻ biết tránh các hành vi
xâm hại thân thể.

BẢN THÂN

Dạy trẻ một số kỹ năng thốt hiểm
3

NGHỀ NGHIỆP QUANH BÉ
+ CƠ GIÁO LÀ MẸ HIỀN

Dạy trẻ không chơi những đồ
vật gây nguy hiểm và cách sử dụng
những đồ vật nguy hiểm
Dạy trẻ biết cách đội và tháo mũ
bảo hiểm

4

GIAO THÔNG

Dạy trẻ biết ý nghĩa và có ý thức
thực hiện theo quy định của một số

biển báo giao thông và nơi nguy hiểm
6


5

Dạy trẻ biết địa chỉ số điện thoại
của bố mẹ, biết các số điện thoại khẩn
cấp và biết gọi người lớn khi gặp các
tình huống xảy ra.

GIA ĐÌNH + BÉ YÊU CHÚ
BỘ ĐỘI

Dạy trẻ nhận diện người lạ
người quen
Dạy trẻ những tình huống nguy
hiểm trong cuộc sống hàng ngày

6
7

Dạy trẻ biết khơng ăn những
thức ăn có hại cho sức khỏe

TẾT VÀ MÙA XUÂN

THỰC VẬT QUANH BÉ +
Dạy trẻ phải làm gì trong một
NGÀY QTPN 8/3

thảm họa tự nhiên

8

NƯỚC VÀ HTTN

Dạy trẻ không chơi ở những nơi
nguy hiểm

9

ĐỘNG VẬT QUANH BÉ

Dạy trẻ kỹ năng biết kêu cứu,
giúp đỡ và chạy khỏi nơi nguy hiểm.

Ví dụ: Trong chủ đề “Gia đình”, trong tuần 1 chủ đề con là “Đứa trẻ ở nhà”
bao gồm các nội dung dạy trong tuần như sau:
+ Nhận diện người lạ, người quen.
+ Tình huống nguy hiểm trong cuộc sống hàng ngày (bị người thân đánh
đập, cách sử dụng các đồ dùng sắc nhọn, không ăn những thức ăn nghi ngờ ôi
thiu…)
Hoặc trong chủ đề “Bản thân” chúng ta có thể giáo dục giới tình và kỹ năng
tránh bị xâm hại tình dục, một số kỹ năng thốt hiểm.
Ví dụ: Vấn đề bảo vệ sức khỏe bản thân
Tơi luôn chú ý trước mỗi bữa ăn đều cho trẻ lau chùi chén muỗng thật khơ
ráo và duy trì rửa tay sạch sẽ trước khi vào bàn ăn; vào mỗi bữa ăn đều giới
thiệu món ăn và chất dinh dưỡng cho trẻ biết, cách nhận biết những món ăn
ngon và những món ăn bị nghi ngờ ơi thiu, cho trẻ biết những món ăn khơng tốt
cho sức khỏe. Việc duy trì bé làm nội trợ hằng tuần cũng đã cung cấp rất nhiều

các kỹ năng cho trẻ trong cuộc sống như: Cách thao tác với những vật nguy
hiểm như dao, kéo, điện…một cách an toàn.
Để thực hiện tốt các nội dụng trên tơi đã:
+ Ra sốt tồn bộ chương trình giáo dục mầm non, xem xét nội dung nào
có thể lồng ghép nội dung kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ. Tùy vào những chủ đề theo
7


tuần, tháng, học kỳ mà tôi lựa chọn những kỹ năng sống phù hợp để giáo dục
cho trẻ.
+ Xây dựng mục tiêu của từng nội dung và của kỹ năng tự bảo vệ cần đạt
được về kỹ năng, kiến thức, thái độ
+ Xác định các mức độ cần đạt được dựa vào các tiêu chí và mức độ của
từng kỹ năng
+ Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng lồng ghép giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ
Như vậy nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ 4-5 tuổi B được tập
trung vào 3 vấn đề lớn: An tồn ở gia đình, an tồn nơi cơng cộng và an tồn
giao thơng. Đặc biệt trong thời gian gần đây vấn đề xâm hại tình dục đang rất
nóng và nhận được rất nhiều sự quan tâm của các bậc phụ huynh nên tôi đã
mạnh dạn chọn lựa lồng ghép nội dung giáo dục “giáo dục giới tính, tránh xâm
phạm thân thể và các hành vi xâm hại tình dục” dù trong chương trình khơng
đưa ra.
Ngồi ra tơi đã khảo sát, nghiên cứu cũng như những đề xuất của một số
giáo viên trong tổ, tôi đã thiết kế nội dung khảo sát mức độ nhận thức về việc tự
bảo vệ bản thân của trẻ 4-5 tuổi như sau (phụ luc 2, phụ lục 3):
Nội dung1: Biết và không chơi với một số đồ vật nguy hiểm (dao, đinh,
kim tiêm, ổ điện, chất tẩy rửa, bật lửa, thuốc pháo, phích nước sơi…)
Nội dung 2: Biết không nên chơi ở những nơi nguy hiểm (nhà bếp, nơi bụi
bẩn, có khói thuốc lá, bãi rác, ao hồ song suối…)

Nội dung 3: Biết hành động nguy hiểm (xô đẩy, đá đấm, đánh nhau, cắn
nhau, chơi trên đường đi…)
Nội dung 4: Biết cách đội và tháo mũ bảo hiểm.
Nội dung 5: Biết kêu cứu giúp đỡ và chạy khỏi nơi nguy hiểm (đi lạc, té
ngã, chạy máu, khó chụi trong người, kẹt thang máy, đám cháy, động đất…)
Nội dung 6: Biết địa chỉ, số điện thoại nhà, của bố mẹ và gọi bố mẹ khi gặp
các tình huống bất trắc xảy ra
Nội dung 7: Biết các số điện thoại khẩn cấp: 113 (công an), 114(cứu hỏa),
115(cứu thương) khi gặp tình huống khẩn cấp xảy ra
Nội dung 8: Biết không đi theo người lạ khi chưa được người thân cho
phép.
Nội dung 9: Biết ý nghĩa và có ý thức thực hiện theo quy định của một số
biển báo giao thông, biển báo nơi nguy hiểm.
Nội dung 10: Biết các hành vi xâm hại thân thể (ôm, hôn, sờ mó vào bộ
phận sinh dục của trẻ khi trẻ đó khơng phải là mẹ của mình)
8


