Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kết quả phục hồi vận động của phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu và thuốc bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân tai biến mạch máu não đến trễ sau 3 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.66 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG
CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU CẢI TIẾN PHỐI HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU
VÀ THUỐC BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG TRÊN BỆNH NHÂN
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐẾN TRỄ SAU 3 THÁNG
Nguyễn Văn Tùng*, Phan Quan Chí Hiếu**

TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu: Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất chức năng kéo dài ở người trưởng
thành trên thế giới. Y học cổ truyền đã được chứng minh có thể mang lại những đóng góp tích cực trong phục
hồi chức năng vận động sau đột quỵ. Từ 2003 đến nay, phương pháp Châm cứu cải tiến (CCCT) đã được nghiên
cứu và áp dụng trong phục hồi vận động sau đột quỵ. Tuy nhiên các nghiên cứu phần lớn thực hiện trên những
bệnh nhân đến sớm. Trong khi nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy rằng: bệnh nhân có thời gian bị
tai biến trước điều trị càng lâu thì khả năng phục hồi di chứng vận động càng kém, quá trình phục hồi chủ yếu
chỉ xảy ra trong vòng 3 tháng đầu, sau thời gian này khả năng phục hồi không đáng kể. Đề tài này được tiến
hành nhằm khảo sát hiệu quả phục hồi vận động ở bệnh nhân yếu liệt sau đột quỵ đến trễ sau 3 tháng của phác đồ
phối hợp phương pháp Châm cứu cải tiến với bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang và tập vật lý trị liệu.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt trường hợp, đa trung tâm, từ tháng 1/2013 đến
tháng 9/2019. Có 152 bệnh nhân liệt ½ người sau đột quỵ trên 3 tháng, được điều trị và theo dõi liên tục trong 4
liệu trình (10 ngày/liệu trình) với Châm cứu cải tiến kết hợp bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang và tập vật lý trị
liệu. Bệnh nhân được đánh giá mức độ phục hồi vận động dựa vào thang điểm Barthel, test khéo tay, thời gian đi
bộ 10m trước và sau điều trị ở các thời điểm trước, sau 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày và 40 ngày
Kết quả nghiên cứu: Sau điều trị, số bệnh nhân đạt kết quả khá và tốt theo thang điểm Barthel là 80 người
(chiếm 52,6%) (p<0,001). Điểm Barthel tăng từ 41,05 ± 13,04 lên 62,40 ± 18,16 (p<0,001); số người bỏ được
vòng trong test khéo tay tăng 37 người (tăng 24,3%), với số vòng bỏ được trung bình tăng từ 0,84 ± 1,77 vòng
lên 5,94 ± 7,34 vòng (p<0,001); số bệnh nhân đi được 10m tăng 30 người (tăng 19,7%), với thời gian trung bình
bệnh nhân đi được 10m giảm từ 77,51 ± 24,15 giây còn 38,28 ± 18,66 giây (p<0,001).
Kết luận: Phối hợp Châm cứu cải tiến với bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang và vật lý trị liệu có hiệu quả


cải thiện chức năng vận động trên bệnh nhân tai biến mạch máu não trên 3 tháng.
Từ khóa: bổ dương hoàn ngũ thang, châm cứu cải tiến, liệt ½ người sau đột quỵ trên 3 tháng, test khéo tay,
thang điểm Barthel, thời gian đi bộ 10m, vật lý trị liệu

ABSTRACT
INVESTIGATION THE MOTOR REHABILITATION BY MODIFIED ACUPUNCTURE ASSOCIATED
WITH BU YANG HUANG WU TANG, AND PHYSIOTHERAPY ON 3 MONTH-POST-STROKE
HEMIPLEGIC PATIENTS
Nguyen Van Tung, Phan Quan Chi Hieu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 220 - 227
Objectives: Stroke is the leading cause of long-term adult disability in adults worldwide. Traditional
medicine has been shown to make a positive contribution to motor rehabilitation after stroke. Since 2003, “Cham
*Trường Cao đẳng Y Tế Khánh Hoà
**Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Văn Tùng
ĐT: 0905131916
Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

