Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát nồng độ D-Dimer huyết tương bằng kỹ thuật miễn dịch đo độ đục ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện C Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.1 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ D-DIMER HUYẾT TƯƠNG
BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH ĐO ĐỘ ĐỤC
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN C ĐÀ NẴNG
Hồ Thị Nở*, Trần Xuân Tín*, Mai Thị Thùy*, Tống Thị Hải Yến*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ D-Dimer huyết tương bằng kỹ thuật miễn dịch đo độ đục nhằm góp phần sử
dụng hiệu quả xét nghiệm định lượng D-Dimer trong chẩn đoán bệnh lý nhồi máu não.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang về nồng độ D-Dimer huyết tương
của 23 bệnh nhân nhồi máu não, với nhóm chứng gồm 23 người bình thường tại Bệnh viện C Đà Nẵng.
Kết quả: Xác định nồng độ trung bình D-Dimer huyết tương bằng kỹ thuật miễn dịch đo độ đục:
Nhóm nhồi máu não: D-Dimer: 2217,6±1579,3 ng/ml, cao hơn giá trị bình thường (<500ng/ml); nam:
1791,9±1376,3 ng/ml, nữ: 2771±1723,1 ng/ml (p>0,05). Nhóm chứng: D-Dimer: 133,7 ±113,6 ng/ml; nam:
85,7± 98,9 ng/ml, nữ: 154,7 ±116,1 ng/ml (p>0,05). Giá trị chẩn đoán của D-Dimer: Diện tích dưới đường
cong (AUC) là 99,62% (95%CI: 91,5%-100%), với p<0,001. Ngưỡng cắt của D-Dimer: 575 ng/ml cho phép
định hướng chẩn đoán tốt đối với nhồi máu não. Độ nhạy đạt 95,65% (95%CI: 78,1%-99,9%). Độ đặc hiệu
đạt 100% (95%CI: 85,2%-100%). Giá trị tiên đoán dương: 100% (95%CI: 84,6%-100%). Giá trị tiên đoán
âm: 95,8% (95%CI: 78,3%-99,9%).
Kết luận: Với ngưỡng cắt là 575 ng/ml, D-Dimer có giá trị trong chẩn đoán nhồi máu não.
Từ khóa: nhồi máu não

ABSTRACT
SURVEY ON PLASMA D-DIMER CONCENTRATION BY IMMUNOTURBIDIMETRIC ASSAY
IN PATIENTS WITH ISCHEMIC STROKE AT DANANG C HOSPITAL
Ho Thi No, Tran Xuan Tin, Mai Thi Thuy, Tong Thi Hai Yen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 390 – 395
Objectives: Determining plasma D-Dimer concentration by immunoturbidimetric assay to contributing for


the effective use of D-Dimer for the diagnosis of ischemic stroke.
Methods: In a cross-sectional descriptive study, plasma D-Dimer concentration measured using
immunoturbidimetric assay in 23 patients with ischemic stroke at Da Nang C Hospital. The control group to DDimer were collected in 23 healthy people.
Results: Ischemic stroke group: D-Dimer: 2217.6±1579.3 ng/ml, higher than the normal value (<500
ng/ml); male: 1791.9±1376.3 ng/ml, female: 2771±1723.1 ng/ml (p>0.05). Control group: D-Dimer:
133.7±113.6 ng/ml. Base on the ROC curve, the optimal cut-off value of plasma D-Dimer as an indicator for
diagnosis of ischemic stroke to be 575 ng/nl, which yielded a sensitivity of 95.65% (95%CI: 78.1%-99.9%)
and a specificity of 100% (95% CI: 85.2%-100%). The area under the curve was 99.62% (95%CI: 91.5%100%, p<0.001). The positive predict value was 100% (95%CI: 84.6%-100%). The negative predict value
was 95.8% (95%CI: 78.3%-99.9%).
Conclusions: At the cut-off value is 575 ng/ml, plasma D-Dimer concentration is helpful for the diagnosis
of ischemic stroke.
*Bệnh viện C Đà Nẵng
Tác giả liên lạc: ThS. Hồ Thị Nở

390

ĐT: 0905385496

Email:

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

Key words: ischemic stroke

ĐẶT VẤN ĐỀ

D-Dimer là sản phẩm của quá trình thoái
giáng fibrin từ cục máu đông trong lòng mạch, là
dấu chứng cho sự hiện diện của fibrin trong tuần
hoàn. Vì vậy, khi có cục máu đông trong lòng
mạch sẽ làm tăng nồng độ D-Dimer máu. DDimer là một chất chỉ điểm sinh học có giá trị
trong phát hiện, chẩn đoán cũng như theo dõi
những rối loạn đông máu cấp tính có tỷ lệ tử
vong cao như DIC, tiêu sợi huyết tiên phát,
huyết khối… D-Dimer tăng trong 90% huyết
khối tĩnh mạch sâu, trong 95% các trường hợp
tắc mạch phổi và chỉ thấy ở 5% những người
không có bệnh huyết khối(2,4). Theo Đặng Vạn
Phước và cộng sự, với ngưỡng chẩn đoán là 500
ng/ml, xét nghiệm định lượng D-Dimer là
phương pháp chính xác và hiệu quả trong chẩn
đoán loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh
nhân nội khoa cấp tính có nguy cơ.
Huyết khối mạch hoặc nghẽn mạch làm tắc
một mạch máu lớn gây nhồi máu. Nhồi máu não
xảy ra khi một vùng não không được cấp máu,
thường là do hẹp hoặc tắc một động mạch não.
Nhồi máu não chiếm khoảng 70% trường hợp
đột quỵ não và là nguyên nhân gây tàn phế hàng
đầu. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để phát hiện
D-Dimer: ngưng kết hạt latex (thủ công), miễn
dịch gắn men ELISA (bán tự động) và miễn dịch
đo độ đục. Trong đó kỹ thuật miễn dịch đo độ
đục là một kỹ thuật mới, với ưu điểm tự động
hoàn toàn, có sử dụng kháng thể đơn dòng
nhằm tăng độ đặc hiệu(5).

Nhằm góp phần sử dụng hiệu quả xét
nghiệm định lượng D-Dimer trong chẩn đoán
bệnh lý nhồi máu não, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Khảo sát nồng độ D-Dimer huyết tương bằng
kỹ thuật miễn dịch đo độ đục ở bệnh nhân nhồi
máu não tại Bệnh viện C Đà Nẵng” với mục tiêu
cụ thể như sau:
Xác định nồng độ trung bình D-Dimer ở
nhóm bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện C
Đà Nẵng.

Giá trị chẩn đoán của D-Dimer trong nhồi
máu não (Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính
của D-Dimer).

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nhồi máu não: Gồm 23 bệnh nhân
được chẩn đoán là nhồi máu não tại Bệnh viện C
Đà Nẵng, từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2018.

Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân có chẩn đoán là nhồi máu não.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân có điều trị thuốc tiêu huyết khối.
Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật lớn hay
chấn thương nặng trong vòng 3 tháng.
Nhóm chứng: Gồm 23 người bình thường
đến khám sức khỏe định kỳ tại Phòng khám Yêu

cầu, Bệnh viện C Đà Nẵng, từ tháng 1/2016 đến
tháng 10/2018, và các trường hợp này là tự
nguyện tham gia nghiên cứu. Những người này
được khám lâm sàng để loại trừ bệnh nhồi máu
não và được xét nghiệm D-Dimer.
Cách chọn mẫu: thuận tiện.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, có nhóm chứng.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Bằng phiếu thu thập số liệu. Thu thập các
thông tin sau:
Tuổi, giới.
Nồng độ D-Dimer: ng/ml.
Kết quả chụp CT, MRI: có hay không có hình
ảnh nhồi máu não.
Các bước tiến hành
Chọn đối tượng nghiên cứu.
Thực hiện XN định lượng D-Dimer bằng kỹ
thuật miễn dịch đo độ đục.
Thu thập số liệu theo phiếu nghiên cứu.
Phân tích và xử lý số liệu. Viết báo cáo.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

391


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019


Nghiên cứu Y học
Xử lý số liệu

Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm
thống kê SPSS 16.0

Nữ có trị số trung bình D-Dimer cao hơn nam,
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) (Bảng 4).

Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV).