Sau khi xây dựng kế hoạch dạy trẻ kỹ năng tự bảo vệ bản thân một cách
toàn diện, cũng như kết quả khảo sát được tôi đã mạnh dạn đưa ra biện pháp 2
nhằm phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ tại nhóm lớp tơi phụ trách.
Biện pháp 2: Phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ thông qua
việc tập giải quyết các tình huống.
Trong trường mầm non giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ được thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau: Bài học trên lớp, trò chơi, tham quan, dạo chơi,
lao động hàng ngày và trong cuộc sống hàng ngày. Việc giáo dục kỹ năng cho
trẻ ít có cơ hội được trải nghiệm bằng thực tế sinh động mà chỉ thơng qua những
tình huống giả định hoặc qua những buổi dã ngoại. Và với việc giải quyết một
cách thuần thục những tình huống giả định này trẻ sẽ khơng bị lung túng khi giải
quyết những tình huống mà trong thực tế trẻ sẽ gặp phải.

Để phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ thông qua các trị chơi tình
huống tơi chú ý cung cấp cho trẻ những tình huống mà trẻ thường gặp phải trong
cuộc sống liên quan đến kỹ năng tự bảo vệ như: Tình huống trẻ bị lạc mẹ trong
siêu thị, khi đi tham quan, trẻ bị người lạ dụ dỗ, bị người khác tấn cơng, trẻ bị
lam dụng… dưới nhiều hình thức khác nhau: Tình huống cơ xây dựng lên, tình
huống qua các video, qua các câu chuyện, qua các chuyến đi dạ ngoại.
* Tình huống cơ xây dựng lên
VD 1: Trẻ bị lạc bố mẹ
Đặt vấn đề: Khi đang đi chơi tại trung tâm thương mại, công viên, hay đi
mua sắm, bé bị lạc bố mẹ.
Cô cho trẻ nêu cách giải quyết khi gặp phải trường hợp như vậy
Cô hướng dẫn trẻ kỹ năng bé cần biết:
+ Nếu vừa bị lạc bố mẹ khi đang mua sắm hoặc vui chơi thì bé hãy đứng
yên một chỗ, nơi mà bố mẹ bé dễ dàng nhìn thấy, khơng chạy lung tung.
+ Nhờ một người bên cạnh liên lạc vào số di động, điện thoại bàn…Bất kỳ
số nào mà bé có thể nhớ.
+ Nếu bị lạc bố mẹ từ lúc nào mà bé cũng không biết thì bé cần hỏi người
xung quanh và tìm đến các phịng trung tâm của khu thương mại, cơng viên…để
nhờ họ đọc loa tìm bố mẹ.
+ Khi bé bị lạc trên đường, nếu có thể, hãy tìm đến sự giúp đỡ của một chú
công an và đến đồn cảnh sát để bố mẹ có thể tìm thấy bé.
VD 2: Nếu người lạ cho quà
Đặt vấn đề: Có người lạ đến cho bé ăn kẹo, bánh, uống sữa hay đồ chơi…
Cho trẻ tự giải quyết vấn đề
Cô dạy trẻ kỹ năng bé cần biết:
9


+ Tuyệt đối không được nhận, cầm, ăn.
+ Không tiếp tục đứng gần, nói chuyện hay tiếp xúc với người đó nữa, hãy

đi ra chỗ người thân, bạn bè, chỗ đông người.
+ Kể cho bố mẹ, người thân đang ở bên cạnh ngay.
+ Trong trường hợp người đó cứ bám theo ép bé ăn hay bắt lên xe thì phải
quẫy đạp và hét thật to để mọi người đến cứu.
* Tình huống cho trẻ xem qua video
VD 1: Khơng đi theo người lạ
- Đặt vấn đề: Những người không quen biết nói đưa bé đi mua kẹo bánh,
bim bim, đồ chơi hay đưa bé về nhà…
- Kỹ năng bé cần biết:
+ Nói “khơng” với người lạ mặt.
+ Người lạ mặt cố nài ép, dụ giỗ bé thì bé cần đến chỗ chú bảo vệ, chú
công an, ghé vào đồn công an gần nhất hoặc chạy vào một cửa hàng ở gần đó
nhờ giúp đỡ.
+ Khi đang ở ngồi chỗ đơng người mà bị ép đi theo, bé hãy hô thật lớn, kẻ
xấu sẽ tự đi.
VD 2: Vạch rõ giới hạn
- Đặt vấn đề: Một người ôm bé, thơm bé, hay chạm vào các bộ phận cấm
trên cơ thể.
- Kỹ năng bé cần biết:
+ Nếu là cô giáo, bố mẹ, ông bà nội ngoại hay họ hàng thân thiết thì có thể
bế, ơm hay thơm bé.
+ Khơng cho phép ai ngồi bố mẹ động chạm vào các vùng cấm trên có
thể.
VD3: Rút ra bài học

- Đặt vấn đề: Đọc câu chuyện trên báo về chuyện bắt cóc trẻ em, lừa đảo,
trấn lột…
- Kỹ năng bé cần biết:
+ Dựa vào các bài học thực tế, cô giáo, bố mẹ phải đưa ra lời khuyên và
cách xử lý cho trẻ.

+ Khi bị đe dọa trấn lột: Phải báo ngay cho cô giáo và bố mẹ…
+ Cho bé học võ để tự vệ: Ngày nay có rất nhiều các mơn phái võ thuật phù
hợp với bé. Việc tham gia vào các lớp võ tự vệ là rất cần thiết vì nó vừa giúp trẻ
tự vệ lại có thể tăng cường sức khỏe cho bé.
10