221


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Cuu Cai Tien” (Modified acupuncture) has been studied and applied in motor rehabilitation after stroke. However,
the majority of studies have been carried out in patients who arrive early after stroke. While many studies showed
that the longer delay time before treatment, the lesser recovery of motor deficit after stroke. The recovery process

mainly occurs within the first 3 months. This study was conducted to investigate the effectiveness of motor
recovery of “Cham Cuu Cai Tien” (Modified Acupuncture) associated with bu yang huang wu tang and
physiotherapy on 3 month-post-stroke hemiplegic patients.
Method: A multi-centered case series report, from January 2013 to September 2019. 152 hemiplegic patients
3 month-post stroke treated by “Cham Cuu Cai Tien” (Modified Acupuncture) associated with bu yang huang
wu tang and physiotherapy for 40 days. The Barthel score, 10-hole test, 10m walk test were evaluated at before
and after 10 days, 20 days, 30 days, 40 days after treatment.
Results: After treatment, the number of patients achieving Good and Excellent results by Barthel score was
80 (52.6%) (p<0.001), with the average score increased from 41.05 ± 13.04 to 62.40 ± 18.16 (p <0.001); the
number of patients who could carry out the 10 hole test increased by 37 (24,3%), with the average number of
rounds increased from 0.84 ± 1.77 to 5.94 ± 7.34 (p <0.001); the number of patients who could perform the 10m
walk test increased by 30 (19.7% increase), with the average time decreased from 77.51 ± 24.15 seconds to 38.28 ±
18.66 seconds (p <0.001).
Conclusion: The combination of “Cham Cuu Cai Tien” (Modified Acupuncture) with bu yang huang wu
tang and physiotherapy effectively improve motor function in 3 month-post stroke hemiplegic patients
Keywords: 10-hole test, 10m walk test, bu yang huang wu tang, liu wei di huang wan, modified
acupuncture, physiotherapy, Barthel score, 3 month-post stroke hemiplegic patients
trong điều trị phục hồi thiếu sót vận động trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
bệnh nhân sau đột quỵ có thể sẽ mang lại hiệu
Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến
quả cao và rất đáng quan tâm.
mất chức năng kéo dài ở người trưởng thành
Đồng thời, trong điều trị phục hồi chức
trên thế giới. Kể cả khi được điều trị phục hồi
năng vận động sau đột quỵ, nhiều nghiên cứu
chức năng với vật lý trị liệu và hoạt động trị liệu
cho thấy bệnh nhân có thời gian bị tai biến
gần một nửa số bệnh nhân sống sót vẫn bị ảnh
trước điều trị càng lâu thì khả năng phục hồi

hưởng nhiều đến chức năng sống(4).
di chứng vận động càng kém và quá trình
Y học cổ truyền (YHCT) đã có những đóng
phục hồi chủ yếu nhiều nhất trong vòng 3
góp tích cực trong phục hồi chức năng vận động
tháng đầu(5,6,7,8,9). Vì vậy câu hỏi nghiên cứu
ở bệnh nhân đột quỵ. Nhiều công bố cho thấy
của chúng tôi là nếu phối hợp điều trị Châm
châm cứu kết hợp tập vật lý trị liệu có kết quả
cứu cải tiến với bài thuốc bổ dương hoàn ngũ
đáng khích lệ, trong đó phương pháp Châm cứu
thang và tập vật lý trị liệu trên bệnh nhân liệt
cải tiến từng bước được nghiên cứu, áp dụng và
sau tai biến trên 3 tháng có hiệu quả trong
cho kết quả rất tích cực(8). Bên cạnh đó, việc sử
phục hồi vận động hay không?
dụng thuốc Y học cổ truyền cũng được chứng
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
minh hiệu quả, cụ thể bài thuốc Bổ dương hoàn
ngũ thang đã và đang được sử dụng trong điều
Đối tượng nghiên cứu
trị phục hồi sau đột quỵ với khả năng bảo vệ tế
Tiêu chuẩn chọn
bào nơron qua nhiều cơ chế cũng như tác động
Tất cả bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ
lên nhiều loại tế bào khác của hệ thần kinh trung
sau 3 tháng, có các tiêu chuẩn sau: tỉnh táo, hợp
ương(1,2,10,11). Vì vậy việc kết hợp cả 3 phương
tác với thầy thuốc điều trị, chỉ số Barthel 60
pháp hiệu quả trên đây: Châm cứu cải tiến,

(nhóm trung bình, yếu và kém), không thể đi
thuốc bổ dương hoàn ngũ thang và vật lý trị liệu

222

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

được 10 mét mà không cần dụng cụ hoặc người
hỗ trợ.

Hồng hoa 7g, Đào nhân 7g, Địa long 3,5g; liều
dùng: ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 15 viên.

Tiêu chuẩn loại trừ
Liệt nửa người do chấn thương; liệt nửa
người nhưng quá suy kiệt hoặc bị lở loét, viêm
nhiễm nhiều, đang dùng các thuốc trong phác
đồ điều trị (thuốc Y học hiện đại (YHHĐ) trong
phác đồ điều trị được xem là các thuốc có tác
dụng tăng tuần hoàn não, thuốc Y học cổ truyền
trong phác đồ điều trị là bài thuốc Bổ Dương
Hoàn Ngũ Thang hoặc các bài thuốc có tác dụng
tương tự), hoặc bệnh nhân đã dùng nhưng thời
gian ngưng thuốc chưa tới 15 ngày.


