Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá tác dụng giảm đau của viên nang độc hoạt ký sinh thang LĐ trên chuột nhắt trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.69 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU
CỦA VIÊN NANG ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG LĐ
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Đỗ Thị Thùy Nhân*, Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Sơn*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viên nang Độc hoạt ký sinh thang LĐ (ĐHLĐ) có thành phần gồm bài thuốc Độc hoạt tang kí
sinh và Dây đau xương, đang được dùng trên lâm sàng để hỗ trợ điều trị các bệnh lý xương khớp, nhưng chưa có
nghiên cứu ghi nhận tác dụng giảm đau thật sự. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm
đau của ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ĐHLĐ (thành phần: Độc hoạt, Tang ký sinh, Bạch thược, Tần
giao, Thục địa, Đương quy, Đỗ trọng, Phục linh, Phòng phong, Xuyên khung, Ngưu tất, Đảng sâm, Quế chi,
Cam thảo, Tế tân, Dây đau xương). Đánh giá tác dụng giảm đau của ĐHLĐ liều 450 mg/kg, 560 mg/kg và 750
mg/kg trên chuột nhắt trắng chủng Swiss albino với mô hình gây đau quặn bằng acid acetic và mô hình mâm
nóng. Tác dụng giảm đau trong mô hình gây đau quặn bằng acid acetic được đánh giá thông qua sự thay đổi số
cơn đau quặn ở các lô chuột thí nghiệm. Tác dụng giảm đau trong mô hình mâm nóng được đánh giá thông qua
sự thay đổi thời gian phản ứng với nhiệt ở các lô chuột thí nghiệm.
Kết quả: Trong mô hình gây đau quặn bằng acid acetic: Sau gây đau 20 phút, ĐHLĐ liều 450 mg/kg làm
giảm số cơn đau quặn khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng; ĐHLĐ liều 560 mg/kg làm giảm số
cơn đau quặn 48,77% so với lô chứng (p <0,001); ĐHLĐ liều 750 mg/kg chuột làm giảm số cơn đau quặn 57,61
% so với lô chứng (p <0,001). Trong mô hình mâm nóng: Sau uống thuốc 30 phút và 90 phút ĐHLĐ liều 450
mg/kg làm tăng thời gian phản ứng với nhiệt lần lượt là 4,07% và 1,6% so với ban đầu, khác biệt không có ý
nghĩa thống kê; ĐHLĐ liều 560 mg/kg làm tăng thời gian phản ứng với nhiệt lần lượt là 32,76% (p <0,001) và
3,47% so với ban đầu; ĐHLĐ liều 750 mg/kg chuột làm tăng thời gian phản ứng với nhiệt lần lượt là 51,91% (p
<0,001) và 15,57% (p <0,05) so với ban đầu.
Kết luận: ĐHLĐ có khả năng giảm đau trong mô hình gây đau quặn bằng acid acetic và mô hình mâm
nóng ở 2 liều 560 mg/kg và 750 mg/kg.


Từ khóa: giảm đau, acid acetic, mâm nóng, độc hoạt tang ký sinh, dây đau xương

ABSTRACT
EVALUATION THE ANALGESIC EFFECT OF DU-HOU-JI-SHENG-TANG LD CAPSULE IN MICE
Do Thi Thuy Nhan, Le Thi Lan Phuong, Nguyen Thi Son
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 121 – 127
Objectives: Du-hou-ji-sheng-tang LD capsule (DHLD) including Du-hou-tang-ji-sheng and Caulis
Tinosporae tomentosae, is clinically being used to support the treatment of musculoskeletal diseases, but no
studies have documented the true analgesic effect. The study was designed to evaluate the analgesic effect of
DHLD capsule in mice.
Materials and Methods: DHLD (Radix angelicae pubescentis, Herba loranthi, Radix paeoniae lactiflorae,
Radix gentianae, Radix rehmanniae glutinosae praeparata, Radix angelicae sinensis, Cortex eucommiae, Poria
cocos, Radix saposhnikoviae divaricatae, Rhizoma ligustici wallichii, Radix achyranthis bidentatae, Radix
*Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thị Thùy Nhân
ĐT: 0979160715