Bảng 4. Nồng độ trung bình D-Dimer phân bố theo
giới (nhóm nhồi máu não)

Bảng 1. Bảng tính độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV và NPV

Giới

n

Nhóm nhồi máu não Nhóm chứng Tổng
a
b
a+b
c
d
c+d

a+c
b+d
a+c+b+d

Nam
Nữ
Tổng

13
10
23

D-Dimer(+)
D-Dimer(-)
Tổng

Độ nhạy Se: a/ a+c.

Độ đặc hiệu Sp: d/ b+d

Giá trị tiên đoán dương PPV: a/ a+b. Giá trị
tiên đoán âm NPV: d/ c+d(6) (Bảng 1).
Kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị, sinh
phẩm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu
Xét nghiệm D-Dimer bằng kỹ thuật miễn
dịch đo độ đục, máy đông máu tự động CA560
(Sysmex), sinh phẩm: Innovance D-Dimer,
hãng Siemens.

X


± SD
1791,9± 1376,3
2771± 1723,2
2217,6± 1579,3

p
>0,05

Nồng độ D-Dimer phân bố theo mức độ
Bảng 5. Nồng độ D-Dimer phân bố theo mức độ
(nhóm nhồi máu não)
DDimer ≤500 501-1000 1001-2000 2001-5000 >5000 TC
ng/ml
n
1
6
8
5
3
23
%
4,3
26,1
34,8
21,7
13,1 100
p
>0,05


CT, MRI: Do các Bác sĩ chuyên khoa của
Bệnh viện C Đà Nẵng thực hiện.

Nhóm nồng độ D-Dimer: 1001-2000 ng/ml
chiếm tỷ lệ cao nhất (34,8%), kế tiếp là nhóm DDimer: 501-1000 ng/ml (26,1%). Nhóm nồng độ
D-Dimer ≤500 ng/ml chỉ chiếm 4,3% (Bảng 5).

KẾT QUẢ

Nhóm chứng

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Nồng độ trung bình D-Dimer phân bố theo giới
Bảng 6. Nồng độ trung bình D-Dimer phân bố theo
giới (nhóm chứng)

Bảng 2. Phân bố theo giới
Giới Nhóm nhồi máu não- n(%)
Nam
13 (56,5%)
Nữ
10 (43,5%)
Tổng
23 (100%)

Nhóm chứng- n(%)
7 (30,4%)
16 (69,6%)
23(100%)


Nhóm nhồi máu não: nam chiếm 56,5%, cao
hơn nữ, p >0,05. Nhóm chứng: nam chiếm 43,5%,
thấp hơn nữ, p >0,05 (Bảng 2).
Bảng 3. Phân bố theo tuổi
Tuổi
Tuổi (TB±SD)
Cao nhất
Thấp nhất

Nhóm nhồi máu não
84± 11
102
50

Nhóm chứng
33 ± 17
77
18

Nhóm nhồi máu não: tuổi trung bình: 84, cao
nhất: 102, thấp nhất: 50. Nhóm chứng: tuổi trung
bình: 33, cao nhất: 77 tuổi, thấp nhất: 18 (Bảng 3).
Nồng độ trung bình D-Dimer của mẫu nghiên cứu

Nhóm nhồi máu não
Nồng độ trung bình D-Dimer: 2217,6± 1579,3
ng/ml; cao hơn giá trị bình thường (<500 ng/ml).

392


Giới

n

Nam
Nữ
Tổng

7
16
23

X

± SD
85,7 ± 98,9
154,7 ± 116,1
133,7± 113,6

p
>0,05

Nồng độ trung bình D-Dimer là 133,7± 113,6
ng/ml; nữ có trị số trung bình D-Dimer cao hơn
nam, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) (Bảng 6).

Nồng độ D-Dimer phân bố theo mức độ
Bảng 7. Nồng độ D-Dimer phân bố theo mức độ

(nhóm chứng)
DDimer ≤500 501-1000 1001-2000 2001-5000 >5000 Tổng
ng/ml
n
23
0
0
0
0
23
%
100
0
0
0
0
100
p
<0,05

Nhóm nồng độ D-Dimer ≤500 ng/ml chiếm

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

tỷ lệ 100%, không có trường hợp nào D-Dimer

>500 ng/ml (Bảng 7).

Giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán
âm của D-Dimer

Giá trị chẩn đoán của D-Dimer trong nhồi máu não

Giá trị tiên đoán dương (PPV =a/ a+b): 100%.
Khoảng tin cậy: 84,6%-100%.

Đường cong ROC của D Dimer
Diện tích dưới đường cong: AUC= 99,62%,
với p <0,001 (Hình 1).

Giá trị tiên đoán âm (NPV=d/ c+d): 95,8%.
Khoảng tin cậy: 78,3%-99,9%.
Bảng 8. Kết quả tính độ nhạy, độ đặc hiệu của D-Dimer

Độ nhạy và độ đặc hiệu của D-Dimer
Độ nhạy (Se=a/ a+c): 95,65%. Khoảng tin cậy:
78,1%-99,9%.
Độ đặc hiệu (Sp=b/ b+d): 100%. Khoảng tin
cậy: 85,2%-100%.

D-Dimer (+)
D-Dimer (-)
Tổng

Nhóm nhồi
máu não

22 (a)
1(c)
23(a+c)

Nhóm
chứng
0 (b)
23 (d)
23(b+d)

Tổng
22(a+b)
24 (c+d)
46(a+c+b+d)

DDimer
100
Sens itivity: 95,7
Specificity: 100,0
Criterion : >370

S
ensitivity

80

60

40


20

0
0

20

40
60
100-Specificity

80

100

Hình 1. Đường cong ROC của D-Dimer
AUC: 0,9962

95% CI: 0,915-1

p<0,0001. Youden index J= max (Se+Sp-1): 0,957

Ngưỡng cắt: D-Dimer= 575ng/ml

BÀN LUẬN
Xác định nồng độ D-Dimer ở bệnh nhân nhồi
máu não

Nhóm nhồi máu não
Đặc điểm bệnh nhân nhồi máu não

Về giới, tỷ lệ nam nhồi máu não chiếm 56,5
%, cao hơn nữ (43,5%).
Về tuổi: tuổi cao nhất là 102, thấp nhất: 50,
trung bình là 83 tuổi.

Kết quả nồng độ D-Dimer ở bệnh nhân nhồi
máu não
Kết quả Bảng 4 cho thấy: nồng độ trung bình
D-Dimer ở nhóm nhồi máu não là 2217,6±1579,3
ng/ml, cao hơn so với giá trị bình thường của D-

Dimer (<500 ng/ml). Nồng độ D-Dimer của nam
là 1791,9±1376,3 ng/ml; thấp hơn so với nữ
(2771±1723,1ng/ml), nhưng sự khác biệt này
chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả nồng độ trung bình D-Dimer ở bệnh
nhân nhồi máu não của chúng tôi là
2217,6±1579,3 ng/ml, không khác biệt với kết quả
nghiên cứu của Hồ Thị Thúy Hằng (1624,9 ±1150
ng/ml, n: 42)(3).
Theo kết quả bảng 5, ở bệnh nhân nhồi máu
não: D-dimer có nồng độ từ 1001-2000 ng/ml
chiếm tỷ lệ cao nhất (34,8%), và chỉ có 1 trường
hợp D-Dimer<500 ng/ml, chiếm tỷ lệ 4,3%,
nghĩa là tỷ lệ âm tính giả của nhóm nhồi máu
não rất thấp.

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

393



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019

Nhóm chứng

Đặc điểm nhóm chứng
Về giới, nam chiếm tỷ lệ 30,4 %, thấp hơn nữ
(69,6%). Về tuổi: tuổi cao nhất là 77, thấp nhất:
18, trung bình là 33 tuổi.
Kết quả nồng độ D-Dimer ở nhóm chứng
Kết quả bảng 6 cho thấy: nồng độ trung bình
D-Dimer ở nhóm chứng là 133,7±113,6 ng/ml.
Nồng độ D-Dimer của nam là 85,7±98,9 ng/ml;
thấp hơn so với nữ 154,7 ± 116,1ng/ml, (p>0,05).
Theo kết quả bảng 7, nhóm nồng độ D-Dimer
≤500 ng/ml chiếm tỷ lệ 100%, không có trường
hợp nào D-Dimer >500 ng/ml. Theo tác giả
Nguyễn Đạt Anh thì trị số D-Dimer bình thường
là <500 ng/ml(4). Theo kết quả nghiên cứu của tác
giả Coen Herak D và cộng sự, với thuốc thử là
Innovance D-Dimer giống như chúng tôi đã sử
dụng, thì giá trị D-Dimer cao nhất của người
bình thường là 495 ng/ml (n:40)(1) cũng tương tự
như chúng tôi. Kết quả nồng độ D-Dimer ở
nhóm chứng của chúng tôi so với tác giả Wen-Jie
Zi cũng không khác biệt (170-740 ng/ml, n:100)(7).
Giá trị chẩn đoán của D-Dimer