Châm cứu cải tiến

Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu
Phát hiện tiêu chuẩn loại trừ, BN từ chối
không tiếp tục điều trị, diễn tiến xấu nặng hơn.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu loạt trường hợp, được tiến hành
tại Phòng chẩn trị YHCT Thiên Nam - 29A Trần
Nhật Duật, Nha Trang, Khánh Hòa. Phòng chẩn
trị YHCT Ngô Hành - 10 Võ Thị Sáu, Nha Trang,
Khánh Hòa. Phòng khám Đa khoa Nhân Đạo
Kinh 7 - 87 Ấp kinh 7B, Xã Thạnh Đông A, Tân
Hiệp, Kiên Giang. Thời gian nghiên cứu từ
tháng 1/2013 – 9/2019.
Phương pháp điều trị
Chọn 152 bệnh nhân (BN) liệt nửa người do
Đột quỵ sau 3 tháng có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh
và tiêu chuẩn loại trừ, đến khám và điều trị
ngoại trú hoặc nội trú tại Cơ sở Chẩn Trị YHCT
Thiên Nam, Cơ sở Chẩn Trị YHCT Ngô Hành,
Phòng khám đa khoa Nhân Đạo Kinh 7.
Các bệnh nhân được khám và theo dõi theo 1
mẫu bệnh án thống nhất, được phối hợp điều trị
bằng châm cứu cải tiến, thuốc bổ dương hoàn
ngũ thang và tập vật lý trị liệu. Mỗi liệu trình
điều trị là 10 ngày, thời gian theo dõi và điều trị
liên tục trong 40 ngày (4 liệu trình).
Bài thuốc bổ dương hoàn ngũ thang

Sử dụng thuốc chế phẩm có Huỳnh kỳ 12g,
Đương quy 11g, Xuyên khung 9g, Xích thược 9g,

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Chọn huyệt dựa trên: loại cơ hiện đang yếu
liệt, trong đó các huyệt được chọn nằm trên các
đường kinh ở vùng bị bệnh và ở hai đầu nguyên
ủy và bám tận của cơ. Sử dụng máy điện châm
Thera-Pulse PB3, tần số từ 4-50Hz, cường độ từ
2-10mA; độ nông sâu từ 0,5 – 1,5 thốn, ngoại trừ
Kiên Ngung (2-3 thốn) và Trật biên (3-5 thốn)
tuỳ theo vị trí của huyệt; châm thay đổi các
huyệt ở trên (không quá 20 cây/một lần châm);
thời gian lưu kim là 20 phút, trong đó 10 phút
đầu với tần số thấp, cường độ cao (kích thích co
cơ), 10 phút sau với tần số cao, cường độ nhẹ
(xoa bóp cơ). Mỗi ngày châm một lần, mỗi liệu
trình điều trị là 10 ngày, thời gian theo dõi và
điều trị liên tục 40 ngày (4 liệu trình).
Vật lý trị liệu
Tùy vào tình trạng bệnh nhân. Các phương
pháp thực hiện bao gồm: tập ở tư thế nằm, tập
vận động ở tư thế ngồi, vận động ở tư thế đứng
để tập dồn trọng lượng lên chân, vận động ở tư
thế đứng để tập dồn trọng lượng lên 2 chân, vận
động ở tư thế đứng để tập dồn trọng lượng lần
lượt lên hai chân, tập đi với dụng cụ hỗ trợ. Mỗi
lần tập 45 phút, mỗi động tác khoảng 3-5 lần,
mỗi ngày tập 1 lần, ngoại trừ ngày chủ nhật).

Các chỉ số theo dõi
Đánh giá sự phục hồi chức năng vận động
dựa theo thang điểm 10 chức năng Barthel; đánh
giá phục hồi chức năng vận động của tay liệt
dựa theo bảng theo dõi test khéo tay; đánh giá
phục hồi chức năng vận động của chân liệt dựa
theo bảng theo dõi thời gian bệnh nhân đi được
10m có hoặc không có dụng cụ hỗ trợ.
Định nghĩa các biến số và cách đo lường

Thang điểm 10 chức năng Barthel
Sự nuôi dưỡng
10 điểm: Độc lập, có khả năng dùng bất kỳ
phương thức cần thiết nào, ăn trong thời gian
hợp lý. 5 điểm: Cần giúp đỡ (thí dụ: cắt).

