Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.24 KB, 15 trang )

Mụ c lục
Mục lục........................................................................................................................................1
Lời nói đầu...................................................................................................................................2
Chương I: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến...............................................................3
1. Phép
biện
chứng

phép
biện
chứng
duy
vật.....................................................3
a. Phép biện chứng........................................................................................3
b. Phép biện chứng duy vật...........................................................................4
2. Phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến.........................................................5
a. Khái niệm "Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến".......................................5
b. Tính chất của các mối liên hệ.....................................................................5
c. Ý nghĩa phương pháp luận........................................................................5
Chương II: Tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái.......................................................6
1.
Tăng
trưởng
kinh
tế................................................................................................6
a. Khái niệm ....................................................................................................6
b. Các nhân tố giúp hình thành tăng trưởng kinh tế........................................6
c. Nhận xét.......................................................................................................7
2. Môi trường sinh thái .............................................................................................8
a. Môi trường sinh thái....................................................................................8
b. Tình hình môi trường sinh thái ở Việt Nam................................................9


Chương III: Mối liên hệ phổ biến giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái..............................................................................................................................................10
1. Thực tế về mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường........................10
2. Vận dụng mối liên hệ phổ biến vào phân tích ...................................................11
a. Về mặt biểu hiện.......................................................................................11
b. Về tính chất của mối quan hệ...................................................................11
c. Ý nghĩa của việc phân tích theo mối quan hệ phổ biến ..........................12
3. Giải quyết vấn đề môi trường trong khuôn khổ mối liên hệ phổ biến với tăng
trưởng kinh tế...........................................................................................................13
Kết luận......................................................................................................................................14
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................................15

1


Lời nói đầu
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Ngày nay, sự thịnh vượng
của mỗi quốc gia đều được đo bằng tăng trường kinh tế. Tăng trưởng kinh tế vì vậy luôn được
nhìn dưới góc nhìn tích cực. Tuy nhiên, ngoài việc mang lại những nguồn lợi cho con người,
tăng trưởng kinh tế cũng có những bất cập nhất định mà cụ thể là vấn đề môi trường. Để có
được tăng trưởng kinh tế, ngoài việc sử dụng các nguồn lực như vốn, tư bản hay nhân lực thì
con người còn phải khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của cuốn tiểu luận này, em xin được đề cập đến vấn đề môi
trường dưới tác động của nền kinh tế theo một góc nhìn khác, đó là lăng kính triết học. Chúng
ta đều biết, triết học là khoa học của các bộ môn khoa học. Triết học đúc kết những vấn đề
tưởng chừng như ngẫu nhiên trong cuộc sống thành những lí luận chung áp dụng cho mọi sự
vận hành trên trái đất. Điểm hay của triết học là nhìn ra được mối quan hệ giữa các sự vật hiện
tượng và sự tác động qua lại giữa chúng. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề môi trường vừa đề cập
ở trên không nằm ngoại lệ.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường có thể được coi là một mối quan hệ

phổ biến. Và vì thế, sẽ là hợp lí hơn nếu như ta vận dụng "phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến" - một hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học vào phân
tích mối quan hệ này. Đó là lí do tại sao em xin chọn đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
sinh thái" để nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này, bên cạnh mục đích chỉ ra được sự liên kết giữa các học thuyết
triết học với đời sống thực tế, em còn muốn góp công sức nhỏ bé vào việc cung cấp những tri
thức liên quan đế hai phạm trù gắn kết mật thiết với đời sống con người và tìm cách bảo vệ môi
trường.
Do khoảng thời gian nghiên cứu hạn hẹp và vốn hiểu biết chưa đủ sâu rộng, cuốn tiểu
luận này chắc chắn vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong có được ý kiến của cô để
khắc phục những hạn chế về kiến thức của mình và giúp cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

2


Chương I: Phép biện chứng về mối liên
hệ phổ biến
Để có được cái nhìn thấu đáo về sự tồn tại của phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc bảo vệ môi trường thì đầu tiên chúng ta
phải hiểu rõ thế nào là phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến. Chương I của cuốn tiểu luận
này sẽ đúc kết lại một cách ngắn gọn nhất những đặc trưng cơ bản của học thuyết kể trên.
1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Phép biện chứng
 Khái niệm
- Biện chứng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ, tác động qua lại của các sự vật
hiện tượng trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Phép biện chứng là phương pháp luận sau khi xây dựng lại những mối quan hệ biện
chứng thành một hệ thống lý thuyết trong kho tàng tri thức của con người.

 Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Biện chứng thời kì cổ đại mang tính trực quan
- Biện chứng duy tâm theo triết học cổ điển Đức
- Biện chứng duy vật
Phép biện chứng trong mối quan hệ tương quan với phép siêu
hình
Phép biện chứng và phép siêu hình là hai cặp phạm trù hoàn toàn trái ngược nhau.
Chúng thể hiện những quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau của con người về thế giới và vì
vậy mà kết quả đưa cũng khác nhau,
Phương pháp siêu hình nhìn sự vật hiện tượng trong sự tách rời cô lập, không có mối
liên hệ với nhau. Các sự vật hện tượng trong trường phái này chỉ được nhìn dưới chiều hướng
là đứng im và tồn tại.
Trong khi đó, phương pháp biện chứng lại cho ra cái nhìn và kết quả toàn diện hơn về
sự vật hiện tượng. Những người theo đuổi trường phái này vừa nhìn thấy được cá tính riêng của
sự vật hiện tượng, vừa nhìn chúng dười góc nhìn của mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Sự
vật hiện tượng đứng im và vận động, chúng được nhìn nhận và thẩm thấu qua sự tồn tại nhưng
hơn hết là trong sự phát triển và diệt vong.


3


b. Phép biện chứng duy vật
 Khái niệm và tính chất
Phép biện chứng duy vật là một trong những hình thức cơ bản của phép biện chứng. Nó
là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ thống các quy luật, phạm trù của nó
không chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn chỉ ra những cách thức để định
hướng cho con người trong nhận thức thế giới và cải tạo thế giới hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển.
 Những đặc trưng cơ bản

- Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lenin là phép biện chứng được xác lập
trên nên tảng của thế giới quan duy vật học.
- Trong phép biện chúng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lenin có sự thống nhất giữa nội
dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng duy vật), do đó nó
không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
 Các nguyên lý cơ bản
- Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển
 Các cặp phạm trù
- Cái riêng và cái chung
- Nguyên nhân và kết quả
- Tất nhiên và ngẫu nhiên
- Nội dung và hình thức
- Bản chất và hiện tượng
- Khả năng và hiện thực
 Các quy luật cơ bản
- Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Quy luật phủ định của phủ định

4


2. Phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến
a. Khái niệm "Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến"
- Nguyên lý là những điều cốt lõi nhất, cơ bản nhất của các học thuyết. Nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ là sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến trong các mối liên hệ giữa sự vật, hiện

tượng. Đồng thời cũng được dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở hầu hết mọi sự vật, hiện
tượng của thế giới.

b. Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan của các mối liên hệ: Sự phổ biến trong mối liên hệ giữa các sự vật
hiện tượng có từ trong tự nhiên, không phải là do ý chí của con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Các sự vật, hiện tượng hông tồn tại tách rời tạo
thành một hệ thống, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: các sự vật hiện tượng khác nhau sẽ có mối
liên hệ khác nhau.

c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện khi xem xét sự vật hiện tượng.
- Quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét sự vật hiện tượng.

5


Chương II: Tăng trưởng kinh tế và môi
trường sinh thái
Đề tài của cuốn tiểu luận này không chỉ dừng lại ở khía cạnh lý thuyết mà dựa vào lý
thuyết để phân tích thực tế. Thực tế cần giải quyết ở đây là vấn đề về kinh tế và môi trường.
Chương II của cuốn tiểu luận này sẽ mang đến những thông tin cơ bản về hai khía cạnh kể
trên.
1. Tăng trưởng kinh tế
a. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu
người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu
nhập bình quân đầu người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.

