Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát một số đột biến gen Beta Globin hiếm gặp ở người Việt Nam bằng phương pháp NGS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.61 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐỘT BIẾN GEN BETA GLOBIN HIẾM GẶP
Ở NGƯỜI VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGS
Nguyễn Hồng Sơn*, Trần Tuấn Anh*, Nguyễn Lê Anh*, Nguyễn Thùy Trang*, Bạch Quốc Khánh*,
Dương Quốc Chính*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Từ kết quả nghiên cứu toàn quốc về đột biến gen globin, chúng tôi bước đầu nghiên cứu về đặc
điểm một số đột biến gen beta globin hiếm gặp ở người Việt Nam.
Đối tượng:
Tổng số 58 mẫu máu ngoại vi của người nghi ngờ mang gen bệnh beta thalassemia với các tiêu chí sau: hồng
cầu nhỏ (MCV < 80), nhược sắc (MCH < 28), tỷ lệ huyết sắc tố A2 tăng (HbA2 > 3,5%) và có kết quả PCR âm
tính với 9 đột biến phổ biến trên gen beta globin.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 12.555 mẫu máu ngoại vi chống đông bằng EDTA được tách
chiết ADN và phân tích 9 đột biến gen beta globin bằng phương pháp PCR. 58 mẫu âm tính với PCR được tiếp
tục chuẩn bị thư viện theo và giải trình tự gen trên hệ thống MiSeq (Illumina, Mỹ) để tìm các đột biến hiếm gặp.
Kết quả: Kết quả phân tích đặc điểm đột biến của 58 mẫu nghiên cứu bằng phương pháp giải trình tự toàn
bộ gen beta globin (HBB) bằng phương pháp NGS cho thấy tỷ lệ phát hiện ra đột biến là khá cao (chiếm 53%).
Kiểu hình β0 / β chiếm tỷ lệ 71%, trong đó đột biến codon 26 (G>T) tạo bộ ba kết thúc chiếm tỷ lệ cao nhất
(51,6%) trên tổng số gen đột biến phát hiện được. Đột biến codon 15 (G>A) cũng tạo thành bộ ba kết thúc với
kiểu hình β0 tương tự như codon26 (G>T). Các đột biến hiếm -29 (A>G), -30 (T>C) xảy ra tại vùng promoter của
gen beta globin, gây rối loạn quá trình phiên mã. Đột biến IVS-II-848 (C>G), sự thay thế C ở vị trí 848 trên
intron 2 đã làm giảm hiệu quả của việc lắp ráp mARN. Bên cạnh đó chúng tôi cũng phát hiện biến thể huyết sắc
tố (Hope) hiếm gặp do đột biến trên gen beta globin.
Kết luận: Chúng tôi phát hiện những đột biến gen beta globin hiếm gặp, mở rộng dữ liệu đột biến gen beta
globin gây bệnh beta thalassemia tại Việt Nam; phát hiện ra biến thể huyết sắc tố bất thường (Hope) - một biến
thể rất hiếm gặp trên thế giới, ở Việt Nam cũng chưa có báo cáo về biến thể này. Đồng thời chúng tôi cũng thấy
được vai trò, giá trị của việc ứng dụng phương pháp giải trình tự gen NGS trong việc phát hiện đột biến hiếm


cũng như đột biến mới. Từ đó nhìn ra được những mặt thiếu hụt dẫn đến nhầm lẫn, sai sót của phương pháp
điện di huyết sắc tố. Còn nhiều đột biến trên gen beta globin mà chúng tôi chưa tìm ra, chúng tôi tin rằng nghiên
cứu này góp phần trong việc phát hiện ra đột biến gen mới, đột biến gen hiếm gặp.
Từ khóa: beta thalassemia, alen đột biến, kiểu gen β-globin

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF RARE BETA GLOBIN GENE MUTATIONS IN VIETNAM BY NGS METHOD
Nguyen Hong Son, Tran Tuan Anh, Nguyen Le Anh, Nguyen Thuy Trang, Bach Quoc Khanh,
Le Xuan Hai, Duong Quoc Chinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 400 - 408
Objective: From the results of a national study on thalassemia gene mutations, we initially studied the
characteristics of some rare beta globin mutations in Vietnam.
**Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương.
Tác giả liên lạc: TS. Dương Quốc Chính
ĐT: 0962168505