223


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Chuyển dịch ở giường hoặc xe lăn
15 điểm: Độc lập, bao gồm đặt khóa của xe
lăn và nâng chỗ để chân. 10 điểm: Trợ giúp tối
thiểu hoặc trông nom. 5 điểm: Có khả năng ngồi
nhưng cần trợ giúp tối đa để dịch chuyển.
Vệ sinh cá nhân
5 điểm: Rửa mặt, chải tóc, đánh răng, cạo râu

(cộng kết quả nếu dùng dao điện).
Đi vệ sinh
10 điểm: Độc lập ra nhà vệ sinh hoặc với bô
dẹt, thay quần áo, lau chùi, làm phẳng, hoặc làm
sạch xoong nồi. 5 điểm: Cần trợ giúp để giữ
thăng bằng, cởi quần áo hoặc giấy vệ sinh.
Tắm
5 điểm: Khả năng dùng bồn tắm, hoặc đài sen.
Đi bộ
15 điểm: Độc lập cho 50yd có thể dùng dụng
cụ trợ giúp, loại trừ vai trò đi bộ. 10 điểm: Đi bộ
với sự trợ giúp cho 50yd. 5 điểm: Không phụ
thuộc vào xe lăn cho 50yd, chỉ dùng nếu không
có khả năng đi bộ.
Lên và xuống cầu thang
10 điểm: Độc lập, có thể cần sự trợ giúp bởi
dụng cụ. 5 điểm: Cần sự giúp đỡ hoặc giám sát.
Mặc quần áo và hiểu biết
10 điểm: Độc lập, calavát, hoặc giày có thể tự
làm, tự buộc. 5 điểm: Cần sự giúp đỡ, nhưng
làm được ít nhất là một nửa công việc trong thời
gian thích hợp.
Chi phối ruột
10 điểm: Không có tai biến, có khả năng chú
ý để tập hợp các dụng cụ nếu được dùng. 5
điểm: Đôi khi tai biến hoặc cần sự giúp đỡ với
dung dịch thụt hoặc thuốc đạn.
Chi phối bàng quang
10 điểm: Không có tai biến, có khả năng chú
ý để tập hợp các dụng cụ nếu được dùng. 5

điểm: Đôi khi có tai biến hoặc cần sự giúp đỡ

Test khéo tay
Khả năng bệnh nhân sử dụng tay bị yếu liệt
bỏ vòng vào cột, không có bất kỳ sự trợ giúp

224

nào. Đánh giá bằng cách đếm số vòng bệnh
nhân bỏ được vào các cột trong 1 phút. Bệnh
nhân làm được Test khéo tay là bỏ được ít nhất
từ 1 vòng trở lên.

Thời gian bệnh nhân đi 10m (có hoặc không có
dụng cụ hỗ trợ)
Là thời gian bệnh nhân tự mình đi được
10m, không có bất kỳ sự hỗ trợ nào hoặc có sử
dụng dụng cụ hỗ trợ như gậy, khung tập đi.
Xử lý số liệu
Dùng phần mềm STATA để phân tích kết
quả. Trong phần nghiên cứu kết quả trước và
sau 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày điều trị, phương
pháp thống kê áp dụng cho những phần này là
phép kiểm định Fisher, kiểm định t bắt cặp so
sánh trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định z
so sánh tỉ lệ trước và sau điều trị.
Y đức
Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi hội
đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, theo quyết

định số 412/ĐHYD-HĐĐĐ.

KẾT QUẢ
Số bệnh nhân tham gia nghiên cứu: 152 bệnh
nhân, có tuổi trung bình là 58,15 ± 10,29; nam
chiếm 59,21% và nữ chiếm 40,70%. Hầu hết bệnh
nhân có bệnh kèm theo (82,2%), trong đó bệnh lý
chiếm nhiều nhất là tăng huyết áp (92%), tiếp
theo sau đó lần lượt là xơ vữa động mạch
(33,6%), đái tháo đường (22,4%) và thấp nhất là
thiếu máu cơ tim (6,4%).
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm tai biến mạch máu não (n=152)
Đặc điểm tai biến mạch máu não
Hôn mê
Không

Thời gian hôn mê
<24 giờ
24-72 giờ
>72 giờ
Thời gian tai biến
3-<6 tháng
6-12 tháng

Mẫu nghiên cứu
N
%
107
70,4

45
29,6
N
%
27
60,0
12
26,7
6
13,3
N
%
96
63,2
30
19,7

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Đặc điểm tai biến mạch máu não
>12 tháng
Số lần tai biến
Lần 1
Lần 2
Lần 3

Mẫu nghiên cứu
26

17,1
N
%
128
84,2
23
15,1
1
0,7

Dân số nghiên cứu có tuổi trung bình của là
58,15 ± 10,29, nhỏ nhất là 31 và lớn nhất là 83
tuổi, trong đó có 62 nữ (40,79%) và 90 nam
(59,21%).