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Email:

121


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

codonopsis pilosula, Ramunlus cinnamomi, Radix glycyrrhizae, Herba asari, Caulis tinosporae tomentosae). For
evaluating analgesic effect of DHLD with doses 450 mg/kg, 560 mg/kg, 750 mg/kg, acetic acid writhing and hot

plate models in mice-Swiss albino were used. The analgesic effect in acetic acid writhing model was evaluated by
changing of the number of writhings. The analgesic effect in hot plate model, was evaluated by changing of the
heat response time (s).
Results: In the acetic acid writhing model: After 20 minutes of acetic acid 1% injection, DHLD at the
dose of 450 mg/kg reduced the number of writhings without statistical significance compared to the control
group; DHLD at the dose of 560 mg/kg reduced the number of writhings 48.77% compared to the control
group (p <0.001); DHLD at the dose of 750 mg/kg reduced the number of writhings 57.61% compared to the
control group (p <0.001). In hot plate model: After treatments 30 and 90 minutes, DHLD at the dose of 450
mg/kg increased reaction times with heat 4.07% and 1.6% compared to before treatment, not significantly
different; DHLD at the dose of 560 mg/kg increased reaction times 32.76% (p <0.001) and 3.47% compared
to before treatment; DHLD at the dose of 750 mg/kg increased reaction times 51.91% (p <0.001) and 15.57%
(p <0.05) compared to before treatment.
Conclusion: DHLD h analgesic effect in acetic acid writhing and hot plate models at the dose of 560 mg/kg
and 750 mg/kg.
Key words: analgesic, acid acetic, hot plate, du-hou-tang-ji-sheng, caulis tinosporae tomentosae

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU

Độc hoạt tang kí sinh là một bài thuốc cổ
phương được sử dụng trên lâm sàng từ lâu và có
nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng trong
điều trị các bệnh lý về xương khớp(1,2,23). Dây đau
xương là vị thuốc nam được sử dụng rộng rãi
trong dân gian để điều trị đau xương khớp(4),
cũng có nhiều nghiên cứu về tác dụng kháng
viêm, giảm đau(17,20).

Thiết kế nghiên cứu


Chế phẩm ĐHLĐ là sự kết hợp bài thuốc
Độc hoạt tang kí sinh và Dây đau xương, hỗ trợ
điều trị các bệnh lý xương khớp trên lâm sàng,
nhưng chưa có nghiên cứu ghi nhận tác dụng
giảm đau thật sự của chế phẩm này.
Nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử
dụng ĐHLĐ nói riêng và sử dụng nguồn thuốc
nam nói chung trong điều trị bệnh lý xương
khớp bằng Y học cổ truyền, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm đau của
ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm
ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng qua mô hình gây
đau quặn bằng acid acetic 1% và mô hình mâm nóng.

122

Nghiên cứu thí nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu

Nguyên liệu nghiên cứu
ĐHLĐ chứa bột khô các dược liệu: Độc hoạt
37,8 mg; Tang ký sinh 54 mg; Dây đau xương
42,3 mg; Bạch thược 32,4 mg; Tần giao 32,4 mg;
Thục địa 32,4 mg; Đương quy 32,4 mg; Đỗ trọng
32,4 mg; Phục linh 32,4 mg; Phòng phong 27mg;
Xuyên khung 27 mg; Ngưu tất 27 mg; Đảng sâm
27 mg; Quế chi 21,6 mg; Cam thảo 16,2 mg; Tế