400

Email:

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

Methods: A total of 58 peripheral blood samples of people carrying beta thalassemia gene with the following
criteria: Microcytosis (MCV < 80), hypochromic (MCH < 28), percentage of hemoglobin A2 increased (HbA2 >
3,5 %), negative for 9 common mutations in the beta globin gene. Cross-sectional description. 12,555 peripheral

blood samples were subjected to extract DNA and performed PCR analysis for 9 common mutations of beta
globin gene. 58 samples with PCR negative result were further analized with next-generation sequencing, using
Illumina MiSeq sequencer, for rare mutation of beta globin gene.
Results: The mutant characteristics of 58 subjects analysed by NGS sequencing which showed that the
rate of mutant detection is quite high (53%). The phenotype β0 / β accounts for 71%, in which mutation
codon 26 (G>T) creates a stop codon with the highest percentage (51.6%) of the total number of mutated
genes detected. The codon 15 mutation (G>A) also forms a stop codon with a phenotype β0 similar to codon26
(G>T). Rare mutations -29 (A>G), -30 (T>C) occur in the promoter region of the β – globin gene, disrupting
the transcription process. Mutation IVS-II-848 (C>G), replacement of C at position 848 on intron 2 to
decreases the efficiency of splicing mRNA. In addition, we also found a rare hemoglobin variant (Hope) due
to mutations in beta globin gene.
Conclusion: We found the rare beta globin gene mutations and extended the beta globin mutation data in
Vietnam; discovered the variant of abnormal hemoglobin (Hope) - a very rare variant in the world, this variant
has not been reported in Vietnam before. At the same time, we also found the role and value of the application of
NGS sequencing method in diagnosing the rare and new mutations. Since then, we found several shortcomings
that lead to confusion and errors of hemoglobin electrophoresis. There are many mutations of the beta globin gene
that we have not found, we believe that this study will contributed importantly to establish new gene mutations
and rare gene mutations data.
Keywords: beta thalassemia, mutant alleles, β-globin genotype
tố do bất thường trên chuỗi beta globin đã
ĐẶT VẤN ĐỀ
được ghi nhận(24). Ngày nay, khi những tiến bộ
Thalassemia là nhóm bệnh hemoglobin di
trong việc phát hiện và xác định sự bất thường
truyền do thiếu hụt tổng hợp một hay nhiều
thông qua điện di huyết sắc tố và giải trình tự
mạch
polypeptid
trong
globin

của
DNA, các biến thể hiếm, đột biến gen hiếm đã
hemoglobin. Tùy theo nguyên nhân đột biến ở
được xác định. Chính vì vậy, để góp phần cho
gen alpha (α) hay gen beta (β) mà người ta
công tác phòng bệnh chúng tôi thực hiện đề tài
chia thành α hoặc β thalassemia(14,17). Khác với
‘‘Khảo sát một số đột biến gen beta globin
bệnh alpha Thalassemia chủ yếu do các đột
hiếm gặp ở người Việt Nam bằng phương
biến mất đoạn, beta Thalassemia hình thành
pháp NGS’’.
chủ yếu do các đôt biến điểm. Năm 2007, có
khoảng hơn 200 đột biến được mô tả; thì đến
nay, đã có hơn 900 đột biến β-globin đã được
xác định trên toàn thế giới (cập nhập tại
). Sự đa dạng đột biến
đã đặt ra những vấn đề rất lớn trong các
chương trình dự phòng, chống sinh ra những
đứa trẻ bị bệnh thalassemia. Ở trên thế giới đã
có rất nhiều bài báo, nghiên cứu về đột biến
gen hiếm gặp và sự phát hiện của các đột biến
mới(4,6,13,20). Tuy nhiên vẫn còn rất ít các nghiên
cứu, các báo cáo về vấn đề này ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều biến thể huyết sắc