Nghiên cứu Y học

Bảng 4. Hiệu quả điều trị dựa vào chỉ số Barthel (n=152)
Chỉ số Barthel
Trước điều trị
Liệu trình 1
Liệu trình 2
Liệu trình 3
Liệu trình 4
Gía trị p

Mẫu nghiên cứu
TB
ĐLC
41,05

13,04
46,84
14,67
53,85
16,10
59,74
17,73
62,40
18,16
<0,001

TB: Trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn
Kiểm định t bắt cặp so sánh chỉ số Barthel trước và sau điều trị

Về đặc điểm của đột quỵ, dựa theo kết quả
trong Bảng 1, tỷ lệ bệnh nhân không có hôn mê
chiếm tỷ lệ cao hơn (70,4%) so với có hôn mê
(29,6%); thời gian hôm mê <24 giờ chiếm chủ yếu
(60%), tiếp theo là 24-72 giờ (26,7%) và thấp nhất
là >72 giờ (13,3%); thời gian tai biến chiếm tỷ lệ
cao nhất ở nhóm từ 3-<6 tháng (63,2%), tiếp theo
là nhóm 6-12 tháng (19,7%) và thấp nhất là >12
tháng (17,1%); hầu hết bệnh nhân thuộc nhóm
tai biến lần 1 (84,2%), tiếp theo là lần 2 (15,1%) và
thấp nhất là lần 3 (0,7%).

Kết quả phục hồi chức năng vận động được
ghi nhận trong Bảng 3, theo đó nhóm kết quả Tốt
và Khá chiếm tỷ lệ cao hơn (52,6%) so với nhóm
Trung bình, Yếu và Kém (47,4%) tăng có ý nghĩa

thống kê so với trước điều trị (p<0,001, kiểm
định Fisher). Lần lượt qua các liệu trình (Bảng 4),
chỉ số Barthel tăng dần và khi kết thúc điều trị
chỉ số Barthel là 62,40 ± 18,16 cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với trước điều trị là 41,05 ± 13,04
(p<0,001, kiểm định t bắt cặp).

Bảng 2. Đặc điểm bệnh kèm theo (n=152)

Đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi chi trên
dựa trên test khéo tay

Bệnh kèm theo
Không bệnh kèm theo
Có bệnh kèm theo
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Xơ vữa động mạch
Thiếu máu cơ tim

Mẫu nghiên cứu
N
%
27
17,8
125
82,2
115
92,0
28

22,4
42
33,6
8
6,4

Hầu hết bệnh nhân có bệnh kèm theo
(82,2%), trong đó bệnh lý chiếm nhiều nhất là
tăng huyết áp (92%), tiếp theo sau đó lần lượt
là xơ vữa động mạch (33,6%), đái tháo đường
(22,4%) và thấp nhất là thiếu máu cơ tim
(6,4%) (Bảng 2).
Đánh giá hiệu quả điều trị theo bảng xếp loại
Barthel
Bảng 3. Hiệu quả điều trị dựa vào tỉ lệ khá + tốt theo
bảng xếp loại Barthel (n=152)
Kết quả sau đợt điều trị
Đạt (Tốt, Khá)
Không đạt (Trung bình, Yếu, Kém)
Giá trị p

Mẫu nghiên cứu
N
%
80
52,6
72
47,4
<0,001


Bảng 5. Hiệu quả điều trị dựa vào test khéo tay
Mẫu nghiên cứu
(n=152)
N
%
Trước điều trị
41
27
Liệu trình 1
54
35,5
Liệu trình 2
68
44,7
Liệu trình 3
75
49,3
Liệu trình 4
78
51,3
Giá trị p
<0,001
Kiểm định z so sánh tỷ lệ bệnh nhân bỏ được vòng trong
một phút trước điều trị và sau liệu trình 4
Mẫu nghiên cứu
Số vòng bỏ được
(n=152)
trong một phút
TB
ĐLC

Trước điều trị
0,84
1,77
Liệu trình 1
1,65
3,04
Liệu trình 2
2,93
4,5
Liệu trình 3
4,45
6,20
Liệu trình 4
5,94
7,34
Giá trị p
<0,001
Tỷ lệ bệnh nhân làm được
Test khéo tay

TB: Trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn
Kiểm định t bắt cặp so sánh số vòng trung bình bệnh nhân
bỏ được trước và sau điều trị

Kiểm định Fisher

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

225



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Dựa vào Bảng 5, lần lượt qua các liệu trình
điều trị số lượng bệnh nhân bỏ được vòng trong
một phút tăng dần. Kết thúc nghiên cứu hơn
một nửa số bệnh nhân (51,3%) có thể thực hiện
được test khéo tay, tăng có ý nghĩa thống kê so
với trước điều trị (p <0,001, kiểm định z). Tương
tự, số vòng bỏ được trong một phút tăng dần
qua bốn liệu trình, sau liệu trình cuối cùng, số
vòng bỏ được trong một phút là 5,94 ± 7,34 tăng
có ý nghĩa thống kê so với trước nghiên cứu là
0,84 ± 1,77 (p <0,001, kiểm định t bắt cặp).
Hiệu quả điều trị phục hồi chi dưới dựa theo tỉ
lệ và thời gian bệnh nhân đi được 10m
Bảng 6. Hiệu quả điều trị dựa vào tỉ lệ và thời gian
bệnh nhân đi được 10m (n=152)
Mẫu nghiên cứu
N
%
Trước điều trị
77
50,7
Liệu trình 1
89
58,6
Liệu trình 2