VD 3: Xảy ra cháy
Đặt vấn đề: Trong nhà xảy ra cháy
Kỹ năng bé cần biết:
+ Việc đầu tiên phải xem là nguyên nhân lửa bốc lên từ đâu. Nếu là một
đám cháy nhỏ hoặc một chiếc chảo nấu ăn bốc cháy thì bé có thể dùng chiếc
khăn nhúng nước rồi úp lên đám cháy đó để dập lửa.
+ Tuyệt đối không được cầm chảo đang sôi mà mang đi nơi khác vì có thể
bỏng tay và trong lúc di chuyển, gió sẽ làm lửa bốc lớn hơn.
+ Nếu đám cháy quá lớn thì bé cần chạy thật xa khu vực có lửa rồi, la lớn
tiếng và sang nhà hàng xóm để nhờ họ gọi đến số cứu hỏa 114.
+ Trong trường hợp bị lửa bén vào quần áo, nhắc trẻ khơng nên hốt hoảng
bỏ chạy vì khi đó gió sẽ càng làm lửa cháy lớn hơn. Lúc này nếu quần áo dễ cởi
thì bé nên cởi đồ ra rồi ngâm vào nước cho lửa tắt, cịn nếu thấy khơng cởi ngay
được thì nằm xuống sàn nhà lăn người qua lại hoặc lấy vải nhúng nước quấn vào
chỗ cháy để dập lửa.
+ Nếu thấy không thể dập được lửa bé hãy kêu cứu thật to để người khác
lấy nước, lấy chăn mền nhúng nước phủ lên người, dập lửa giúp mình. Cần lưu
ý, tuyệt đối khơng được cầm bình cứu hỏa phun thẳng vào người khi đó vì hóa
chất chữa cháy có thể gây nhiễm trùng vết bỏng.
* Thơng qua các câu chuyện (phụ lục 4)
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe kể chuyện.
Nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai mờ. Chính vì
vậy tơi đã sáng tác một số câu chuyện lồng vào đó các tình huống để giáo dục

trẻ. Giúp trẻ tiếp nhận một cách hứng thú, tự nguyện.
- Ở chủ điểm “ Nước và mùa hè”. Với đặc thù trẻ đang sống ở thành phố,
vì vậy ngồi việc giáo dục trẻ tránh xa ao, hồ, hố nước nguy hiểm mà môi
trường sống của trẻ ít gặp. Thì việc đi lại trong nhà vệ sinh khơng đúng cách
cũng có thể có nhiều tình huống xảy ra có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Chính vì
vậy, tơi đưa ra những tình huống để dạy trẻ cách sử dụng an tồn trong phịng vệ
sinh bằng cách đưa vào câu chuyện để trẻ rút ra bài học kinh nghiệm cho mình
Qua câu chuyện tơi giúp trẻ rút ra bài học :
- Sàn nhà tắm rất trơn, tuyệt đối không chạy nhảy, leo trèo sẽ dễ bị ngã.
Hoặc câu chuyện “Chiếc ổ khóa”
Với câu chuyện này tơi giáo dục trẻ:
- Khơng vào nhà vệ sinh một mình và chốt, khố cửa.
Bên cạnh đó tơi cịn đưa ra những tình huống khác đối với trẻ như:
- Khơng tự ý xả nước ở vịi vì dễ xảy ra bỏng khi sử dụng bình nóng lạnh.
11


- Khi tắm bồn: Chờ người lớn xả nước và giúp vào bồn. Không tự ý xả
nước và trèo vào đề phịng nước q nhiều sẽ nguy hiểm, khơng nằm bồn tắm
quá lâu…
- Trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày, có rất nhiều tình huống bất trắc
trẻ rất dễ gặp trong cuộc sống, tuy nhiên chúng ta ít khi đưa vào dạy trẻ. Với
nền kinh tế phát triển như hiện nay, nhiều gia đình sử dụng ơ tơ là phương tiện
đi lại của gia đình hàng ngày. Xong việc chấp hành luật lệ an tồn giao thơng khi
đi ơ tơ và xe máy đối với trẻ thường các bậc phụ huynh vẫn còn coi nhẹ chưa
được thực hiện nghiêm túc.
Với “Chủ điểm giao thơng” chúng tơi đưa tình huống cho trẻ qua câu
chuyện “Một chuyến về quê” và “Đi xe máy”
Sau khi cho trẻ nghe chuyện và toạ đàm với trẻ về nội dung câu chuyện,
tơi thấy có nhiều cháu cũng nhận là thường xuyên không đội mũ bảo hiểm khi đi

xe máy đi học. Sau đó, nhiều bậc phụ huynh đã chia sẻ với cô giáo: Bản thân
phụ huynh cũng ít khi nhớ cho con đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy đến trường,
bởi một phần vướng, một phần công an thường không phạt trường hợp này nên
các phụ huynh cũng hay bỏ qua. Nhưng bây giờ, các con đòi đội mũ bảo hiểm
khi đi học nên phụ huynh mới bắt đầu quan tâm. Như vậy tôi thấy rằng, qua câu
chuyện trẻ đã nhận thức được sự cần thiết của việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe.
Biết được nếu khơng thực hiện tốt thì có thể xảy ra rủi ro như thế nào. Từ đó tạo
cho trẻ ý thức chấp hành luật lệ an tồn giáo thơng từ bé.
* Thông qua các hoạt động lễ hội
Hay từ đầu năm nhà trường luôn xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt
động lễ hội trong một năm học, tôi đã dựa vào đó để xây dựng kế hoạch giáo
dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ tại nhóm lớp.
Ví dụ: Ngày 17/3 trường tổ chức cho các cháu đi du lịch champa, tôi đã kết
hợp cho trẻ tự chuẩn bị những đồ dùng để cầm đi du lịch như: quần áo, giày, mũ,
nước uống, ba lô… cho trẻ tự xếp đồ vào ba lô để đi. Trước khi đi mấy ngày tôi
đã lồng ghép đưa ra các tình huống khi bị lạc để trẻ có thể tự sự lý. Tôi kết hợp
ôn lại cho trẻ khi đi chơi.
Ngày 31/3 trường tôi cũng tổ chức “Đêm xa mẹ” cho các cháu lớp mẫu
giáo, kế hoạch này đã được đề ra từ đầu năm nên tôi đã chuẩn bị kỹ lưỡng các
kỹ năng hướng dẫn trẻ như: Kỹ năng tự chăm sóc bản thân khi xa mẹ trong chủ
điểm “Gia đình”; Kỹ năng chuẩn bị đồ dùng cần thiết khi đi chơi, kỹ năng an
tồn khi chơi, khơng tới gần lửa vì kế hoạch nhà trường đưa ra có tổ chức vui
chơi lửa trại nên trong chủ điểm “Bản thân” tôi đã chú ý lồng ghép.
Tôi gợi ý để khai thác kinh nghiệm sống của trẻ và khuyến khích trẻ tự chia
sẻ, xây dựng những tình huống mà trẻ đã gặp phải hoặc đã quan sát thấy.
Tận dụng những tình huống mà trẻ gặp phải trong thực tế để xây dựng các
hoạt động phù hợp nhằm giáo dục kỹ năng.
12