Qua khái niệm trên ta thấy tăng trưởng kinh tế không phản ánh được chính xác phúc lợi
của các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch
giữa nông thôn và thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng. Tăng
trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy
hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng không hiệu quả, lãng
phí.

b. Các nhân tố giúp hình thành tăng trưởng kinh tế
- Con người - người lao động: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến
thức và kỷ luật của người lao động là yếu tố quan trọng nhất góp phần vào sự tăng trưởng kinh
tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay
mượn, nhưng nguồn nhân lực thì không dễ để thực hiện. Các yếu tố như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao
động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thực tế nghiên cứu các nền kinh
tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II cho thấy mặc dù hầu hết tư bản bị phá hủy
nhưng những nước có nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế
một cách ngoạn mục. Một ví dụ là nước Đức, "một lượng lớn tư bản của nước Đức bị tàn phá
trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước Đức
vẫn tồn tại. Với những kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu

6


không có số vốn nhân lực này thì sẽ không bao giờ có sự thần kỳ của nước Đức thời hậu
chiến."
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài
nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Tài
nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế., có những nước được thiên
nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập cao gần như hoàn toàn
dựa vào đó như Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản xuất dầu mỏ là ngoại lệ chứ không phải

quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không quyết định một quốc gia
có thu nhập cao. Nhật Bản là một nước gần như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập
trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh
tế đứng thứ hai trên thế giới về quy mô.
- Tư bản - công cụ sản xuất: là một trong những nhân tố sản xuất. Tùy theo mức độ tư
bản mà người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên
mỗi lao động), chất lượng cao hay thấy và theo đó tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư
bản, phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan
trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có
được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư
nhân dầu tư cho sản xuất, nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và
thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô lớn, gần như
không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy mô nên phải do chính phủ
thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông, mạng lưới điện quốc gia...), sức khỏe
cộng đồng, thủy lợi....
- Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự
sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là quá
trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng
lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, hay nói cách khác giúp quá trình sản xuất
có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... có những bước tiến vượt bậc góp phần gia
tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên, thay đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi,
nghiên cứu; công nghệ có phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ có cơ chế
để những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được trả thù lao xứng đáng.
c. Nhận xét
Từ khái niệm và những yếu tố tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, chúng ta đã bước đầu
nhận ra được phần nào tăng trưởng kinh tế luôn gắn liền với những tác động liên quan tới môi
trường sinh thái xung quanh, từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên ở quy mô lớn, cho tới ý
thức bảo vệ môi trường của cư dân trong quá trình sinh tồn
7



2. Môi trường sinh thái
a. Môi trường sinh thái


Khái niệm

Môi trường sinh thái là toàn bộ điều kiện sống xung quanh con người bao gồm bầu trời,
không khí, đất đai, rừng rậm, sông ngòi, đại dương, động vật và tất cả các loài thực vật trên trái
đất.



Mối quan hệ của môi trường sinh thái với con người

Môi trường sinh thái là món quà vô giá mà tự nhiên ban tặng cho mỗi con người. Con
người sống trong môi trường sinh thái và phụ thuộc rất nhiều vào nó. Ngược lại, môi trường
sinh thái cũng luôn chịu sự tác động của con người. Vì vậy mà mối quan hệ giữa con người và
môi trường sinh thái bao giờ cũng rất chặt chẽ. Con người không thể sống được nếu không có
môi trường, cũng như môi trường sinh thái không thể tồn tại mãi nếu như không có bàn tay vun
đắp của con người.

Đối với con người, môi trường sinh thái cung cấp cho ta điều kiện và không gian sống
để làm thỏa mãn tất cả các nhu cầu của con người từ mặt sinh học như hô hấp, cho đến nhu cầu
như ăn, ngủ, nghỉ,... Hãy lấy một ví dụ để thấy rằng con người không thể sống nếu thiếu hệ sinh
thái: biển, là một phần của hệ sinh thái, luôn là nơi để con người thư giãn mỗi khi hè về. Nhưng
nhu cầu của con người là vô hạn, chúng ta chắc chắn sẽ không bao giờ chịu nhịn đói để bơi.
Vậy thế nên ngư dân phải xuống biển chài cá, bắt cua bắt ghẹ phục vụ khách du lịch. Nhưng
khách du lịch cũng không thể cắm trại qua đê mãi ngoài biển, vì thế nên các khách sạn, resort

lại được cho xây dựng, và để xây được một khu nghỉ dưỡng đẹp thì có thể con người ta sẽ sử
dụng đất đai và nhiều nguyên vật liệu khác từ thiên nhiên như gỗ, đá, sỏi,... Qua đây ta thấy,
môi trường sinh thái không đơn giản chỉ là một bầu không khí để thở mà xa hơn thế, hệ sinh
thái chu cấp cho con người một nguồn lương thực, đất đai, khoáng sản,... vô hạn để khai thác
và sử dụng.