98
64,5
Liệu trình 3
104
68,4
Liệu trình 4
107
70,4
Gía trị p
<0,001
Kiểm định z so sánh tỷ lệ bệnh nhân đi được 10m trước và
sau liệu trình 4
Mẫu nghiên cứu
Thời gian trung bình bệnh
nhân đi được 10m (giây)
TB
ĐLC
Trước điều trị
77,51
24,15
Liệu trình 1
66,87
24,28
Liệu trình 2
54,69
20,00
Liệu trình 3
45,14
19,80
Liệu trình 4

38,28
18,66
Giá trị p
<0,001
Tỷ lệ bệnh nhân đi được
10m

TB: Trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn
Kiểm định t bắt cặp so sánh thời gian trung bình bệnh nhân
đi được 10m trước và sau điều trị

Theo kết quả Bảng 6 về hiệu quả phục hồi
vận động chi dưới, tỷ lệ bệnh nhân đi được 10m
tăng dần theo liệu trình điều trị, so sánh khi kết
thúc và khi bắt đầu số lượng bệnh nhân đi được
10m tăng so với trước điều trị là 30 người (tăng
19,7%) (p <0,001, kiểm định z). Bên cạnh đó, thời
gian trung bình bệnh nhân đi trong 10 giây giảm
dần, và so sánh thời điểm kết thúc nghiên cứu là
38,28 ± 18,66 giây so với trước nghiên cứu là
77,51 ± 24,15 giây thấp hơn có ý nghĩa thống kê

226

(p <0,001, kiểm định t bắt cặp).
BÀN LUẬN
Về đặc điểm của mẫu nghiên cứu
So sánh những đặc điểm của mẫu nghiên
cứu của chúng tôi với nghiên cứu trước đây có
sử dụng phương thức trị liệu tương đối giống

nhau gồm châm cứu cải tiến kết hợp tập vật lý
trị liệu và thuốc hỗ trợ YHCT như bổ dương
hoàn ngũ thang, chúng tôi ghi nhận được
những số liệu như sau: Nhóm Hà Thị Hồng
Linh và các cộng sự (2005), nghiên cứu trên
192 trường hợp có tuổi trung bình 63,4 ± 7,4;
trong đó nam chiếm tỉ lệ 72,4%, nữ 27,6%, có
hôn mê 24,3%, thời gian từ đột quỵ đến lúc
điều trị trên 3 tháng chiếm 48,4%; tỉ lệ tai biến
lần 1 chiếm 75,7%. Trong khi ở nhóm chúng tôi
nghiên cứu trên 152 trường hợp có tuổi trung
bình 58,15± 10,29; trong đó nam chiếm tỉ lệ
59,21% và nữ 40,79%, có hôn mê 29,6%; thời
gian từ đột quỵ đến lúc điều trị trên 3 tháng
chiếm 100%; tỉ lệ tai biến lần 1 chiếm 84,2%.
Những số liệu này cho thấy đặc điểm của
mẫu nghiên cứu của chúng tôi gần tương tự như
những nghiên cứu trước và chỉ có 1 điểm khác
biệt nổi trội. Đó là trong nghiên cứu này, thời
gian bệnh nhân đến điều trị sau khi đột quỵ trễ
hơn đáng kể.
Với những đặc điểm dân số liệt ½ người sau
đột quỵ ở 2 nhóm gần tương đồng nhau chỉ khác
nhau đáng kể ở thời gian đến điều trị phục hồi
vận động sớm hay trễ nên chúng tôi sẽ sử dụng
kết quả của 2 nghiên cứu khoa học này để bàn
luận bên dưới về hiệu quả phục hồi vận động.
Về hiệu quả phục hồi vận động của phác đồ
phối hợp nhiều chuyên ngành khác nhau
Trong những năm gần đây cùng với sự

hiểu biết thêm về thần kinh sinh học, cùng với
sự phát triển khoa học và công nghệ nói chung
cũng như công nghệ thông tin nói riêng, đã có
những hiểu biết và ứng dụng mới trong phục
hồi vận động sau đột quỵ. Một trong 3 nguyên
lý phục hồi vận động sau đột quỵ mà các nhà
khoa học và điều trị thần kinh ngày nay đã

