1
2
Thí nghiệm công trình là một lĩnh vực của nghiên cứu
thực nghiệm nhằm xác định và đánh giá khả năng làm
việc thực tế của vật liệu và kết cấu công trình xây
dựng để kiểm tra so sánh với kết quả tính toán (lí
thuyết).
Thí nghiệm công trình bao gồm các thí nghiệm, thử
nghiệm được thực hiện trên các mẫu thử vật liệu,
cấu kiện và kết cấu công trình tuân theo một qui trình
được xác lập bởi các mục tiêu của đề tài nghiên cứu,
hay của các tiêu chuẩn, qui phạm hiện hành.
3
Thí nghiệm công trình là lĩnh vực nghiên cứu giải các
bài toán phân tích trạng thái ứng suất biến dạng của
các kết cấu bằng thực nghiệm
Ý nghĩa của thí nghiệm trong kỹ thuật dân dụng
Thí nghi
Thí nghiệệmm
Gi
Giảả thi
thiếết t
Ph
Phươ
ương pháp
ng pháp
tính toán
tính toán
Thí nghi
Thí nghiệệm
m
kikiểểm tra
m tra
(ki
(kiểểm đ
m định)
ịnh)
Các bài toán thực tế đôi khi rất phức tạp: hình dạng
kết cấu, điều kiện biên, điều kiện đầu, tính chất của
vật liệu
4
Dùng phương pháp giải tích để tìm ra kết quả dưới
dạng một biểu thức giải tích đôi khi rất khó khăn,
thậm chí có trường hợp không thể thực hiện được
Trên cơ sở hàng loạt những kết quả thí nghiệm, ta sử
dụng công cụ toán học (xác suất thống kê) có thể tìm
ra những công thức tính toán công trình dưới dạng
những biểu thức thuận lợi cho tính toán thiết kế
(đường hồi qui)
5
Trong giai đoạn đầu thiết kế có thể dùng thực
nghiệm tiến hành thực hiện nhiều phương án, từ đó
chọn được phương án tối ưu
Trong quá trình nghiên cứu, thiết kế các công trình
xây dựng, đặc biệt khi nghiên cứu, áp dụng các loại
vật liệu mới, kết cấu mới, những công trình đặc biệt,
cần thiết tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để
kiểm tra các kết quả tính toán, so sánh, đánh giá sự
làm việc thực tế của vật liệu và kết cấu công trình so
với các giả thiết đã đặt ra.
6
Đối với các công trình đã và đang khai các sử dụng,
khi có nhu cầu cần sửa chữa, cải tạo hay nâng cấp,
bước đầu tiên cần thực hiện chính là tiến hành thực
nghiệm và kiểm định công trình.
Kiểm định công trình xây dựng là hoạt động khảo sát,
kiểm tra, đo đạc, thử nghiệm, định lượng một hay
nhiều tính chất của vật liệu, sản phẩm hoặc kết cấu
công trình. Trên cơ sở đó, căn cứ vào mục tiêu kiểm
định, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá
và rút ra những kết luận về công trình theo quy định
của thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được
áp dụng
7
Để phân tích, đánh giá và so sánh khả năng làm việc
của vật liệu và kết cấu công trình, công tác thực
nghiệm và kiểm định không thể tách rời khỏi kiến
thức của các ngành khoa học liên quan như Sức bền
vật liệu, Cơ học kết cấu, Vật liệu xây dựng, Kết cấu
bê tông cốt thép và gạch đá, Kết cấu thép gỗ, Công
nghệ và kỹ thuật thi công v.v...
8
Chia thí nghiệm thành 2 loại: thí nghiệm vật liệu và
thí nghiệm công trình
Thí nghiệm vật liệu là những thí nghiệm chủ yếu
nhằm mục đích xác định các đặc trưng cơ lý của vật
liệu, khả năng chịu lực và các dạng phá hỏng của vật
liệu trong các trạng thái ứng suất khác nhau, ví dụ thí
nghiệm kéo, nén, uốn, xoắn...
Thí nghiệm công trình là những thí nghiệm nhằm
mục đích kiểm tra các kết quả tính toán, kiểm tra khả
năng làm việc của công trình hay các chi tiết máy,
kiểm định công trình và chẩn đoán hư hỏng...
9
Thí nghiệm vật liệu có thể được tiến hành trên các
mẫu thí nghiệm chế tạo từ các vật liệu thực của
công trình (thí nghiệm phá hoại) hoặc thí nghiệm
ngay trên các cấu kiện của công trình thực (thí
nghiệm không phá hoại). Các mẫu thí nghiệm được
chế tạo theo những quy định của nhà nước.
TN phá hoại:
TN kéo nén mẫu thép, gang nhằm xđ RK, RN
TN kéo nén mẫu bê tông nhằm xđ cường độ
TN các mẫu đất nhằm xđ thành phần hạt, dung trọng,
độ ẩm, độ chặt, độ dẻo, hệ số thấm…
10
TN không phá hoại: thường được thực hiện ngay trên
công trình thực, có thể sử dụng các thiết bị:
Súng bắn nảy: xđ cường độ bê tông
Máy siêu âm: xđ cường độ bê tông, các khuyết tật
trong các kết cấu bê tông, trong cọc khoan nhồi, bề
dày các cấu kiện, xác định các cốt thép trong kết cấu
BTCT…
Máy đo độ chặt của đất dùng phóng xạ
Búa tạo sóng: xđ cường độ của bê tông, môđun đàn
hồi…
11
Nhận xét:
PP TN phá hoại thường cho kết quả tin cậy hơn.