Đối với môi trường sinh thái thì con người vừa là đối tượng sử dụng, vừa chăm sóc, bảo
vệ và phát triển. Để thỏa mãn những nhu cầu các nhân nói trên, con người buộc lòng phải
không ngừng khai thác thiên nhiên. Tuy nhiên, bên cạnh đó, con người cũng có trách nhiệm bảo
8


vệ thiên nhiên và các hệ sinh thái. Con người trồng rừng, hạn chế các hoạt đọng sinh hoạt sản
xuất gây hại cho môi trười, bảo vệ động vật hoang dã hay nhân giống những lại thảo vật quý
hiếm. Tuy nhiên hành động bảo vệ này cũng chính là con người đang bao vệ chính mình khỏi
những thiên tai tiềm tàng chính từ thiên nhiên.

b. Tình hình môi trường sinh thái ở Việt Nam
Như đã nói ở trên, con người luôn nỗ lực tìm cách để bảo vệ thiên nhiên. Tuy nhiên,
chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng sức tàn phá của con người đối vời môi trường sinh thái
vượt xa so với những nỗ lực bảo vệ này. Vì vậy nên thay vì có những sự phát triển tích cực thì
tình hình tự nhiên của nước ta ngày càng tồi tệ. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là
hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt
tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô
nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công
nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được
những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở
một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư
lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống

chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình,
dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô
nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị
lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh
hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh
khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác
thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất
kỳ một biện pháp xử lí nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan
chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản
xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra
hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả
9


nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt
Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là
những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp
quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.

Chương III: Mối liên hệ phổ biến giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường sinh thái
Chương I và chương II đã cung cấp những thông tin cần thiết về vấn đề mà ta cần giải
quyết. Chương III - chương viết trung tâm và quan trọng nhất của cuốn tiểu luận này sẽ tạo
một gạch nối giữa hai chương viết trên để tạo nên nền tảng đưa vào phân tích mối quan hệ phổ
biến giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
1. Thực tế về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường

Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường có một mối quan hệ tương hỗ mật thiết. Chất
lượng sống của con người phụ thuộc và gắn liền với môi trường sống (không khí để thở, nướt
để uống, rừng để chắn lũ và tái tạo ô xy, sông hồ để điều hòa không khí…), đây là mối quan hệ
phụ thuộc của con người vào môi trường. Không những thế, chất lượng của môi trường sống
phản ánh chất lượng cuộc sống của cộng đồng sinh sống tại đó và hơn thế nữa nó là thước đo
trình độ phát triển kinh tế của cộng đồng này.
Do hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế của mỗi cộng đồng đều nhờ vào, và gắn liền
với môi trường sống (nguồn nước, tài nguyên thiên nhiên, rừng, không khí, …), nên qua đó tác
động trực tiếp tới môi trường. Ví dụ: nhà máy/ khu công nghiệp thải khí độc và nước thải công
nghiệp vào môi trường sống gây ô nhiễm không khí; hoạt động sản xuất tạo nhiều rác thải sinh
học, rác thải y tế và rác thải công nghiệp mà đôi khi có những lọai rác thải có thời gian phân
hủy dài hơn cả một đời người gây tác động xấu và khó cải thiện đối với môi trường sống của
chính con người, hoạt động khai thác rừng và khoáng sản hủy hoại nguồn sinh thái lâu dài cho
nhiều thế hệ… Nói một cách khác, càng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và khai thác để tăng
trưởng kinh tế, con người càng có tác động xấu đến môi trừong sinh thái. Nói cách khác nữa,
con người đã vay nợ quá nhiều từ môi trường nhưng ít khi nghĩ đến vấn đề trả nợ thích đáng,
và càng chậm trả nợ bao nhiêu thì thế hệ sau càng phải gánh chịu nhiều bấy nhiêu do sự xuống
cấp của môi trường làm cạn kiệt nguồn sinh thái.
10


Ở chiều ngược lại, chất lượng của môi trường sinh thái có quan hệ phụ thuộc vào
hoạt động của con người, nó bị ảnh hưởng bởi quá trình sản xuất tăng trưởng kinh tế xã hội.
Môi trường sống tự nó không thể tái tạo được, mà đều phải nhờ vào hoạt động bảo vệ và tái tạo
của con người một cách có ý thức trong quá trình sống, lao động và sản xuất. Môi trường sinh
thái được cải tạo hay bị phá hủy đều phụ thuộc vào con người.
2. Vận dụng mối liên hệ phổ biến vào phân tích