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được chọn lọc dựa
trên một nghiên cứu cấp quốc gia về

Thalassemia, thu thập từ hơn 23000 mẫu máu
người dân đại diện cho 53 dận tộc của Việt Nam
phân bố khắp các tỉnh thành cả nước. Các mẫu
bệnh phẩm đã trải qua các vòng sàng lọc
Thalassemia cộng đồng, đó là bộ 3 xét nghiệm cơ
bản: tổng phân tích tế bào máu; định lượng sắt
huyết thanh, Feritin và điện di huyết sắc tố; Các

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

401


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

mẫu có hồng cầu nhỏ (MCV<80 fL), nhược sắc
(MCH<28 pg), tỷ lệ huyết sắc tố A2 tăng
(HbA2>3,5%) là những đối tượng được nghi ngờ
mang đột biến gen beta globin. Tổng cộng có
12.555 mẫu nghi ngờ mang đột biến gen globin
đã được làm xét nghiệm vòng 2 bằng kỹ thuật
MARMS-PCR, trong đó có 58 mẫu nghi ngờ
mang đột biến gen beta thalassemia cho kết quả
âm tính với các đột biến phổ biến của gen beta
globin và được phân tích bằng kỹ thuật giải
trình tự gen thế hệ thứ 2 Next Generation
Sequoncing (NGS).
Phương pháp nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích.

Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018.
Kỹ thuật phân tích đột biến: giải trình tự thế hệ
tiếp theo (Illumina - NGS)
Từ 2 ml máu ngoại vi của đối tượng nghiên
cứu, chúng tôi tiến hành tách chiết ADN tổng số,
sử dụng cột (Omega). Sau đó chúng tôi khuếch
đại toàn bộ gen HBB (có kích thước khoảng
1.8Kb sử dụng cặp mồi đặc hiệu. Sản phẩm PCR
sau khi điện di kiểm tra kích thước sẽ được tinh
sạch và đưa vào chuẩn bị thư viện sử dụng bộ
kit Nextera XT và giải trình tự sử dụng máy giải
trình tự thế hệ 2 (NGS) MiSeq (Illumina – Mỹ).
Sau khi giải trình tự, chúng tôi phân tích kết quả
sử dụng phần mềm MiSeq reporter, IGV, …

Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu
giải trình tự là 41,9%, còn ở nhóm âm tính là
KẾT QUẢ
29,6%. Có thể thấy tần xuất phối hợp giữa ĐBG
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
alpha và ĐBG beta hiếm gặp là tương đối cao
Nhận xét: Trong 58 mẫu nghiên cứu mang
(Bảng 1).
đột biến gen beta globin hiếm gặp, tỷ lệ gặp ở nữ
Bảng 1. Phối hợp đột biến gen (ĐBG) alpha và beta

là 68% và nhóm tuổi 10-19 tuổi chiếm tỷ lệ cao
globin của đối tượng nghiên cứu
nhất 79%. Sự phân bố của các đột biến gen hiếm
Đột biến gen alpha
Tổng
gặp chủ yếu ở miền Trung với tỷ lệ 71%. Trong
Dương tính Âm tính
58 mẫu nghiên cứu được giải trình tự gen này,
n
8
19
27
Giải trình Âm tính
%
29,6%
70,4%
100%
tự gen
chỉ có 31 trường hợp phát hiện được đột biến
beta
n
13
18
31
Dương
gen beta globin hiếm gặp (chiếm 53%).
globin
tính

Đặc điểm đột biến gen của mẫu nghiên cứu


Đặc điểm đột biến gen và liên quan
Tỷ lệ mang ĐBG alpha globin của mẫu
nghiên cứu là 36,2%. Trong đó, tỷ lệ mang ĐBG
alpha globin ở nhóm cho kết quả dương tính với

402

Tổng

%
N
%

41,9%
21
36,2%

58,1%
37
63,8%

100%
58
100%

Tỷ lệ các alen đột biến được phát hiện
Có 6 kiểu ĐBG hiếm gặp phát hiện được
bằng phương pháp giải trình tự (chiếm 54,3%);


Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
trong đó 2 đột biến gen codon 26 (G>T)
[GAG>TAG] (27,1%) và codon 15 (G>A) [TGG
>TAG] (10,2%) gây ra đột biến vô nghĩa chiếm tỷ
lệ cao nhất. Bên cạnh đó, chúng tôi đã phát hiện
được 3 đối tượng giải trình tự gen cho kết quả
Bảng 2. Tỷ lệ của các loại alen đột biến trong nghiên cứu
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Đột biến
HBB:c.-79A>G
HBB:c.-80T>C
HBB:c.47G>A
HBB:c.79G>T
HBB:c.410G>A
HBB:c.316-3C>G
Âm tính
Tổng

Tên đột biến

-29 (A>G)
-30 (T>C)
cd 15 (G>A)
cd 26 (G>T)
Hb Hope
IVS-II-848 (C>G)

Nghiên cứu Y học

huyết sắc tố bất thường – Hb Hope [beta136
(H14) Gly → Asp (GGT>GAT)], đặc biệt có một
mẫu nghiên cứu ở trạng thái đồng hợp tử
βHope/βHope (Bảng 2).

Số allen đột biến
1
3
6
16
4
2
27
59

Kiểu đột biến
β+
0
β hoặc β+ (unclear)
0
β

0
β
Hope
β
β+

%
1,7
5,1
10,2
27,1
6,8
3,4
45,7
100

Bảng 3. Tỷ lệ kiểu hình của những ĐBG hiếm gặp dương tính với giải trình tự gen
Kiểu hình
β /β

0

β

+

β

β /β
0


N

Tỷ lệ (%)



22

71



3

9.67

3

9.67

2

6.45

1

3.22

cd15


cd26(G>T)

-29

IVSII-848

/β, β

/ β, β

+

-30

β or β unclear/β

β
β



Hope



HST bất thường
Hope

β


Hope



Như vậy trong các ĐBG hiếm gặp phát hiện
được, đột biến gây mất 1 chuỗi beta (β0) chiếm tỷ
lệ rất cao 71%. Ở 3 đối tượng giải trình tự cho
kết quả Hb Hope thì kết quả điện di HST chỉ cho
3 chỉ số là HbA1, HbA2, HbF (Bảng 3).

Thành phần Hb (%)
HbA1: 94,8±1,2%
HbA2: 4,85±0,4%
HbF: 3,4±1,13%(n=2)
HbA1:94±2,2%
HbA2: 4,8±0,3%
HbF: 3,6% (n=1)
HbA1: 95,8±0,17%
HbA2: 4,2±0,17%
HbA1: 59,4±4,38%
HbA2: 2,7±0,1%
HbF: 37,9±4,2%
HbA1: 2,7%
HbA2: 3,2%
HbF: 94,1%

Đặc điểm phân bố của các trường hợp βthalassemia phối hợp với α-thalassemia

Trong các trường hợp giải trình tự gen

dương tính có phối hợp với ĐBG alpha globin
chiếm tỷ lệ khá cao 13/31 (41,9%), 11/13 (84,6%)
trường hợp ĐBG beta globin phối hợp với tổn
thương một gen α-globin; chỉ có 2/12 (15,4%)
trường hợp phối hợp với tổn thương hai gen
α-globin (--SEA/αα) (Bảng 4).

Bảng 4. Kiểu gen phối hợp đột biến gen alpha và beta
globin của đối tượng nghiên cứu

Một số hình ảnh kết quả phân tích NGS phát
hiện các đột biến hiếm (Hình 1, 2, 3, 4, 5, 6)

ĐBG alpha globin
3,7
α /αα
CS
α α/αα
3,7
α /αα
CS
α α/αα
SEA
-- /αα
3,7
α /αα

ĐBG beta globin
cd26 (G>T)
cd26 (G>T)