Cung cấp kiến thức, làm giàu vốn kinh nghiệm của trẻ thông qua việc tạo
điều kiện và cơ hội để trẻ có thể làm quen với mơi trường xung quanh, trong đó
có cả mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội thông qua việc quan sát tranh
ảnh, đọc và kể chuyện, tham quan, các giờ hoạt động…
Khi xây dựng các tình huống tơi chú ý khơng đưa ra cách giải quyết cụ thể
mà tạo điều kiện để trẻ tự tìm cách giải quyết theo khả năng của mình. Trong
quá trình trẻ giải quyết một tình huống nào đó, tùy từng nhóm trẻ mà có thể
nâng cao yêu cầu với trẻ cho phù hợp.
Khi trẻ giải quyết các tình huống giáo viên cần theo dõi cách giải quyết của
trẻ để kịp thời đưa ra những gợi ý cần thiết nhằm hướng dẫn trẻ.
Giáo viên phải ln quan sát và kích lệ cũng như tuyên dương những biểu
hiện kỹ năng tốt của trẻ.
Các tình huống đưa ra phải phù hợp với vốn kinh nghiệm, sự hiểu biết và
hứng thú của trẻ để có thể tự mình hoặc với sự gợi ý của giáo viên có thể giải
quyết được.
Các tình huống tạo ra khơng gị bó, áp đặt trẻ. Tình huống phải đảm bảo
tính tự nhiên, gắn liền với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ, phản ánh mối quan
hệ đa dạng, phong phú trong xã hội.
Giáo viên cần tạo sự giao tiếp gần gũi, thân thiện, bình đẳng giữa cơ và trẻ,
giữa trẻ và trẻ với nhau.
Bên cạnh đó tơi kết hợp sử dụng trò chơi để tổ chức cho trẻ một trị chơi
mà thơng qua đó giúp trẻ giải quyết một vấn đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện
hành động, việc làm. Trong đó trị chơi học tập và đóng vai của trẻ mẫu giáo rất
thích hợp để giúp trẻ rèn luyện nhận thức và thực hành kỹ năng.
Sự trải nghiệm trong môi trường chơi phong phú, hấp dẫn tạo cơ hội cho
trẻ tiếp cận xâu rộng hơn với thế giới hiện thực của người lớn và được gia nhập
vào trong đó thơng qua lăng kính của trẻ từ đó các kỹ năng được hình thành và
phát triển.
* Trị chơi học tập
Hình thức trị chơi này giúp trẻ nhận biết kỹ năng tự bảo vệ qua việc tiến

hành các hành động nhận thức để phân loại các hành vi đúng và sai, nên và
khơng nên. Từ đó trẻ sẽ có kinh nghiệm thực tế để có thể giải quyết trong tình
huống cụ thể.
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ em chơi nhiều hơn là học, những nhiệm vụ trí tuệ
đặt ra cho các em khơng nhiều nên các trị chơi học tập cần độ khó vừa phải.
Bên cạnh đó, đồ dùng, đồ chơi chuẩn bị cho trò chơi học tập ở lứa tuổi này
cần phải bắt mắt, đẹp để thu hút sự chú ý của trẻ. Khi hướng dẫn trò chơi, giáo
viên phải trực tiếp làm mẫu 2-3 lần thì các em mới có thể nắm bắt được cách
chơi và luật chơi
13


Khi thiết kế trò chơi, giáo viên phải:
+ Dựa vào nội dung bài học, điều kiện và thời gian mỗi giờ học
+ Trò chơi phải mang ý nghĩa giáo dục
+ Trò chơi phải tạo được hứng thú với trẻ
+ Trò chơi phải có mục đích rõ ràng: Nhằm ơn luyện, củng cố kiến thức, kỹ
năng nào hay giới thiệu kiến thức nào.
+ Trị chơi phải có luật
+ Dự trù đồ dùng đồ chơi, số lượng người tham gia chơi và tình huống có
thể xảy ra.
+ Chuẩn bị phần thưởng cho người thắng cuộc, đây là một yếu tố quyết
định sự hứng thú của trẻ đối với trị chơi.
Ví dụ:
- Trị chơi đốn tên đồ vật: Đây là trị giúp trẻ chú ý vào các chi tiết. Bạn
lấy bất kỳ một đồ vật trong nhà, ở cửa hàng, miêu tả về chúng để trẻ đốn tên.
- Trị chơi miêu tả: Bạn cho trẻ nhìn bức tranh về phong cảnh, con người
hoặc đồ vật sau đó hãy nói con nhắm mắt và kể lại những gì chúng nhớ. Ai nhớ
nhiều chi tiết hơn sẽ là người chiến thắng.
- Trị chơi tìm đường: Đây là trị chơi giúp trẻ tìm đường về nhà hay đến

một địa điểm nào đó. Bạn hãy chỉ cho trẻ những dấu hiệu nhận biết ở các lối rẽ,
sau đó để trẻ miêu tả lại. Để trẻ hứng thú hơn bạn có thể đưa ra những phần
thưởng nho nhỏ. Cũng tương tự như vậy, khi bạn cho con đi chơi cơng viên, đi
cắm trại, du lịch hãy chơi trị tìm đường bằng cách đánh dấu trên thân cây hay
hịn đá.
* Trị chơi đóng vai
Đối với trẻ mầm non, hoạt động vui chơi chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt
động của trẻ ở trường. Thông qua giờ chơi, trẻ được đóng các vai khác nhau
trong xã hội, trẻ đóng vai và tái hiện lại những gì trẻ nhìn thấy trong cuộc sống.
Tất cả những kiến thức và kinh nghiệm cuộc sống mà trẻ có sẽ được, trẻ thể hiện
qua họat động vui chơi. Chính vì vậy, tơi rất chú trọng đến việc tạo các tình
huống khi trẻ đóng vai để trẻ tìm cách giải quyết, cũng như quan sát những điều
trẻ thể hiện được những kiến thức mà trẻ đã có.
Ví dụ: Ở góc “Gia đình”, khi tơi đóng giả một người lạ đến gõ cửa khi trẻ ở
nhà một mình, thì trẻ biết nhắc nhau “Đừng mở cửa, phải đợi bố mẹ về đã”.
Hoặc tơi cho trẻ ở nhóm gia đình cùng đi siêu thị và đưa ra tình huống:
“Con bị lạc bố mẹ ở siêu thị” thì trẻ biết ra nhờ cô bán hàng gọi điện thoại cho
bố mẹ, cháu đóng vai người bán hàng cũng nhắc trẻ: Cháu chờ ở đây với cơ đợi
bố mẹ đến đón.
14