Xem xét về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và môi trừờng sinh thái theo “nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến”

a. Về mặt biểu hiện:
“Phát triển kinh tế” và “môi trừờng sinh thái” có mối liên hệ là sự tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau:
- Nhờ vào môi trường (nước, không khí, tài nguyên khoáng sản…) mà con người thực hiện
những hoạt động phát triển kinh tế của mình. Môi trường tốt tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt
động phát triển kinh tế và sức khỏe con người, đảm bảo chất lượng cuộc sống. Môi trường xấu
hay tài nguyên cạn kiệt sẽ ít cơ hội cho con người phát triển kinh tế
- Nhưng thông qua các lực lượng sản xuất, con người đã tác động và làm biến đổi môi
trường làm cho môi trường xấu đi hoặc tốt lên. Ở khía cạnh này, con người có thể tác động xấu
(hủy hoại vô ý thức) hoặc tác động tốt (duy trì, bảo tồn, bảo vệ)
b. Về tính chất của mối quan hệ
Đây là mối quan hệ khách quan, lặp lại vô cùng phổ biến trong mọi hoạt động của con
người, từ giản đơn (xả rác) đến phức tạp (các dự án phá hủy môi trường).
+ Mối liên hệ giữa “Phát triển kinh tế” và “môi trừờng sinh thái” có tính phổ biến,
không tồn tại tách rời tạo thành một hệ thống, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau: Hoạt động
phát triển kinh tế tác động vào môi trường, chẳng hạn làm nó xấu đi, môi trường xấu đi lại làm
suy yếu các hoạt động phát triển kinh tế, và cứ thế tiếp diễn
+ Mối liên hệ giữa “Phát triển kinh tế” và “môi trừờng sinh thái” có tính đa dạng, nó
thể hiện trong mọi hoạt động của con người từ đơn giản đến phức tạp và dưới nhiều hình thức
khác nhau, tùy thuộc vào ngành kinh tế (nhành dệt tác động vào nguồn nước và không khí,
ngành thủy điện tác động vào nguồn nước và có thể cả rừng phòng hộ, ngành khoáng sản tác

11


động vào nền đất và gây ô nhiễm, ngành thủy sản tác động vào cân bằng sinh thái đại
dương/biển)

c. Ý nghĩa của việc phân tích theo mối quan hệ phổ biến
- Bằng việc xem xét toàn diện, sẽ đưa ra những biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề

cụ thể . Ví dụ xem xét ảnh hưởng của từng Dự án trên góc độ quy mô để xác định cách thức và
đối tượng có chức năng giải quyết các vấn đề (vấn đề chi phí cải thiện môi trường có thể huy
động từ nguồn vốn nào, vấn đề tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nên sử dụng
biện pháp nào…)
- Về quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét: đặc biệt quan trọng khi đánh giá và đưa ra
cách gỉai quyết những vấn đề môi trường để lại trong quá khứ (trên quan điểm lịch sử, đánh giá
đúng động cơ và lý do gây ra ảnh hưởng tới môi trường, từ đó có cách tháo gỡ phù hợp với
điều kiện hiện tại

12


3. Giải quyết vấn đề môi trường trong khuôn khổ mối liên hệ phổ biến với
tăng trưởng kinh tế
- Giải quyết những vấn đề tồn tại của ngày hôm qua: Với nhận thức về tầm quan
trọng của việc bảo vệ môi trường sinh thái, những nước đang phát triển như Việt Nam còn phải
khắc phục những tổn thất của môi trường do hoạt động phát triển kinh tế đã để lại: nguồn nước
sinh hoạt đã bị ô nhiễm ở nhiều nơi, rừng đầu nguồn bị phát hủy bởi hoạt động khai phá tự do
của bà con, rác thải chưa thể xử lý… Những hoạt động khắc phục này không những cần đến
một nỗ lực lớn từ các cấp chính quyền và sự chung tay của cộng đồng, mà còn cần đến nguồn
kinh phí lớn, đòi hỏi sự quan tâm đúng mức và bền bỉ.
Bởi thế, con người và môi trường cùng nhau tương hỗ, và chỉ có con người mới có thể
cải thiện môi trường sống của chính mình.
- Vấn đề của hôm nay và ngày mai: Bảo vệ môi trường ngay trong quá trình phát triển
kinh tế: Với mục tiêu phát triển bền vững, một đất nước muốn duy trì và nâng cao chất lượng
cuộc sống, cần triển khai các hoạt động phát triển kinh tế song song với hoạt động bảo vệ môi
trường. Như trên đã đề cập, việc bảo vệ môi trường cần thiết là một hoạt động có ý thức và có
quá trình, duy trì đều đặn.
Các Dự án trong quá trình nghiên cứu triển khai đều nên đánh giá tác động của nó đến
môi trường để giữ mức ảnh hưởng tối thiểu, đồng thời cân nhắc phương án tái tạo môi trường