-30 (T>C)
cd15 (G>A)
Hb Hope
IVS-II-848 (C>G)
Tổng

N
2
6
1
1
2
1
13

%
15,4
46,1
7,7
7,7
15,4
7,7
100

BÀN LUẬN
Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 1 năm
2017 đến đến tháng 6 năm 2018, thu thập từ hơn
23.000 người dân đại diện cho 53 dân tộc của
Việt Nam phân bố khắp các tỉnh thành cả nước.
Các mẫu bệnh phẩm đã trải qua các vòng sàng

lọc thalassemia cộng đồng, đó là bộ 3 xét nghiệm

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

403


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

cơ bản: tổng phân tích tế bào máu; định lượng
sắt, Feritin và điện di huyết sắc tố. Sau đó những
các mẫu nghi ngờ mang gen beta globin sẽ được
xác định lại bằng các phương pháp MARMS–

PCR với 9 đột biến phổ biến. Chúng tôi đã chọn
lọc được 58 mẫu nghi ngờ mang gen β-globin
mà phương pháp MARMS–PCR cho kết quả âm
tính để phục vụ cho nghiên cứu này.

Hình 1. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm gây biến thể HST Hb Hope Mẫu 91087: Hb Hope [beta136
(H14) Gly → Asp (GGT>GAT)]

Hình 2. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm codon 26 (G>T) Mẫu 82169: Codon 26 (G>T);
GAG(Glu)>TAG (stop codon) beta0

Hình 3. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm codon 15 (G>A). Mẫu 89312: Codon 15 (G>A); TGG(Trp) >
TAG (stop codon) beta0


404

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

Hình 4. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm -30 (T>C) Mẫu 85361: -30 (T>C) beta (0 or + unclear)

Hình 5. Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm IVS-II-848 (C>G) Mẫu 92332: IVS-II-848 (C>G); beta+

Hình 6: Phân tích trình tự DNA của đột biến hiếm -29 (A>G). Mẫu 82738: -29 (A>G) beta+

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

405


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng
phương pháp giải trình tự gen thế hệ thứ 2 “next
generation sequencing” (NGS) đây là một
phương pháp hiện đại được ra đời từ năm
2005(15,2). Khác với những năm trước đây khi
công nghệ NGS còn mới mẻ, những cải tiến của

kỹ thuật NGS đã có độ chính xác rất cao và tỷ lệ
âm tính giả và dương tính giả bị loại bỏ đi đáng
kể(8). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được
tính ưu việt của NGS về cả độ nhạy và độ đặc
hiệu, đưa ra đánh giá toàn diện về các chiến lược
sàng lọc bệnh thalassemia và chỉ ra rằng NGS là
một phương pháp sàng lọc cạnh tranh, đặc biệt
là trong các quần thể có tỷ lệ mắc bệnh
cao(10,22,23).Kết quả phân tích đặc điểm đột biến
của 58 mẫu nghiên cứu bằng phương pháp giải
trình tự gen NGS cho thấy, tỷ lệ phát hiện ra đột
biến là khá cao 31/58 (chiếm 53%).
Theo kết quả Bảng 2, các đối tương nghiên
cứu đều là người mang đột biến gen beta globin,
hầu hết có kiểu hình dị hợp tử, chỉ có 1 cá thể có
kiểu hình đồng hợp tử βHope / βHope. Trong đó đột
biến gây mất 1 chuỗi beta (β0) chiếm tỷ lệ cao
71%. Đột biến gen Codon 26 (G>T) [GAG
(Glu)>TAG (stop)] chiếm tỷ lệ cao nhất (16/31,
chiếm 51,6%) và tất cả đối tượng có ĐBG này
đều tập trung ở khu vực miền nam Việt Nam.
Đột biến này xảy ra ở cùng vị trí với HbE (G>A),
biến thể huyết sắc tố phổ biến nhất ở các nước
Đông Nam Á. Tại đột biến này, có sự thay thế
nucleotid G bằng T, sự thay thế này đã tạo thành
mã bộ ba TAG - mã kết thúc tại codon 26 gây
chấm dứt quá trình dịch mã và tạo đột biến vô
nghĩa. Đột biến này cũng là một đột biến gen
hiếm gặp trong công đồng người Thái Lan(7). Ở
Việt Nam, đột biến này lần đầu tiên được báo

cáo trong một nghiên cứu trên 44 bệnh nhân về
đột biến gen beta globin của tác giả Maria G.
Doro và cộng sự tại khu vực miền trung, chiếm
tỷ lệ 6,3%. Tuy nhiên ở khu vực miền bắc cũng
như miền nam chưa có báo cáo nào về sự xuất
hiện của đột biến này(5,25,26). Có thể thấy đây là
một đột biến hiếm gặp trên cả nước và khu vực
miền trung là nơi phân bố của đột biến này. Ở