Tơi đóng một vai làm người đi đường và đến rủ bé: Đi cùng cô để cô dắt về
với mẹ.
Các trẻ trong nhóm đã nhắc nhau: “Đừng đi, nếu khơng sẽ bị bắt cóc
đấy”.
Hoặc với trị chơi “Đi ơ tơ” tôi cũng chú ý xem cách thể hiện của trẻ để có
những gợi mở kịp thời như: Các bác đã thắt dây an tồn chưa, đừng thị đầu, thị
tay ra ngồi khi xe đang chạy nhé.
Với nhóm “Nấu ăn” , tôi cũng lưu ý đến những thao tác mà trẻ thể hiện vai

của mình:
Ví dụ: Bắc nồi lên bếp ga đặt đã đúng giữa bếp chưa nếu không sẽ dễ đổ và
xảy ra tai nạn, nấu xong phải nhớ tắt bếp, bắc nồi phải dùng cái lót tay để khơng
bị bỏng.
Việc tổ chức tốt các hoạt động, đòi hỏi phải có một khơng gian đa dạng,
mới lạ và bầu khơng khí thân thiện cởi mở…có như vậy mới kích thích hứng thú
chơi của trẻ và thúc đẩy trẻ rèn luyện kỹ năng theo khả năng của mình.
Để giáo dục và phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ thì điều quan
trọng nhất là phải ln tạo cơ hội để trẻ được thực hành, luyện tập các hành vi
thường xuyên, mọi lúc mọi nơi có như vậy trẻ mới hình thành nên các kỹ năng
một cách bền vững.
Biện pháp 3: Nhà trường, giáo viên phối hợp với gia đình và xã hội
trong việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ.
Bên cạnh việc dạy trẻ ở trường, tôi cũng chú trọng đến việc trao đổi với
phụ huynh để cùng phối hợp dạy kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ. Tuyên
truyền cho phụ huynh hiểu khơng nên làm hộ con, phải dạy trẻ tính tự lập từ bé.
Trẻ càng được hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nhận biết những mối nguy hiểm từ
xung quanh và cách xử lý thì trẻ sẽ vững vàng vượt qua những thử thách trong
mọi tình huống, điều đó được chứng minh rõ ràng từ thực tế.
Tuyên truyền để các bậc phụ huynh hiểu rằng: Giáo dục kỹ năng sống là
giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau, quyết
định phải xuất phát từ trẻ, nội dung giáo dục phải xuất phát từ chính nhu cầu và
kinh nghiệm của trẻ. Trẻ cần có điều kiện để cọ sát các ý kiến khác nhau, trao
đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành và áp dụng. Chính vì vậy, cách bảo vệ trẻ
tốt nhất chính là dạy trẻ biết cách tự bảo vệ bản thân.
Việc dạy trẻ những kỹ năng đó phải là một quá trình. Nhiều phụ huynh cho
rằng con mình cịn q bé để hiểu được những điều đó cũng như nghĩ rằng trẻ
mẫu giáo vẫn được sống trong sự che chở, bao bọc, bảo vệ tuyệt đối của bố mẹ.
Những trên thực tế, không phải lúc nào cha mẹ cũng ở bên con khi có tình
huống xấu.

Để phụ huynh hiểu hơn về kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ tôi đã chú
trọng tuyên truyền các nội dung sau:
15


- Tuyên truyền về các nội dung “Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ” cho trẻ 4-5
tuổi được lồng ghép trong các chủ đề trong năm học của nhóm lớp hoặc tôi dán
bài tuyên truyền “Dạy trẻ không nên đi theo người lạ” tại góc “Cha mẹ cần biết”
của nhóm lớp để phụ huynh biết và cùng phối hợp trong quá trình rèn luyện khả
năng này cho trẻ.
- Trong các buổi họp phụ huynh tôi dành thời gian để trao đổi với phụ
huynh về khả năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ trẻ 4-5 tuổi nói chung và những
phụ huynh huynh có con chưa biết cách xử lý các tình huống gặp phải trong
cuộc sống riêng để họ nắm được khả năng tự bảo vệ của con mình. Bên cạnh đó
tơi cũng trao đổi với các bậc phụ huynh để xây dựng một số tình huống có vấn
đề nhằm mục đích kích thích, phát triển kỹ năng tự bảo vệ bản thân của trẻ đạt
hiệu quả.
- Giáo viên trao đổi với phụ huynh về các hoạt động dã ngoại, tham quan,
các lễ hội để họ phối hợp với cô giáo chuẩn bị cho trẻ các kiến thức cũng như
các kỹ năng cần thiết, cách chuẩn bị các đồ dùng cần thiết trong những chuyến
đi để tự chăm sóc và bảo vệ bản thân khi khơng có bố mẹ bên cạnh.
- Giới thiệu cho phụ huynh biết các kỹ năng tự bảo vệ cũng như cách xử lý
các tình huống xảy ra trong cuộc sống để phụ huynh giáo dục con một cách
đúng nhất.
- Trò chuyện trao đổi với phụ huynh về những biểu hiện của trẻ, những khó
khăn khi thực hiện và kết quả đạt được…
Bên cạnh đó, yêu cầu phụ huynh phối hợp cùng cô giáo trong việc thống
nhất phương pháp giáo dục trẻ:
- Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ.
- Tôn trọng ý kiến của trẻ, khơng áp đặt ý kiến của mình.