Hình 1 cho thấy: diện tích dưới đường cong:
AUC= 0,9962 (95% CI: 0,915-1); với p<0,001. Dựa
vào đường cong ROC, ngưỡng cắt của D-Dimer
là 575 ng/ml. Độ nhạy đạt: 95,65% (95%CI:
78,1%-99,9%). Độ đặc hiệu đạt: 100% (95%CI:
85,2%-100%). Giá trị tiên đoán dương của DDimer là 100% (95%CI: 0,915-1). Giá trị tiên đoán
âm : 95,8% (95%CI: 78,3%-99,9%).
Như vậy theo kết quả nghiên cứu đã nêu
trên của chúng tôi, với ngưỡng cắt là 575ng/ml,
D-Dimer huyết tương có vai trò định hướng
chẩn đoán tốt đối với nhồi máu não.
Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, nồng độ
D-Dimer trên những đối tượng có bệnh lý khác
nhau, kết quả cũng khác nhau. Theo tác giả
Đặng Vạn Phước, Nguyễn Văn Trí và cộng sự
(Đại học Y Dược TP HCM), vào năm 2010 đã
nghiên cứu 304 bệnh nhân nhập viện vì các bệnh
lý nội khoa cấp tính, đã phát hiện được 28%
bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch sâu. Nồng

394

độ D-Dimer máu ở nhóm có huyết khối là 816
µg/l, nhóm không có huyết khối là 589 µg/l (p
<0,001). Với ngưỡng chẩn đoán của D-Dimer
máu là 500 µg/l, D-Dimer tăng chẩn đoán huyết
khối có độ nhạy 77,88%, độ đặc hiệu 42,8%, giá
trị tiên đoán dương tính là 33,2%, giá trị tiên
đoán âm tính là 84,1%. Hà Hoàng Kiệm, Nguyễn
Thị Bích Ngọc và cộng sự (2012) đã nghiên cứu

200 bệnh nhân người lớn bị hội chứng thận hư
nguyên phát, trong đó có 42 bệnh nhân (21%) có
biến chứng nghẽn tắc mạch do huyết khối (cả ở
tĩnh mạch sâu và động mạch). Nồng độ D-Dimer
máu ở nhóm có biến chứng nghẽn tắc mạch tăng
cao hơn nhóm không có biến chứng nghẽn tắc
mạch. D-Dimer máu tăng (>500µg/l) là yếu tố
nguy cơ nghẽn tắc mạch cao gấp 8,34 lần so với
D-Dimer máu ≤500µg/l. Với điểm cắt 500µg/l,
chẩn đoán nghẽn tắc mạch ở bệnh nhân người
lớn bị hội chứng thận hư nguyên phát, tăng DDimer máu có độ nhạy 51,51%, độ đặc hiệu
94,02%, giá trị dự báo dương tính 80,95%, giá trị
dự báo âm tính 74,74%, khả năng chẩn đoán
chính xác. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh An Giang về D-Dimer ở 56 bệnh nhân
nhồi máu não: nồng độ D-Dimer trung bình là
1,29±1,15µg/ml cao hơn giá trị bình thường
(<0,5µg/ml); nồng độ D-Dimer ở giới nam
1,23±1,155µg/ml và nữ 1,36±1,185µg/ml, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai giới với
p=0,66. Từ năm 2010-2012, tác giả Wen-Jie Zi và
cộng sự đã tiến hành nghiên cứu nồng độ DDimer huyết tương ở 240 trường hợp nhồi náu
não cấp và nhóm chứng gồm 100 người. Kết
quả cho thấy: khi so sánh với nhóm chứng, nồng
độ D-Dimer ở nhóm nhồi máu não cấp cao hơn
so với nhóm chứng (p=0,000), ngưỡng cắt của
D-Dimer là 910ng/ml, độ nhạy: 83,7% và độ đặc
hiệu: 81,5%(6).
Vì D-Dimer là bằng chứng cho sự hiện diện
của fibrin trong tuần hoàn, nên D-Dimer là xét