tân 10,8 mg; tá dược vừa đủ 1 viên nang cứng.
Viên nang thí nghiệm được cung cấp bởi
công ty cổ phần Dược Phẩm Tâm Anh Minh,
hạn dùng 15/11/2020, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Liều tối đa ĐHLĐ có thể hòa tan và bơm qua
kim đầu tù cho uống mà không làm chết chuột
(Dmax) là 11,2 g/kg. Liều an toàn có thể dùng
trong thí nghiệm dược lý là nhỏ hơn 1/5 Dmax(5).
Từ đó, chọn liều ĐHLĐ dùng cho các thí nghiệm
là 1/25, 1/20 và 1/15 Dmax, tương ứng 450 mg/kg,
560 mg/kg và 750 mg/kg chuột.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,
khỏe mạnh, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng trung
bình 20 ± 5 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ
Chí Minh, được nuôi ổn định ít nhất 1 tuần trước
khi thí nghiệm, với cám viên mua từ Viện
Pasteur TP. Hồ Chí Minh và nước uống đầy đủ.
Thuốc, hóa chất
Meloxicam (Meloxicam 7,5 mg Stada®) hạn
dùng 10/11/2020.
Carrageenan (Sigma-Aldrich, Mỹ) hạn dùng
10/08/2020.
Thiết bị

Thiết bị đo thể tích chân chuột-Ugo Basile
7141 (Ý), đơn vị ml, độ chính xác 0,1 ml, sai số
± 0,01 ml. Cân kỹ thuật 4 số ABJ 220 – 4NM, độ
chính xác 1 mg, sai số ± 0,1 mg; cân kỹ thuật 2
số MH 555, độ chính xác 0,01 g, sai số ± 0,001
g; một số dụng cụ thường quy trong phòng thí
nghiệm Y dược cổ truyền – Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Thiết kế thực nghiệm

Đánh giá tác dụng giảm đau trong mô hình
gây đau quặn bằng acid acetic
Thực hiện mô hình theo mô tả của Koster R(10).
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên
thành 5 lô, mỗi lô 10 con (độc lập, không lặp),
cho uống nước cất hoặc thuốc cùng thể tích 0,1
ml/10g thể trọng.
Lô chứng: Uống nước cất,
Lô Melo: Uống meloxicam liều 8 mg/kg
thể trọng,
Lô ĐH 450: Uống ĐHLĐ liều 450 mg/kg
thể trọng,
Lô ĐH 560: Uống ĐHLĐ liều 560 mg/kg
thể trọng,
Lô ĐH 750: Uống ĐHLĐ liều 750 mg/kg
thể trọng.
Sau uống thuốc 30 phút, tiến hành gây đau
quặn bằng cách tiêm phúc mạc dung dịch acid
acetic 1% liều 0,1 ml/10g thể trọng. Chuột sẽ xuất
hiện những cơn đau quặn biểu hiện như thóp


Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

bụng lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân và
chân sau. Đếm số cơn đau quặn mỗi 5 phút
trong thời gian 20 phút kể từ khi tiêm acid acetic.
Tác dụng giảm đau được đánh giá qua tác
dụng làm giảm số cơn đau quặn ở lô uống thuốc
so với lô chứng.
Tính % ức chế đau quặn theo công thức:

A= (Dc – Dt) x 100/ Dc
Trong đó:
A: Tỉ lệ % giảm số cơn đau quặn ở lô uống
thuốc so với lô chứng.
Dc: Số cơn đau quặn ở lô chứng.
Dt: Số cơn đau quặn ở lô uống thuốc.