- Khơng nói dài và nói nhiều, khơng đưa lời giải đáp có sẵn mà hãy đưa câu
hỏi để trẻ tự tìm tịi.
- Không vội vàng phê phán đúng - sai mà kiên trì giúp trẻ biết tranh luận
và có thể đưa ra kết luận của mình.
Giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tự bảo vệ nói riêng là việc
làm hết sức quan trọng đòi hỏi sự tham gia của cả gia đình, nhà trường và xã
hội. Bởi như Dorothy Holte đã nói “Cây giáo dục chỉ đơm hoa thơm và kết trái
ngọt khi có sự chăm sóc và vun sới của nhà trường, gia đình và xã hội”. Và ông
bà, cha me, thầy cô, anh chị hãy là tấm gương sáng cho các em noi theo. Hãy
gần gũi, chia sẽ, tâm sự, động viên và cùng các em tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong cuộc sống và tuyệt nhiên không được so sánh hay áp đặt ý nghĩ chủ
quan của bản thân mình vào trẻ.
3. Đánh giá đề tài
3.1 Đối với trẻ
16


Sau thời gian triển khai thực hiện đề tài thực hiện ở lớp đang dạy, kết quả
thu được như sau:
Bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT CUỐI NĂM
THÁNG 3/2019 (đã áp dụng)
NỘI DUNG KHẢO SÁT
+ Trẻ nhận biết được những hành động và
tình huống nguy hiểm với bản thân
+ Trẻ chủ động giải quyết các vấn đề
trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày,
các hoạt động lễ hội.
+ Trẻ mạnh dạn, tự tin nêu các phương án
giải quyết của mình nhằm tự bảo vệ bản
thân trong các tình huống.

+ Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của những
người đáng tin cậy nhằm tự bảo vệ bản
thân
Trẻ chủ động mạnh dạn xử lý các tình
huống bất trắc nảy sinh hằng ngày mà
khơng cần có sự can thiệp của cơ

Tháng 3/2019
ĐẠT
CHƯA ĐẠT
Sĩ số
%
Sĩ số
%
27/29
93,1
02/29
6,9
25/29

86,2

04/29

13,8

28/29

96,5


01/29

3,5

26/29

89,7

03/29

10,3

22/29

75,9

07/29

24,1

BẢNG SO SÁNH SỐ LƯỢNG VÀ TỶ LỆ ĐẠT TRƯỚC TÁC ĐỘNG VÀ
SAU TÁC ĐỘNG

NỘI DUNG KHẢO SÁT

Đầu năm

Cuối năm

+ Trẻ nhận biết được những hành động


Tháng 10/2018
Sĩ số %
13/29
44,8

Tháng 3/2019
Sĩ số
%
27/29
93,1

và tình huống nguy hiểm với bản thân
+ Trẻ chủ động giải quyết các vấn đề 09/29
trong các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày, các hoạt động lễ hội.
+ Trẻ mạnh dạn, tự tin nêu các phương 10/29
án giải quyết của mình nhằm tự bảo vệ
bản thân trong các tình huống.
17

31

25/29

86,2

34,4

28/29


96,5


+ Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của 11/29
37,9
26/29
89,7
những người đáng tin cậy nhằm tự bảo
vệ bản thân
+ Trẻ chủ động mạnh dạn xử lý các 9/29
31,1
22/29
75,9
tình huống bất trắc nảy sinh hằng ngày
mà khơng cần có sự can thiệp của cô
Qua khảo sát đầu năm và cuối năm cho thấy, việc sử dụng các biện pháp
trên đã mang lại hiệu quả cao. Đối với bài tập 01 đã tăng tỉ lệ từ 44,8% lên
93,1% bài tập 02 từ 31% tăng lên đến 86,2%. Bài tập 03 đã tăng từ 34,4% lên
96,5%... Như vậy, trẻ đã tiến bộ rất nhiều về kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Với các biện pháp tác động sư phạm được tổ chức vào các hoạt động học,
hoạt động chơi, tình huống… với mong muốn trẻ không chỉ được cung cấp các
tri thức về kỹ năng tự bảo vệ mà còn tạo cơ hội cho trẻ được thực hành trải
nghiệm. Sau 6 tháng thử nghiệm với trẻ lớp mẫu giáo 4-5 tuổi A, trường MN 8/3
cho thấy, hầu hết mức độ nhận thức các nội dung giáo dục trong kỹ năng tự bảo
vệ của trẻ lớp thực nghiệm, đã có sự tăng lên so với chính những trẻ này trước
thực nghiệm.
Với các phần trăm thu được trước thử nghiệm và sau thử nghiệm cho thấy
trẻ nhận thức được các nội dung về giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cũng như nắm
được tri thức, những cách ứng xử, thái độ tốt so với trước thử nghiệm.

Với các nội dung khảo sát biết kêu cứu giúp đỡ và chạy khỏi nơi nguy
hiểm; biết địa chỉ, số điện thoại nhà, của ba mẹ; biết các số điện thoại khẩn cấp:
Cứu hỏa, cứu thương, công an; biết không đi theo và nhận quà của người lạ khi
chưa được người thân cho phép; biết các hành vi xâm hại tình dục. Cho thấy sự
khác biệt ý nghĩa về mức độ nhận thức của trẻ ở các nội dung giáo dục trước và
sau khi thử nghiệm.
Với sự tiến bộ về mức độ nhận thức của trẻ chứng tỏ những biện pháp tác
động sư phạm này bước đầu đã thể hiện hiểu quả.
3.2. Đối với giáo viên
Giáo viên tự tin mạnh dạn hơn khi xây dựng các loại kế hoạch và thực hiện
các biện pháp hỗ trợ giúp trẻ trong việc hình thành các kỹ năng tự bảo vệ bản
thân. Nắm vững đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ, có biện pháp giáo dục phù
hợp, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ mạnh dạn tự tin khi gặp
các tình huống xảy ra.
Giáo viên có nhiều biện pháp linh hoạt, sáng tạo tổ chức các hoạt động nhẹ
nhàng, linh hoạt, có biện pháp tác động đến cá nhân và tập thể nhóm trẻ phù hợp.
Định hướng nội dung các hoạt động giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ trong giờ
học, chơi theo chủ đề giáo dục khơng cịn máy móc, áp đặt mà hướng đến mục
tiêu để trẻ tự do tự lực, tự lựa các cách giải quyết các sự việc gặp phải. Biết cách
tạo nhiều cơ hội để trẻ chơi, tận dụng các hoạt động mọi lúc mọi nơi để lồng ghép
các kỹ năng tự bảo vệ cần thiết, từ đó giúp trẻ biết xử lý tình huống gặp phải một
18


cách chủ động và là nền tảng bước đầu cho trẻ học thêm những kỹ năng tự bảo vệ
cần thiết ở những lứa tuổi tiếp theo, tạo nên sự hăng hái học tập lâu dài ở trẻ, bởi trẻ
nhận ra rằng, học vừa vui mà vừa có ý nghĩa.
3.3. Đối với phụ huynh
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động học nói chung và hoạt động
mọi lúc mọi nơi nói riêng đối với việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ.