đã phần nào bị hủy hoaị từ hoạt động của mình (tái tạo và làm trong sạch nguồn nước thải, khí
thải, áp dụng khoa học kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường…).
Mặc dù lợi ích của việc này là thuyết phục, nhưng thường làm tăng chi phí và ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của Dự án. Đây là một vấn đề thường gặp ở các nước đang phát
triển và cần phải được tháo gỡ ở mọi cấp liên quan tùy theo quy mô Dự án (VD: ở mức thấp
mỗi bà nội trợ cần tự ý thức sử dụng túi giấy và các chất liệu phân hủy sinh học thay cho túi ni
lông, cho đến các dự án quốc gia cần có sự hỗ trợ của chính phủ trong vấn đề chi phí duy trì
hoạt động bảo vệ môi trường
Ngày nay, với ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sống, nhiều dự án đã lồng ghép
việc bảo vệ môi trường vào trong quá trình hoạt động. Ở các nước đang phát triển (những nơi
13


chịu sức ép của mục tiêu tăng trưởng kinh tế), người ta đã bắt đầu nhắc đến khái niệm “nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Ở những nước này, việc cam kết baỏ vệ môi trường là một
điều kiện để nhận các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA từ các nước phát triển và
các tổ chức tài chính quốc tế (WB, ADB, IMF, JICA…)

Kết luận
Sau quá trình tìm kiếm tài liệu và hoàn thành cuốn tiểu luận này, em đã đưa ra được một
vài đúc kết cho bản thân.

Thứ nhất, triết học, hay cụ thể hơn là bộ môn "Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lenin" là một môn học vô cùng thú vị và bổ ích. Môn học không đưa ra những lý thuyết
suông mà qua những lý thuyết ấy, các triết gia mong đợi ở người học một sự tìm tòi, suy nghĩ,
tư duy và liên hệ thực tế để tự tìm ra những đúc kết của bản thân và nhận ra được những mối
liên hệ mật thiết của các sự vật hiện tượng trong cuộc sống.

Thứ hai, qua những định nghĩa, dẫn chứng và phân tích kể trên em đã thấy được mối
liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái. Mối liên hệ ấy không đơn giản chỉ là

sự gắn kết ngẫu nhiên mà dưới góc nhìn triết học, cụ thể là qua phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến đã cho thấy kinh tế và môi trường là hai khía cạnh không thể tách rời. Để có một nền
kinh tế ổn định thì tình hình môi trường sinh thái cũng phải khả quan. Vì vậy, nhiệm vụ của
chúng ta trong thời đại phát triển này, ngoài việc chú trọng vào phát triển kinh tế cần phải đẩy
mạnh cả vấn đề bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình bảo vệ, chúng ta cũng cần phải
đặc biệt lưu tâm đến mối quan hệ của môi trường với kinh tế và dựa vào đó để triển khai các
biện pháp bảo vệ, tránh xảy ra trường hợp lãng phí nguồn nhân lực, của cải, vật chất vào những
hành động thiếu tính hiệu quả.

Em xin kết thúc tiểu luận này bằng một niềm hy vọng rằng với những nhận thức đúng
đắn về mối quan hệ hữu cơ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, Đảng và Chính phủ

14


Việt Nam sẽ đưa ra được những chủ trương và đường lối sắc đáng để vừa tạo được bước nhảy
vọt trong kinh tế, vừa đảm bảo được những tiêu chuẩn về môi trường.

Em xin cảm ơn cô đã dành thời gian để đọc cuốn tiểu luận này!

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin _ NXB Chính trị quốc gia _
Hà Nội 2010.
2. />%BF
3. Tài liệu biên phòng Việt Nam về tình hình môi trường, tháng 11 năm 2013

15




×