Đánh giá tác dụng giảm đau với mô hình mâm nóng
Thực hiện theo mô tả của Nathan Eddy và
Dorothy Leimbach(6). Dùng chuột Swiss albino đực.
Đo thời gian phản ứng với nhiệt của chuột
trước khi thí nghiệm (T0). Đặt chuột lên mâm
nóng luôn duy trì ở nhiệt độ 55±0,1oC bằng hệ
thống ổn nhiệt. Thời gian phản ứng với kích
thích được tính từ lúc đặt chuột lên mâm nóng
đến khi chuột có phản xạ liếm chân, hay giẫy
chân sau hay nhảy chồm lên. Loại bỏ những

chuột phản ứng quá nhanh trước 8 giây hoặc
quá chậm sau 20 giây. Sau đó, chuột được chia
ngẫu nhiên làm 4 lô, mỗi lô 10 con cho uống
thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g thể trọng.
- Lô Melo: Uống meloxicam liều 8 mg/kg
thể trọng,
- Lô ĐH 450: Uống ĐHLĐ liều 450 mg/kg
thể trọng,
- Lô ĐH 560: Uống ĐHLĐ liều 560 mg/kg
thể trọng,
- Lô ĐH 750: Uống ĐHLĐ liều 750 mg/kg
thể trọng.
Đo thời gian phản ứng với nhiệt của chuột
sau khi cho uống thuốc 30 phút (T30), và 90
phút (T90).
Đánh giá kết quả
So sánh thời gian phản ứng với nhiệt của
chuột ở các thời điểm sau khi uống thuốc 30
phút và 90 phút với trước thí nghiệm.

123


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Nghiên cứu Y học

Khả năng giảm đau được tính bằng công
thức được đưa ra bởi Luciana Pontes Coelho,
Marsen Garcia Pinto Coelho và các cộng sự(3):


X: Phần trăm hiệu quả tối đa có thể.
T0: Thời gian phản ứng với nhiệt của chuột
trước thí nghiệm.
Ti: Thời gian phản ứng với nhiệt của chuột
sau uống thuốc 30 phút, 90 phút.
30: Thời gian cắt 30 giây.
Phương pháp thống kê - xử lý dữ liệu
Số liệu được biểu diễn dưới dạng trung bình
± độ lệch chuẩn (Mean ± SD). Dùng phép kiểm
T-test và Anova một chiều, một yếu tố với phần
mềm Stata 13.0 để thống kê dữ liệu.
Sự khác biệt giữa các lô được coi là có ý
nghĩa thống kê khi p <0,05; độ tin cậy 95%.

KẾT QUẢ
Tác dụng giảm đau của ĐHLĐ trong mô hình
gây đau quặn bằng acid acetic
Từ Bảng 1 cho thấy:
Ở lô chứng, số cơn đau quặn trong bốn
khoảng thời gian quan sát cao hơn các lô còn lại.
Ở tất cả các lô, số cơn đau quặn xuất hiện ngay
Bảng 1. Số cơn đau quặn sau tiêm acid acetic

Chứng
Melo
ĐH 450
ĐH 560
ĐH 750


Số cơn đau
Số cơn đau
% ức chế
Số cơn đau
% ức chế
Số cơn đau
% ức chế
Số cơn đau
% ức chế

** p <0,01 so với lô chứng

Lô Melo có số cơn đau quặn tăng dần và
cao nhất trong khoảng 10-15 phút, sau đó
giảm. Số cơn đau quặn giảm có ý nghĩa thống
kê so với lô chứng ở tất cả các khoảng 5 phút
và tổng 20 phút (p <0,001).
Lô ĐH 450 có số cơn đau quặn tăng dần và
cao nhất trong khoảng 5-10 phút sau đó giảm. Số
cơn đau quặn khác biệt không có ý nghĩa thống
kê so với lô chứng.
Lô ĐH 560 có số cơn đau quặn tăng dần và
cao nhất trong khoảng 10-15 phút, sau đó
giảm. Số cơn đau quặn giảm có ý nghĩa thống
kê so với lô chứng ở tất cả các khoảng 5 phút,
và tổng 20 phút (với p <0,001; riêng từ 15-20
phút có p <0,01).
Lô ĐH 750 có số cơn đau quặn tăng dần và
cao nhất trong khoảng 10-15 phút, sau đó giảm.
Số cơn đau quặn giảm có ý nghĩa thống kê so với

lô chứng ở tất cả các khoảng 5 phút, và tổng 20
phút (p <0,001). Số cơn đau quặn giảm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với lô Melo trong
20 phút quan sát.