Phụ huynh có sự phối hợp với giáo viên trong việc rèn luyện, củng cố
những kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ. Nhiệt tình ủng hộ cho cô và trẻ mang
thêm đồ dùng, đồ chơi; tranh ảnh, sách báo sưu tầm về các kỹ năng sống, các
nguyên vật liệu mở, cây xanh, con vật, các biển báo … giúp lớp học có thêm
nhiều đồ chơi mới, các góc chơi sinh động, góp phần giúp mơi trường lớp học
thêm đa dạng. Phụ huynh dành nhiều thời gian tạo điều kiện để trẻ được vui
chơi, giao lưu, dã ngoại cùng gia đình, bạn bè, người thân… tạo cơ hội để trẻ
được trải nghiệm thể hiện, rèn luyện, củng cố và học hỏi thêm những kỹ năng tự
bảo vệ bản thân phù hợp với cuộc sống xung quanh.
4.Tổ chức thu thập minh chứng
Tham khảo tài liệu, chương trình giáo dục mầm non để nắm vững các vấn
đề lý luận có lien quan đến nội dung nghiên cứu.
Tiến hành thu thập các minh chứng thông qua việc tổ chức các hoạt động
(kế hoạch tổ chức hoạt động, hình ảnh minh họa)
Quan sát các hoạt động của trẻ, đánh giá ưu điểm, hạn chế và đưa ra các
giải pháp phù hợp
Khảo sát, phỏng vấn, thống kê số liệu: trước tác động và sau tác động
III. KẾT LUẬN
Kỹ năng tự bảo vệ là một trong những kỹ năng sống quan trọng của con
người, đặc biệt với trẻ em. Vì thế, tơi cần tạo cơ hội để trẻ được tương tác, được
trải nghiệm, tạo mơi trường hoạt động tích cực, sử dụng các tình huống thực tế, sử
dụng các trị chơi học tập hoặc đóng vai, khuyến khích trẻ nhận xét đánh giá bạn và
tự đánh giá bạn thân từ đó giúp trẻ tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau, những
kinh nghiệm trẻ nhận được trong các trị chơi, tình huống là nền tảng trang bị
những kiến thức giữ an toàn và học cách nhận biết, thực hành các hành động đúng
và kịp thời để bảo vệ bản thân trước các tình huống nguy hiểm. Thường xuyên đưa
ra những tình huống mới bằng nhiều cách giải quyết khác nhau, hãy trao đổi với trẻ
về những thông tin mà cô giáo, cha mẹ giải quyết cho trẻ thấy rằng cùng một tình
huống đưa ra cho trẻ có nhiều cách xử lý khác nhau.
Giúp giáo viên xây dựng và đưa ra nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho

trẻ một cách tồn diện hơn theo hướng tích hợp với các hoạt động dạy, họat động
vui chơi và các hoạt động khác. Nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non, phụ
huynh về sự cần thiết của kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ; phối hợp nhà trường với gia
đình trong việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ.
19


Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cực kì quan trọng với trẻ mầm non nói
chung và trẻ 4-5 tuổi nói riêng. Nó góp phần tạo dựng nền móng ban đầu vững
chắc cho sự phát triển tồn diện của đứa trẻ. Sự phát triển tiếp theo của trẻ đi
theo chiều hướng nào phụ thuộc rất lớn vào việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ ngay từ tuổi mầm non.
Giải pháp nghiên cứu biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động mọi lúc mọi nơi đã có tác động tích cực đến
từng cá nhân trẻ. Phụ huynh rất tin tưởng và yên tâm với chất lượng chăm sóc
giáo dục các cháu của giáo viên chủ nhiệm cũng như của nhà trường.
Việc rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ là thiết yếu. Để cho hoạt
động này đạt hiệu quả cao hơn, tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đây:
- Đối với Nhà trườngvà tổ chun mơn:
+ Có kế hoạch cụ thể, sắp xếp thời gian cho giáo viên tham gia
các lớp học bồi dưỡng về kỹ năng tổ chức các hoạt động rèn kỹ năng sống cho
trẻ. Tham khảo, dự giờ các hoạt động của trường bạn về việc rèn luyện kỹ năng
tự bảo vệ bản thân để học hỏi kinh nghiệm.
+ Tổ chuyên môn nên mở chuyên đề rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ bản thân
cho trẻ để giáo viên và học sinh được trải nghiệm thực tế nhiều hơn nữa.
- Đối với giáo viên:
+ Không ngừng tự học, tự rèn, bồi dưỡng để nắm vững đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ và từ đó đáp ứng những nguyện vọng chính đáng, biết khai thác thơng
tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học
hiện đại, biết cách tổ chức tốt các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ

theo hướng phát huy tính tích cực, khơng ngừng giáo dục cho trẻ về ý thức tự
bảo vệ bản thân.
Tân Lập, ngày 25 tháng 3 năm 2019
Tác giả

Hà Thị Hồng Tuyên
1. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số
17/2009/TT- Bộ Giáo dục Đào tạo ngày 25 tháng 7 năm 2009.
2. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nguyễn Ánh Tuyết.
3. Tuyển tập “Những câu chuyện vàng về khả năng tự bảo vệ mình” Nhà
xuất bản Kim Đồng.
20


4. Đề tài nghiên cứu về “Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam” của Nguyễn
Thanh Bình, Lưu Thu Thủy, Nguyễn Kim Dung, Vũ Thị Sơn năm 2006.
5. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Diệu Hà năm 2011“Một số biện pháp giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo thông qua trị chơi đóng vai có chủ đề ở
trường mầm non”
6. “Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo” của Trần
Nguyễn Nguyên Huân năm 2012, Trường cao đẳng sư phạm trung ương TP Hồ
Chí Minh.
7. “45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình” của Yong Yeo Hong năm 2011, NXB
Thông tin và truyền thông
8. Trang web Mamnon.com