406

Codon 15 (G>A) cũng hình thành đột biến tương
tự tạo bộ 3 kết thúc, với kiểu hình β°.
Đột biến -29 (A>G) và -30 (T>C) là 2 đột biến
được hình thành bằng cách thay thế 1 nucleotid
xảy ra trong hộp TATA của gen beta globin,
không thuộc vùng phiên mã mà thuộc vùng
promoter(3,11,24). Ở đột biến -29 (A>G), gen đột
biến này điều khiển mARN beta-globin hoạt
động ở mức 25% so bình thường do giảm liên
kết các yếu tố phiên mã(1), vì vậy chỉ gây giảm
tổng hợp chuỗi beta globin. Đột biến này phổ
biến nhất ở người Mỹ gốc phi và Trung Quốc
xong tỷ lệ phân bố cũng không cao(1,11). Đột biến
gen -30 (T>C) beta (0 or + unclear) là một đột
biến điểm hiếm gặp không chỉ ở Việt Nam mà cả
trên thế giới, sự tổn thương của gen do đột biến
này không rõ ràng có thể gây mất tổng hợp
chuỗi beta globin (β0), nhưng cũng có tường hợp
chỉ làm giảm tổng hợp (β+)(3). Đột biến gen IVSII-848 (C>G) là một đột biến thay thế C ở vị trí

848 cạnh vị trí nối AG trên intron 2 đã làm giảm
hiệu quả của việc lắp ráp mARN, do vậy gây
giảm tổng hợp chuỗi beta globin (β+). Đột biến
này phân bố chủ yếu ở Nhật Bản với tần số
thấp(9).
Trong nghiên cứu, bên cạnh những ĐBG
beta globin hiếm, chúng tôi cũng tìm được biến
thể HST hiếm gặp của chuỗi beta – Hb Hope ở 3
cá thể, đây không phải là biến thể HST phổ biến
trong cộng đồng người Việt Nam; vì vậy, chúng
cần được giải thích một cách thận trọng. Hb
Hope [β136 (H14) Gly → Asp (GGT>GAT)], đây
là một biến thể của chuỗi beta globin, được mô
tả lần đầu tiên trong một gia đình người Mỹ gốc
Phi vào năm 1965(12), chúng cũng được tìm thấy
trong một số gia đình ở Nhật Bản, Thái Lan, Lào
và Cuba; thể dị hợp tử thường kết hợp với đột
biến Hb S, Hb E và với beta thalassemia. HST bất
thường này ở trạng thái dị hợp tử không gây ra
bất kỳ dấu hiệu lâm sàng cũng như những bất
thường trên hồng cầu(16), HST này không ổn định
và làm giảm ái lực với oxy, nhưng nói chung là
vô hại trên lâm sàng. Tuy vậy, trong nghiên cứu
này, khi so sánh với kết quả điện di HST của

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
những cá thể mang Hb Hope, chúng tôi thấy