Khoảng thời gian sau tiêm acid acetic (phút)
0-5
>5-10
>10-15
>15-20
8 ± 2,07
21,4 ± 3,31
17,6 ± 2,41
13,6 ± 3,17
0,8 ± 0,79***
3,3 ± 0,95***
9,3 ± 2***
6,7 ± 1,95***
90,00
84,58
47,16
50,74
8,2 ± 1,81
20,3 ± 2,45
17,1 ± 1,52
12 ± 2
5,14
2,84
11,76
2,8 ± 0,92***

5,7 ± 1,57***
13,1 ± 2,42***
9,7 ± 2,06**
65,00
73,36
25,57
28,68
1,2 ± 0,92***
4,3 ± 1,34***
11,9 ± 2,42***
8,5 ± 2,59***
85,00
79,91
32,39
37,50

Tổng cơn đau
trong 20 phút
61,1 ± 8,23
20,1 ± 4,84***
67,10
57,6 ± 5,35
5,72
31,3 ± 6***
48,77
25,9 ± 5,74***
57,61

*** p <0,001 so với lô chứng


Tác dụng giảm đau của ĐHLĐ trong mô hình
mâm nóng
Từ Bảng 2 cho thấy:
Thời gian phản ứng với nhiệt trước thí
nghiệm của chuột ở các lô khác biệt không có ý

124

sau tiêm acid acetid. Từ những kết quả trên cho
thấy độ tin cậy của mô hình gây đau quặn bằng
acid acetic.

nghĩa thống kê. Ở lô Melo, sau khi uống thuốc
30 phút, thời gian phản ứng với nhiệt của chuột
tăng so với ban đầu 60,66% (p <0,001) và kéo dài
tác dụng tới sau 90 phút uống thuốc tăng 24,39%
(p <0,01). Kết quả tương tự với các nghiên cứu

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
trước(11,16).
Ở lô ĐH 450, sau khi uống thuốc 30 phút
và 90 phút, thời gian phản ứng với nhiệt của
chuột đều tăng hơn so với ban đầu lần lượt là
4,07% và 1,6% nhưng khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.

Nghiên cứu Y học


90 phút, thời gian phản ứng với nhiệt tăng
3,47% khác biệt không có ý nghĩa thống kê so
với ban đầu.
Ở lô ĐH 750, sau khi uống thuốc 30 phút
thời gian phản ứng với nhiệt của chuột đã tăng
51,91% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban
đầu (p <0,001). Sau 90 phút uống thuốc thời gian
phản ứng với nhiệt của chuột tăng 15,57% khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p <0,05).

Ở lô ĐH 560, sau khi uống thuốc 30 phút,
thời gian phản ứng với nhiệt của chuột đã tăng
32,76% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
ban đầu (p <0,001). Tuy nhiên sau uống thuốc
Bảng 2. Tác dụng của ĐHLĐ lên thời gian phản ứng với nhiệt


Melo
ĐH 450
ĐH 560
ĐH 750

# p<0,05 so với T0

Thời gian phản ứng
% tăng so với T0
Thời gian phản ứng
% tăng so với T0
Thời gian phản ứng

% tăng so với T0
Thời gian phản ứng
% tăng so với T0

Thời gian phản ứng với nhiệt (giây)
T30
T90
23,52±2,69 ###
18,21±3,57 ##
60,66
24,39
14,99±3,65
15,60±3,11
15,23±3,03
4,07
1,6
15,57±4,51
20,67±3,15 ###
16,11±3,34
32,76
3,47
15,22±3,75
23,12±3,09 ###
17,59±2,98 #
51,91
15,57
T0
14,64±3,41

## p < 0,01 so với T0


### p < 0,001 so với T0

Theo tổ chức Y tế thế giới: Đau là một cảm
giác khó chịu và là một kinh nghiệm cảm xúc
gây ra bởi tổn thương tế bào thực thể hoặc
tiềm tàng. Đau là một cơ chế tự bảo vệ cơ thể,
cảm giác đau xuất hiện tại một vị trí nào đó
khi bị tổn thương, tạo nên một đáp ứng nhằm
tránh tác nhân gây đau. Đau là triệu chứng
thường gặp nhất trong các bệnh lý xương
khớp và làm hạn chế các hoạt động thường
ngày của người bệnh(13).