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
đồng thuận và áp dụng triệt để là: Phục hồi
sau đột quỵ cần thiết phải có sự tham gia của
nhiều đội chuyên khoa khác nhau
(multidisciplinary teams) để có thể hỗ trợ bệnh
nhân tham gia tích cực(3).
Kết quả của đề tài này, cũng như những đề
tài trước đây trong hệ thống sử dụng châm cứu
cải tiến đã góp phần minh chứng cho nhận định
trên với việc ứng dụng nhiều chuyên khoa khác
nhau của YHHĐ và YHCT đã luôn mang lại
những kết quả phục hồi tích cực.
Về hiệu quả phục hồi vận động sau đột quỵ
đến trễ sau 3 tháng của phác đồ CCCT kết hợp
vật lý trị liệu và thuốc bổ dương hoàn ngũ

Nghiên cứu Y học

Tìm ra các phương pháp giúp phục hồi chức

năng đặc biệt là chức năng vận động là một
trong những vấn đề vô cùng quan trọng trong
điều trị phục hồi sau đột quỵ.
Một trong nhiều thách thức của việc phục
hồi vận động sau đột quỵ là thời gian từ lúc xảy
ra đột quỵ đến khi người bệnh được điều trị
phục hồi sớm hay trễ. Các nghiên cứu trước đây
thường tập trung khảo sát việc điều trị trong giai
đoạn sớm thường là 3 tháng đầu vì khả năng hồi
phục nhiều nhất(5) (Bảng 7).
Kết quả ghi nhận được trong nghiên cứu này
của chúng tôi đã cho thấy trên các trường hợp
liệt sau đột quỵ đến trễ sau 3 tháng, phác đồ
phối hợp châm cứu cải tiến (CCCT) + Bổ dương
hoàn ngũ + vật lý trị liệu (VLTL) vẫn phát huy
tốt hiệu quả phục hồi.

Đột quỵ (trước đây thường gọi dưới tên tai
biến mạch máu não) là một trong các bệnh lý để
lại di chứng nặng nề kéo dài đối với người bệnh.
Bảng 7. Các nghiên cứu khảo sát việc điều trị trong giai đoạn sớm
Tác giả

Giới tính
Tuổi
Có Hôn Thời gian từ đột Có bệnh Số lần đột

quỵ đến điều trị kèm theo
quỵ
Nam Nữ

58,7 41,3 59,4 ± 11,7
12,5
81,4% lúc 1 tháng
82,8
92,4% lần 1
58,22 41,78 63,03 ± 12,69 9,19
66% dưới 1 tháng
94,71 88,02 % lần 1

Hoàng Thanh Hiền (N=344)
Đoàn Thị Nguyền (N=359)
Hà Thị Hồng Linh, Trịnh Thị Diệu
Không có
Thường, Nguyễn Thị LiNa, Phan Quan 72,4% 27,6% 63,4 ± 7,4
24,3% 48,4% từ ≥ 3 tháng
75,7% lần 1
dữ liệu
Chí Hiếu (N=192)
Nguyễn Văn Tùng, Phan Quan Chí Hiếu
59,21 40,79 58,15 ± 10,29 29,6 100% từ ≥ 3 tháng
82,2
84,2 % lần 1
(N=152)

Các chỉ số theo dõi vận động toàn thân
cũng như các chi (trên và dưới) đều được cải
thiện lần lượt qua các liệu trình có ý nghĩa thống
kê. Cụ thể, khi kết thúc điều trị số BN đạt kết
quả khá và tốt theo thang điểm Barthel là 80
người (chiếm 52,6%) tăng có ý nghĩa thống kê

(p<0,001), với số điểm trung bình tăng từ
41,05±13,04 lên đến 62,40±18,16 (p <0,001); số
người bỏ được vòng trong vòng 1 phút trong
test khéo tay tăng 37 người (tăng 24,3%), với số
vòng bỏ được trung bình tăng từ 0,84±1,77 vòng
lên 5,94±7,34 vòng (p <0,001); số BN đi được 10m
tăng 30 người (tăng 19,7%), với thời gian trung
bình BN đi được 10m giảm từ 77,51±24,15 giây
còn 38,28±18,66 giây (p <0,001).
So sánh với thử nghiệm lâm sàng của nhóm
tác giả Hà Thị Hồng Linh năm 2005, sau 30 ngày
điều trị cho thấy: Ở nhóm chúng tôi điểm