một kết quả hết sức lạ, các kết quả chỉ cho ra 3
loại HST là HbA1, HbA2 và HbF. Liệu có sai sót
gì trong các kỹ thuật giải trình tự gen hay phân
tích HST. Tìm hiểu thêm về Hb Hope cũng như
kiểm tra lại các kỹ thuật, chúng tôi đã tìm ra
được một vài giả thiết có thể góp phần gây ra sự
nhầm lẫn, sai sót này. Thứ nhất là khi điện di
HST, vùng của Hb Hope khá nhất quán với
vùng của Hb F, ngoài ra còn có một số biến thể
HST khác cũng tương tự như Hb Pyrgos, Hb
New York, Hb Kodaira và Hb Phimai(18). Thứ hai
là Hb Hope là một biến thể rất hiếm gặp trong
khi Hb F thì lại gặp tỷ lệ cao trong cộng đồng.
Thứ ba là việc phân biệt Hb Hope trên điện di
HST là rất khó khăn, Hb Hope này có thể là một
yếu tố gây nhiễu trong việc đưa ra chẩn đoán
chính xác bằng phương pháp điện di hoặc sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC)(19,21). Chẩn đoán Hb
Hope dựa trên giải trình tự gen có thể giải quyết
được vấn đề này, điện di HST chỉ có giá trị tham
khảo và định hướng có bất thường về huyết sắc
tố trong những trường hợp này. Chúng tôi cần
làm thêm nhiều nghiên cứu để có thể tìm ra mối
tương quan giữa 2 HST này, cũng như mở rộng
ra các HST khác. Mặc dù biến thể này có thể
không gây hậu quả lâm sàng, nhưng điều quan
trọng là phải phân biệt chúng với các biến thể có
ý nghĩa lâm sàng khác. Tất cả những mô tả này
đặt ra câu hỏi về nguồn gốc Hb Hope trong cộng
đồng Việt Nam. Để có thể đi sâu hơn, nghiên

cứu tận gốc rễ, chúng tôi cần phải làm thêm
nhiều khảo sát hơn nữa, xây dựng các phả hệ
nếu có thể.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã góp phần vào
việc tìm và phát hiện ra những đột biến gen beta
globin hiếm gặp, mở rộng dữ liệu ĐBG beta
globin bệnh tại Việt Nam; phát hiện ra biến thể
HST bất thường Hb Hope-một biến thể rất hiếm
gặp trên Thế giới, ở Việt Nam cũng chưa có báo
cáo về biến thể này. Đồng thời chúng tôi cũng
thấy được vai trò, giá trị của việc ứng dụng
phương pháp giải trình tự gen NGS trong việc

Nghiên cứu Y học

chẩn đoán người mang ĐBG beta globin hiếm
cũng như ĐBG mới. Từ đó nhìn ra được những
mặt thiếu hụt dẫn đến nhầm lẫn, sai sót của
phương pháp điện di HST (HPLC).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.


5.

6.
7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

Antonarakis SE, Irkin SH, Cheng TC, et al (1984). BetaThalassemia in American Blacks: novel mutations in the
“TATA” box and an acceptor splice site. Proc Natl Acad Sci USA,
81(4): 1154–1158.
Besser J, Carleton HA, Gerner-Smidt P, et al (2018). NextGeneration Sequencing Technologies and their Application to
the Study and Control of Bacterial Infections. Clin Microbiol
Infect, 24(4):335–341.

Cai SP, Zhang JZ, Doherty M, et al (1989). A new TATA box
mutation detected at prenatal diagnosis for beta-thalassemia.
Am J Hum Genet, 45(1):112–114.
Chaudhary S, Dhawan D, Bagali PG, et al (2016). Compound
heterozygous β+ β0 mutation of HBB gene leading to βthalassemia major in a Gujarati family — A case study. Mol
Genet Metab Rep, 7:51–53.
Doro MG, Casu G, Frogheri L, et al (2017). Molecular
Characterization of β-Thalassemia Mutations in Central
Vietnam. Hemoglobin, 41(2):96–99.
Efremov GD (2007). Dominantly Inherited β-Thalassemia.
Hemoglobin, 31(2):193–207.
Fucharoen G, Fucharoen S, Jetsrisuparb A, et al (1990).
Molecular basis of HbE-beta-thalassemia and the origin of HbE
in northeast Thailand: identification of one novel mutation
using amplified DNA from buffy coat specimens. Biochem
Biophys Res Commun, 170(2):698–704.
Haque IS, Lazarin GA, Kang HP, et al (2016). Modeled Fetal
Risk of Genetic Diseases Identified by Expanded Carrier
Screening. JAMA, 316(7):734–742.
Hattori Y, Yamamoto K, Yamashiro Y, et al (1992). Three betathalassemia mutations in the Japanese: IVS-II-1 (G----A), IVS-II848 (C----G), and codon 90 (GAG----TAG). Hemoglobin, 16(1–
2):93–97.
He J, Song W, Yang J, et al (2017). Next-generation sequencing
improves thalassemia carrier screening among premarital
adults in a high prevalence population: the Dai nationality,
China. Genet Med, 19(9):1022–1031.
Huang S, Wong C, Antonarakis SE, et al (1986). The same
“TATA” box beta-thalassemia mutation in Chinese and US
blacks: another example of independent origins of mutation.
Hum Genet, 74(2):162–164.
Ingle J, Adewoye A, Dewan R, et al (2004). Hb Hope