(prostaglandin), đặc biệt là PGE2 và PGF2,
cùng với sản phẩm lipoxygenase, tăng lên
trong dịch màng bụng chuột(12). Acid acetic gây
đau qua 2 pha, pha đầu tiên là do sự kích thích
trực tiếp của nó lên các thụ thể cảm nhận đau
tại chỗ gây đáp ứng đau quặn; pha muộn hơn
là các tín hiệu được truyền đến hệ thần kinh
trung ương để đáp ứng với cơn đau do kích
ứng, gây giải phóng các chất trung gian như
PG góp phần tăng độ nhạy cảm của các thụ thể
cảm nhận đau(22).

Phần lớn các trạng thái đau trên lâm sàng
liên quan đến đau phát sinh từ các mô sâu và
đau nội tạng. Những dạng đau này thường
cục bộ hóa kém, có thể lan rộng một khoảng

đáng kể. Mô hình đau quặn do acid acetic là
mô hình thường được sử dụng trên chuột nhắt
trắng để đánh giá đau nội tạng(18). Cảm giác
đau trong mô hình gây đau quặn bằng acid
acetic được kích thích bằng phản ứng viêm cục
bộ giải phóng acid arachidonic khỏi
phospholipid mô qua hoạt động của COX-1 và
COX-2, sau đó sinh tổng hợp PG

Mô hình mâm nóng gây đau bằng kích thích
nhiệt trên da là một trong những mô hình phổ
biến nhất sử dụng để đánh giá ngưỡng nhận
cảm đau, kiểm tra hiệu quả của thuốc giảm đau
ở động vật thí nghiệm nhỏ. Các thuốc giúp kéo
dài thời gian phản ứng với nhiệt trong mô hình
này sẽ là các thuốc giảm đau đầy hứa hẹn(15). Các
kích thích nhiệt trên 45oC sẽ kích hoạt các sợi
cảm giác ngưỡng cao làm tê liệt da. Các sợi trục
này phản ứng với những nhiệt độ nằm trong
phạm vi gây ra hành vi trốn thoát, với tần suất
phóng thích tương ứng với cường độ của các

BÀN LUẬN

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

125


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

kích thích lên vùng da bị phơi nhiễm(21). Những
hành vi trốn thoát như liếm chân sau và nhảy
chồm lên của chuột được cho là các phản ứng
kiểm soát bởi những cơ chế trên tủy, tức não
bộ(8). Trong các hệ thống kiểm soát đau, cơ chế
tích hợp tín hiệu tủy-trên tủy gồm giải phóng
một số chất dẫn truyền thần kinh, đặc biệt là các
opioid nội sinh, noradrenalin, serotonin,
acetylcholin và các dẫn chất của chúng(7).
Kết quả từ hai mô hình trên hỗ trợ cho giả
thuyết khả năng giảm đau của ĐHLĐ có thể
bằng cách ức chế tổng hợp các PG tham gia quá
trình viêm thông qua ức chế hoạt động của
COX-2. Bên cạnh đó, có thể có sự liên quan đến
các hệ thống dẫn truyền thần kinh, chẳng hạn
như
opioid,
serotonin,
purin,
cholin,
catecholaminc, cannabinoid, hệ thống acid
gamma-aminobutyric cũng như các kênh kaliadenosin triphosphat tham gia vào.
Những thực vật có hoạt tính giảm đau chủ
yếu chứa các hoạt chất alkaloid, flavonoid,
saponin, hợp chất phenolic, tannin, glycosid,
coumarin và triterpenoid(1,19). Tannin, flavonoid
và saponin nổi tiếng với khả năng ức chế nhận