nghiệm có giá trị để chẩn đoán các bệnh lý huyết
khối. Ngoài ra, xét nghiệm này còn có giá trị để
phát hiện các tình trạng tăng đông, và hữu ích

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Y học

để theo dõi tiến triển theo thời gian các bệnh lý
huyết khối và để đánh giá hiệu quả điều trị.

Kết luận: Với ngưỡng cắt là 575ng/ml, DDimer có giá trị trong chẩn đoán nhồi máu não

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Qua khảo sát nồng độ D-Dimer bằng kỹ
thuật miễn dịch đo độ đục ở 23 trường hợp nhồi
máu não, và nhóm chứng gồm 23 trường hợp,
chúng tôi xin kết luận như sau:

1.

- Xác định nồng độ D-Dimer bằng kỹ thuật
miễn dịch đo độ đục: Nhóm nhồi máu não:
Nồng độ trung bình D-Dimer: 2217,6±1579,3

ng/ml, cao hơn giá trị bình thường (<500 ng/ml).
Ở nam giới, D-Dimer: 1791,9±1376,3 ng/ml. Ở nữ
giới, D-Dimer: 2771±1723,1 ng/ml, (p>0,05).
Nhóm chứng: Nồng độ trung bình D-Dimer:
133,7±113,6 ng/ml. Nam giới: 85,7±98,9 ng/ml, nữ
giới: 154,7±116,1 ng/ml, (p>0,05).
- Giá trị chẩn đoán của D-Dimer: Diện tích
dưới đường cong: AUC= 99,62% (95% CI: 91,5%100%), với p<0,001. Ngưỡng cắt của D-Dimer:
575 ng/ml cho phép phân biệt có hay không có
nhồi máu não. Độ nhạy đạt 95,65% (95% CI:
78,1%-99,9%). Độ đặc hiệu đạt 100% (95% CI:
85,2%-100%). Giá trị tiên đoán dương là 100%
(95% CI: 84,6%-100%). Giá trị tiên đoán âm là
95,8% (95% CI: 78,3%-99,9%).

2.

3.

4.

5.

6.
7.

Coen Herak D, Milos M, Zadro R (2009). Evaluation of the
Innovance D-DIMER analytical performance. Clin Chem Lab
Med, 47(8):945-51.
Goodacre S, Stevenson A, Sutton A, et al (2006). Measurement

of the clinical and cost-effectiveness of non-invasive diagnostic
testing strategies for deep vein thrombosis. Health Technology
Assessment, 10(15):1-168.
Hồ Thị Thúy Hằng, Hoàng Khánh và cs (2011). Nghiên cứu mối
liên quan của nồng độ D - Dimer huyết tương với độ trầm trọng
và tổn thương não trên chụp não cắt lớp vi tính ở bệnh nhân
nhồi máu não giai đoạn cấp. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại
học Y Dược Huế.
Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương (2013). “D-Dimer”, Các
xét nghiệm thường quy áp dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y
học, pp.148-149.
Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Thanh Thẳng, Nguyễn Thị Thoa
và cs (2017). So sánh định lượng D-Dimer trên hai hệ thống xét
nghiệm xét nghiệm đông máu tự động. Y học Thành phố Hồ Chí
Minh- Chuyên đề Huyết học Truyền máu, 21(6):421-424.
Phạm Hùng Vân (2006). Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng.
Nhà xuất bản Y học, pp.131-134.
Zi WJ, Shuai J (2014). Plasma D-Dimer Levels Are Associated
with Stroke Subtypes and Infarction Volume in Patients with
Acute Ischemic Stroke. PLoS One, 9(1): e86465.

Ngày nhận bài báo:

15/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

14/08/2019

Ngày bài báo được đăng:


15/10/2019

Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học

395



×