Kết quả phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật thực
nghiệm: độ chính xác của thiết bị, tuân theo các quy
trình TN (kích thước mẫu, tốc độ gia tải…)
Nếu đáp ứng được các y/c về chuẩn (calibration),
pp TN không phá hoại cũng có thể cho kết quả tin
cậy
Tùy vào loại vật liệu (VL cứng, VL mềm), người
làm TN cần lựa chọn pp thích hợp để thu được kết
quả mong muốn.
12
Thí nghiệm công trình: tiến hành ngay trên các cấu kiện
của công trình thực (thí nghiệm mô hình 1:1) hoặc trên các
mô hình tương tự
Tỉ lệ về kích thước, đặc trưng cơ lý của vật liệu, tỉ lệ về
tải trọng tác dụng lên mô hình, các điều kiện biên, các
điều kiện ban đầu ... phải được qui định theo định luật
tương tự.
Mục đích:
◦Kiểm tra KQ tính toán lý thuyết
◦Kiểm tra khả năng làm việc của công trình
◦Xác định tình trạng thực của k/c và chẩn đoán hư hỏng của công
13
Một trong những vấn đề cơ bản của việc nghiên cứu
bằng thực nghiệm là việc đo biến dạng và chuyển vị
của mẫu thí nghiệm
Để xác định ứng suất trong công trình hoặc trong mô
hình thường thông qua việc đo biến dạng, rồi trên cơ
sở của định luật Hooke mà tìm ra ứng suất.
14
Các pt cơ bản của lý thuyết đàn hồi – mối liên hệ
giữa các đại lượng cơ học
Ngoại lực
Chuyển vị
PT cân bằng
Navier
PT hình học
Cauchy
Nội lực
(ứng suất)
PT vật lý (Định
luật Hooke)
Biến dạng
Trong các TN công trình thường phải xác định 2 đại
lượng cơ bản: ứng suất và chuyển vị
15
1.3.1. Trạng thái ứng suất của vật thể tại một
điểm
σ ,σ ,σ , τ , τ , τ
x
y
z
xy
yz
zx
Giới hạn ở trường hợp TTƯS phẳng (bài toán
phẳng).
σ x +σ y σ x −σ y
σ u = Ứng su
+ ất trên m
cos
2αắ−t nghiêng
τ xy sin 2α
ặt c
2
2
σ x −σ y
τ uv =
sin 2α + τ xy cos 2α
2
16
Ứng suất chính và phương chính
σ max
min
2
σx +σ y
=
2
tgα max = −
σ x −σ y � 2
�
�
�+ τ xy
� 2 �
τxy
σ max − σy
=−
τxy
σx − σmin
17
1.3.2. Trạng thái biến dạng tại một điểm
εx ,ε y ,ε z , γ xy , γ yz , γ zx
Mối liên hệ giữa biến dạng và chuyển vị
u
v
w
u v
w v
w u
ε x = ;ε y = ; ε z =
; γ xy =
+ ; γ yz =
+ ; γ zx =
+
x
y
z
y x
y
z
x
z
Biến dạng trên mặt nghiêng u và v
ε u = εx cos2 α + ε y sin2 α + γ xy sinα.cosα
ε v = ε y cos2 α + ε x sin2 α − γ xy sinα.cosα
(
)
(
γ uv = 2 ε y − εx sinα.cosα + γ xy cos2 α − sin2 α
)
18
1.3.3. Mối liên hệ giữa ứng suất và biến dạng
19
1.3.4. Xác định ứng suất chính khi biết phương
chính
Dùng hoa điện trở vuông góc. Các tấm điện trở được
dán vuông góc với nhau và dán theo các phương chính
(phương 1 và phương 2). Các biến dạng đo được này
chính là các biến dạng chính. Từ các biến dạng chính,
nhờ định luật Hooke ta xác định được các ứng suất
chính max, min:
20
1.3.5. Xác định ứng suất chính khi chưa biết
phương chính
21
1.3.4. Xác định ứng suất chính khi chưa biết
phương chính
22
1.3.4. Xác định ứng suất chính khi chưa biết
phương chính
23
1.3.4. Xác định ứng suất chính khi chưa biết
phương chính
24
1.4.1. Công tác chuẩn bị:
Chuẩn bị dụng cụ máy móc cần thiết
Chuẩn bị nguyên VL cần thiết: dây điện, mỏ hàn,
giấy ráp, đattric, các loại sơn đánh dấu, giấy bút và
các văn phòng phẩm khác…
Chuẩn bị cán bộ TN, cán bộ bảo vệ, người phục vụ...
Chuẩn bị hiện trường bố trí TN: các vị trí đo, chỗ đặt
thiết bị máy móc, phương tiện đi lại, chỗ ăn ở cho cán
bộ thí nghiệm…
25