cảm đau và đặc tính kháng viêm do ức chế
enzym liên quan đến viêm, đặc biệt thông qua
con đường chuyển hóa acid arachidonic, tổng
hợp PG(20). Tannin có thể ảnh hưởng đến phản
ứng viêm thông qua các đặc tính tiêu diệt gốc tự
do và ức chế các nitric oxid trong đại thực bào(14).
Saponin ức chế đau và viêm thông qua qua ức
chế nitric oxid(9).
Hầu hết các vị thuốc trong ĐHLĐ đều chứa
ít nhất một trong các hoạt chất kể trên là hoạt
chất chính, như: Độc hoạt chứa coumarin (Viện
dược liệu, 2004). Dây đau xương chứa glycosid
(Sachet Hegde, 2016). Bạch thược chứa
flavonoid, glycosid, tannin (Parker Shefton,
2016). Tần giao chứa alkaloid (Pan Yu, 2016).
Thục địa chứa glycosid (Liu Dao Gang, 2015).
Đương quy chứa flavonoid (Wei Wen Long,
2016). Đỗ trọng chứa các phenolic, flavonoid
(Hussain Tarique, 2016). Phục linh chứa các
triterpenoid (Sun Yi Chun, 2014). Phòng phong

126

chứa coumarin (Wang Xiao Yu, 2017). Xuyên
khung chứa alkaloid (Li Wei Xia, 2012). Ngưu tất
chứa triterpenoid, saponin, alkaloid, flavonoid
(He Xi Rui, 2017). Đảng sâm chứa alkaloid,
triterpenoid (He Jing Yu, 2015). Quế chi chứa
coumarin (Syed Faisal Zaidi, 2015). Cam thảo
chứa triterpenoid, flavonoid (Yang Ru, 2017)…

Sự hiện diện của các saponin, alkaloid,
flavonoid, tannin, terpenoid và phenol trong các
vị thuốc cấu thành có thể tạo ra khả năng giảm
đau của ĐHLĐ. Điều này cho thấy có sự tương
quan giữa thành phần của chế phẩm với hiệu
quả quan sát được.

KẾT LUẬN
Trên chuột nhắt trắng, trong mô hình gây
đau quặn bằng acid acetic 1% và mô hình mâm
nóng, ĐHLĐ có khả năng giảm đau qua đường
uống ở 2 liều 560 mg/kg và 750 mg/kg. Khả năng
giảm đau của ĐHLĐ liều 750 mg/kg trong mô
hình gây đau quặn bằng acid acetic 1 % tương
đương với meloxicam liều 8 mg/kg.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân
thành cám ơn sự hỗ trợ của Phòng thí nghiệm
Y Dược Cổ Truyền - Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.
6.


7.

Beg S, Sarwar S, Hasan H, et al (2011). “Systematic review of
herbals as potential anti-inflammatory agents: Recent advances,
current clinical status and future perspectives”. Pharmacognosy
reviews, 5(10):120-137.
Chen Y, et al (2016). “Du-Huo-Ji-Sheng-Tang Attenuates
Inflammation of TNF-Tg Mice Related to Promoting Lymphatic
Drainage Function”. Evid Based Complement Alternat Med;
2016:7067691.
Coelho LP, Reis PA, Castro FL, et al (2005). “Antinociceptive
properties of ethanolic extract and fractions of Pterodon
pubescens Benth Seeds”. Journal of Ethnopharmacology, 98(12):109-116.
Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB
Y Học, pp.492-493.
Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp của
thuốc. NXB Y Học, pp.57.
Eddy N and Leimbach D (1953). “Synthetic analgesics. II.
Dithienylbutenyl-and
dithienylbutylamines”.
Journal of
Pharmacology and Experimental Therapeutics, 107(3):385-393.
Fiorino DF and Guzman MG (2012). “Muscarinic pain
pharmacology: realizing the promise of novel analgesics by
overcoming old challenges”. Muscarinic Receptors, pp.191-221.
Springer.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
8.