2. PHỤ LỤC
2.1 Bảng khảo sát đánh giá trẻ
Mỗi nội dung (ND) đánh giá có 3 mức độ: Chưa biết, phân vân,

biết
ND 1: Câu 1 (20 thẻ hình)
- Trẻ làm từ 16 đến 20 thẻ hình: Mức biết
21


- Trẻ làm từ 10 đến 15 thẻ hình: Mức phân vân
- Trẻ làm đúng từ 9 thẻ hình trở xuống: Mức chưa biết


ND 2 : Câu 2 (12 thẻ hình)

- Trẻ làm từ 9 đến 12 thẻ hình: Mức biết
- Trẻ làm từ 8 đến 6 thẻ hình: Mức phân vân
- Trẻ làm đúng từ 5 thẻ hình trở xuống: Mức chưa biết


ND 3: Câu 3 và 4 (20 thẻ hình)

- Trẻ trả lời được cả 2 câu: Mức biết
- Trẻ trả lời được 1 câu: Mức phân vân
- Trẻ trả lời chưa được cả 2 câu: Mức chưa biết


ND 4: Câu 5

- Trẻ trả lời được tình huống+giải thích được: Mức biết
- Trẻ trả lời được nhưng khơng giải thích được: Mức phân vân
- Trẻ khơng trả lời được: Mức chưa biết



ND 5: Câu 6 và câu 7

- Trẻ trả lời được cả hai câu: Mức biết
- Trẻ trả lời được 1 câu: Mức phân vân
- Trẻ trả lời không được 2 câu: Mức chưa biết


ND 6: Câu 8 và câu 9

- Trẻ trả lời được cả 2 câu: Mức biết
- Trẻ trả lời được 1 câu: Mức phân vân
- Trẻ trả lời không được cả 2 câu: Mức chưa biết


ND 7: Câu 10, 11, 12

- Trẻ trả lời được cả 3 câu: Mức biết
- Trẻ trả lời được 2 câu: Mức phân vân
- Trẻ trả lời không được cả 3 câu: Mức chưa biết


ND 8: Câu 13,14,15

- Trẻ trả lời được cả 3 câu: Mức biết
- Trẻ trả lời được 2 câu: MứC phân vân
- Trẻ trả lời không được cả 3 câu: Mức chưa biết


ND 9: Câu 16 (10 thẻ hình)/

22


- Trẻ làm từ 8 đến 10 thẻ hình: Mức biết
- Trẻ làm từ 7 đến 5 thẻ hình: Mức phân vân
- Trẻ làm đúng từ 4 thẻ hình trở xuống: Mức chưa biết


ND 10: Câu 17

- Trẻ trả lời được tình huống+giải thích được: Mức biết
- Trẻ trả lời được nhưng khơng giải thích được: Mức phân vân
- Trẻ không trả lời được: Mức chưa biết

2.2 PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ
BẢN THÂN CỦA TRẺ 4-5 TUỔI
Để đánh giá đúng về kỹ năng tự bảo vệ bản thân của trẻ, cô cho trẻ trả lời một số
thông tin sau
BÀI TẬP PHỎNG VẤN TRẺ
Người phỏng vấn:……………………….
23


Ngày phỏng vấn:………………………..
Họ tên trẻ:……………………………….
Câu 1: Con hãy quan sát các hình ảnh (dao, kéo, bút chì, xe ơtơ, thước, ô
điện, bàn ủi, búp bê, ống nghe, gấu bông, ấm nước sôi, thuốc, các loại mỹ
phẩm…) và cho biết những đồ vật nào con khơng nên chơi? Vì sao?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Câu 2: Con hãy quan sát các hình ảnh (ao, hồ, sơng, suối, vực, hố sâu, cơng
trình xây dựng, lưới điện, mương nước, đường quốc lộ, bếp lửa, ban công, thang
cuốn…) sau đây và cho biết những nơi nào con không nên chơi? Vì sao?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 3: Con sẽ làm gì nếu ai đó đánh đập con nhiều lần?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 4: Con có thể thực hiện vài động tác phòng vệ đơn giản khi bị người
khác tấn công không?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 5: Con đã biết tự mình đội và tháo mũ bảo hiểm chưa? Theo con khi
nào thì mình cần phải đội mũ bảo hiểm? Vì sao?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 6: Khi trong lớp hoặc ở nhà của con bất ngờ có một đám cháy, con
phải làm gì?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 7: Nếu đi siêu thị, chợ, du lịch hoặc nhà sách, công viên, bến xe với ba
mẹ, không may con bị lạc con sẽ làm gì?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 8: Con hãy cho biết địa chỉ nhà con? Con chỉ cho những ai biết địa chỉ
nhà mình?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 9: Con hãy cho biết số điện thoại của bố hoặc mẹ con? Con sẽ gọi cho
bố mẹ vào những lúc nào?

24


………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 10: Con hãy cho biết số điện thoại để báo cơng an? Khi gặp những vấn
đề gì con sẽ gọi điện cho chú công an?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……
Câu 11: Con hãy cho biết số điện thoại để gọi xe cấp cứu? Khi gặp vấn đề
gì thì con gọi xe cấp cứu?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 12: Con hãy cho biết số điện thoại để gọi xe cứu hỏa? Khi gặp trường
hợp gì con sẽ gọi xe cứu hỏa?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 13: Nếu hơm nay đến đón con lúc tan học là một người lạ mà con
không quen biết nhưng họ nói là bạn của ba mẹ con, con có đồng ý về cùng họ
khơng? Vì sao?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 14: Nếu có một người con khơng quen cho con đồ chơi hoặc kẹo bánh,
nước uống, con sẽ làm gì? Khi con khơng nhận q nhưng người đó ép con lên
xe con sẽ làm gì?
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 15: Nếu có người lạ rủ con đi chơi với họ, con có đi khơng? Con sẽ trả
lời họ như thế nào?

………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 16: Con có biết các biển báo sau có ý nghĩa gì khơng? (Một số biển
báo giao thơng, biển báo lối thốt hiểm, chỗ nguy hiểm như trụ điện, cột điên,
trạm xăng dầu cấm lửa)
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 17: Con có biết những hành vi như: Ơm, hơn, sờ mó vào cùng kín của
con mà khơng phải là mẹ của con thì đó là hành vi gì khơng? Nếu có người nào
đó làm những hành vi như vậy với con, con sẽ làm gì? Vì sao con làm như vậy?
25


×