[β136(H14)Gly→Asp (GGT→GAT)]: Interactions with Hb S
[β6(A3)Glu→Val (GAG→GTG)], Other Variant Hemoglobins
and Thalassemia. Hemoglobin, 28(4):277–285.
Jia S, Lao X, Li W, et al (2003). A rare beta-thalassaemia
mutation (C-T) at position -90 of the beta-globin gene
discovered in a Chinese family. Haematologica, 88(10):1191–1193.
Liên Đoàn Thalassemia Quốc Tế (2008). Cơ sở di truyền và sinh
lý bệnh, Hướng dẫn xử trí lâm sàng bệnh thalassemia. Nhà xuất
bản Y học, pp.14-19.
Margulies M, Egholm M, Altman WE, et al (2005). Genome
sequencing in microfabricated high-density picolitre reactors.
Nature, 437(7057):376–380.

407


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

16. Minnich V, Hill RJ, Khuri PD, et al (1965). Hemoglobin Hope: A
Beta Chain Variant. Blood, 25(5):830–838.
17. Nguyễn Công Khanh (2008). Thalassemia, Huyết học lâm sàng
Nhi khoa. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.132-146.
18. Panyasai S and Pornprasert S (2016). Detection of Co-inheritance
of Hb Hope and Hb Constant Spring in Three Thai Samples by
Capillary Electrophoresis. Indian J Hematol Blood Transfus,
32(Suppl 1):267–271.
19. Panyasai S, Sukunthamala K, Jaiping K, et al (2011). Interference
of hemoglobin Hope on beta-thalassemia diagnosis by the

capillary electrophoresis Method. Am J Clin Pathol, 136(1):14–18.
20. Phylipsen M, Amato A, Cappabianca MP, et al (2009). Two new
β-thalassemia deletions compromising prenatal diagnosis in an
Italian and a Turkish couple seeking prevention. Haematologica,
94(9):1289–1292.
21. Pornprasert S, Panyasai S and Kongthai K (2012). Comparison
of capillary electrophoregram among heterozygous Hb Hope,
Hb Hope/α-thalassemia-1 SEA type deletion and Hb Hope/β(0)thalassemia. Clin Chem Lab Med, 50(9):1625–1629.
22. Shang X, Peng Z, Ye Y, et al (2017). Rapid Targeted NextGeneration Sequencing Platform for Molecular Screening and

408

23.

24.
25.

26.

27.

Clinical Genotyping in Subjects with Hemoglobinopathies.
EBioMedicine, 23:150–159.
Tan M, Lu S, Wu LS, et al (2015). Application of Next
Generation Sequencing to Screen the Neonatal Thalassemia
Genes, Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi, 23(5):1404–1409.
Thein SL (2013). The Molecular Basis of β-Thalassemia. Cold
Spring Harb Perspect Med, 3(5).
Vo LTT, Nguyen TT, Le HX, et al (2018). Analysis of Common
β-Thalassemia Mutations in North Vietnam. Hemoglobin,

42(1):16–22.
Vũ Hải Toàn và cs (2018). Bước đầu phân tích một số chỉ số
trong sàng lọc Thalassemia cộng đồng. Y học Việt Nam, 467:435–
443.
Yang Z, Zhou W, Cui Q, et al (2019). Gene spectrum analysis of
thalassemia for people residing in northern China. BMC Med
Genet, 20(1):86.

Ngày nhận bài báo:

15/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

15/10/2019

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học



×