9.

10.
11.

12.

13.

14.
15.
16.

Flores JA, Banoua FE, Rodríguez BG and Espejo EF (2004).
“Opiate anti-nociception is attenuated following lesion of large
dopamine neurons of the periaqueductal grey: critical role for
D1 (not D2) dopamine receptors”. Pain, 110(1-2):205-214.
Hassan HS, Sule MI, Musa AM, Musa KY, Abubakar MS and
Hassan AS (2012). “Anti-inflammatory activity of crude saponin
extracts from five Nigerian medicinal plants”. African Journal of
Traditional, Complementary and Alternative Medicines, 9(2):250-255.
Koster R, et al (1959). “Acetic acid for analgesic screening”. Fed
proc, 18:412.
Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung (2012). “Đánh giá
khả năng kháng viêm, giảm đau của viên nang PT5 trên chuột
nhắt trắng”. Y Học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,

16(1):135-139.
Mali AA, Bandawane DD and Hivrale MG (2013). “Antiinflammatory and analgesic activities of ethyl acetate and
petroleum ether fractions of Cassia auriculata Linn. Leaves”.
Oriental Pharmacy and Experimental Medicine, 13(3):191-197.
McPhee SJ, Papadakis MA and Rabow MW (2010). Current
medical diagnosis & treatment 2010. McGraw-Hill Medical New
York, pp.191-197.
Melanie Diane Jeffers (2006). Tannins as anti-inflammatory
agents. Miami University Oxford, pp.65-79.
Milind P and Monu Y (2013). “Laboratory models for screening
analgesics”. Int Res J Pharm, 4:15-19.
Nguyễn Phương Dung, Lê Thị Lan Phương, Vũ Thị Hiệp
(2015). “Tác dụng hạ acid uric và kháng viêm thực nghiệm của
bài thuốc Bạch hổ quế chi gia vị”. Y học Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh, 19(1):335-336.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

17. Punitha D, et al (2013). “Anti-inflammatory Activity of
Characterized Compound Diosgenin Isolated from Tinospora
malabarica Miers in Ann.(Menispermaceae) in Animal Model”.
International Journal of Herbal Medicine; 1(3):76-78.
18. Rácz I and Zimmer A (2006). “Animals Models of Nociception”.
Standards of Mouse Model Phenotyping, pp.221-235.
19. Salminen A, Lehtonen M, Suuronen T, Huuskonen J and
Kaarniranta K (2008). “Terpenoids: natural inhibitors of NF-κB
signaling with anti-inflammatory and anticancer potential”.
Cellular and Molecular Life Sciences, 65(19):2979-2999.

20. Serafini M, Ilaria P and Raguzzini A (2010). “Flavonoids as antiinflammatory agents”. Proceedings of the Nutrition Society,
69(3):273-278.
21. Treede RD, Meyer RA, Raja SN and Campbell JN (1992).
“Peripheral and central mechanisms of cutaneous
hyperalgesia”. Progress in Neurobiology, 38 (4):397-421.
22. Vogel Hans G. and Vogel Wolfgang H. (2013). Drug discovery
and evaluation: pharmacological assays. Springer Science &
Business Media New York, pp.413-419.
23. Wang JY, et al (2017). “Du-huo-ji-sheng-tang and its active
component Ligusticum chuanxiong promote osteogenic
differentiation and decrease the aging process of human
mesenchymal stem cells”. J Ethnopharmacol, 198:64-72.

Ngày nhận bài báo:

28/07/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/08/2019

Ngày bài báo được đăng:

14/09/2019

127




×