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Barthel thay đổi từ 41,05 lên 59,74 (so với 33,15
lên 79,23). Mức độ tăng vận động bàn tay dựa
vào số vòng bỏ được trong 1 phút ở nhóm chúng
tôi tăng từ 0,84 ± 1,77 lên 4,45 ± 6,20 vòng (sơ với
2,04 ± 6,02 lên 12,6 ± 6,02 vòng). Mức độ tăng vận
động chân dựa vào thời gian đi bộ 10 m ở nhóm
chúng tôi giảm từ 77,51 ± 24,15 còn 45,14 ±19,8
giây (so với 93,8 ± 34,12 còn 55,67 ± 34,45 giây).
Hiệu quả phục hồi vận động của những
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
kém hơn (điểm Barthel chỉ tăng thêm 18,69 so
với 46,08; số vòng chỉ tăng thêm 4 so với 10 và
giảm thời gian đi 10 m được 33,37 giây so với
38,13 giây).
Điều này cũng phù hợp với đặc điềm của

bệnh lý yếu liệt sau đột quỵ. Đó là càng được
phục hồi sớm, kết quả sẽ tốt hơn.

227


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Đồng thời bảng kết quả trên cũng cho thấy
việc phục hồi vận động vẫn tiếp tục có kết quả
đáng khích lệ dù người bệnh đã đến trễ sau 3
tháng. Các kết quả cải thiện vận động toàn thân
cũng như ở chi (tay và chân) đều thay đổi có ý
nghĩa thống kê (p <0,001).
Kết quả này cũng tiếp tục động viên chúng
tôi tìm hiểu và khảo sát trên các bệnh nhân yếu
liệt sau đột quỵ đến trễ sau 6 tháng, sau 1 năm
trong thời gian sau này.
KẾT LUẬN
Sau 40 ngày điều trị kết hợp Châm cứu cải
tiến với bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang và
tập vật lý trị liệu trên bệnh nhân tai biến mạch
máu não đến trễ sau 3 tháng đã có sự cải thiện
tốt trong phục hồi chức năng vận động. Cụ thể,
tăng chỉ số Barthel; tăng số người thực hiện được
test khéo tay và số vòng trung bình bỏ được
trong 1 phút; tăng số người đi đươc 10m và giảm
thời gian trung bình bệnh nhân đi được 10M

(CÓ HOẶC KHÔNG CÓ DỤNG CỤ HỖ TRỢ).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Alawieh A, Zhao J & Feng W. (2018). “Factors affecting poststroke motor recovery: implications on neurotherapy after brain
injury”. Behavioural brain research, 340:94-101.
Chang CC., Lee YC, Lin CC, Chang CH, Chiu CD, Chou LW &
Yen HR (2016). “Characteristics of traditional Chinese medicine
usage in patients with stroke in Taiwan: a nationwide

228

population-based study”. Journal of ethnopharmacology, 186:311321.
3. Johansson BB (2011). “Current trends in stroke rehabilitation. A
review with focus on brain plasticity”. Acta Neurologica
Scandinavica, 123(3):147–159.
4. Liu L, Wang D, Wong KL & Wang Y (2011). “Stroke and stroke
care in China: huge burden, significant workload, and a national
priority”. Stroke, 42(12):3651-3654.
5. Lui SK & Nguyen MH (2018). “Elderly stroke rehabilitation:
overcoming the complications and its associated challenges”.
Current
gerontology
and
geriatrics
research,
/>6. Nguyễn Thị Lina, Nguyễn Văn Tùng (2003). Đánh giá hiệu quả

thể châm trong phục hồi di chứng vận động bệnh nhân đột quỵ.
Luận văn CKI, Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phan Quan Chí Hiếu, Đoàn Xuân Dũng (2003). Đánh giá hiệu
quả đầu châm trong phục hồi chức năng vận động của bệnh
nhân đột quỵ. Luận văn CKII, Tp. Hồ Chí Minh.
8. Phan Quan Chí Hiếu, Hà Thị Hồng Linh (2005). “Hiệu quả của
thể châm trong phục hồi di chứng vận động bệnh nhân ĐỘT
QUỴ”. Luận văn Thạc sỹ, Tp. Hồ Chí Minh.
9. Phan Quan Chí Hiếu, Nguyễn Văn Tùng (2010). Hiệu quả phục
hồi vận động của châm cứu cải tiến trên bệnh nhân bị đột quỵ
trước và sau 3 tháng. Luận văn Thạc sỹ, Tp. Hồ Chí Minh.
10. Sun H & Wu C (2019). “Acupuncture combined with Buyang
Huanwu decoction in treatment of patients with ischemic
stroke”. Journal of International Medical Research, 47(3):1312-1318.
11. Wei RL, Teng HJ, Yin B, Xu Y, Du Y, He FP & Zheng GQ (2013).
“A systematic review and meta-analysis of buyang huanwu
decoction in animal model of focal cerebral ischemia”. EvidenceBased
Complementary
and
Alternative
Medicine,
/>
Ngày nhận bài báo:

28/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/08/2019


Ngày bài báo được đăng:

14/09/2019

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×