Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong kỹ thuật di chuyển cho đội tuyển nam cầu lông trường THPT lý thái tổ từ sơn bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.51 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤNG THỂ CHẤT


PHÙNG TRỌNG TIẾN



LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ TRONG KỸ
THUẬT DI CHUYỂN CHO ĐỘI TUYỂN
NAM CẦU LÔNG TRƢỜNG THPT
LÝ THÁI TỔ TỪ SƠN - BẮC NINH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hà Nội - 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤNG THỂ CHẤT


PHÙNG TRỌNG TIẾN


LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN


SỨC MẠNH TỐC ĐỘ TRONG KỸ
THUẬT DI CHUYỂN CHO ĐỘI TUYỂN
NAM CẦU LÔNG TRƢỜNG THPT
LÝ THÁI TỔ TỪ SƠN - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC

Hƣớng dẫn khoa học



Th.S. Lê Xuân Điệp

Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Phùng Trọng Tiến
Sinh viên: Lớp K37 - Khoa GDTC
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những vấn đề
được đưa ra bàn luận, nghiên cứu trong đề tài chưa được công bố trong bất kì
công trình nào.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về công trình nghiên
cứu của mình.
Xin cảm ơn!

Hà N
Sinh viên



Phùng Trọng Tiến












DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Giải thích từ viết tắt
3
CLB
Câu lạc bộ
1
Cm
Centimet
2
Cm
2

Centimet vuông

4
đ
Điểm
5
ĐC
Đối chứng
6
Kg
Kilôgam
7
KT
Kiểm tra
8
m
Mét
9
Max
Giá trị lớn nhất
10
n
Số người
16
NXB
Nhà xuất bản
17
QN
Quãng nghỉ
18
S
Giây

19
Sl
Số lần
15
SMTĐ
Sức mạnh tốc độ
20
TDTT
Thể dục thể thao
11
TG
Thời gian
12
TN
Thực nghiệm
13
TT
Thứ tự
14
VĐV
Vận động viên





MỤC LỤC
DANH MỤC
TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ

1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
1.1. Xu hƣớng phát triển của Cầu lông
5
1.2. Ý nghĩa của công tác huấn luyện thể lực cho đội tuyển nam
Cầu lông trƣờng THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
6
1.3. Đặc điểm và yêu cầu về sự phát triển môn Cầu lông đối với
trƣờng THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
8
1.3.1. Đặc điểm kỹ thuật
8
1.3.2. Yêu cầu về sự phát triển môn Cầu lông đối với trường THPT
Lý Thái Tổ Từ Sơn – Bắc Ninh
9
1.4. Khái niệm và các quan điểm về SMTĐ
10
1.5. Cơ sở khoa học của SMTĐ
11
1.5.1. Cơ sở sinh lý của SMTĐ
11
1.5.2 Cơ sở lý luận của SMTĐ
12
1.6. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi
13
1.6.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi
13
1.6.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
15

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
17
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
17
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
17
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
17
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
17
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
18
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
18
2.2.5 Phương phám thực nghiệm sư phạm
19
2.2.6 Phương pháp toán học thống kê
19
2.3. Tổ chức nghiên cứu
20
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
20

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
20
2.3.3. Thời gian nghiên cứu
20
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
22
3.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện SMTĐ cho đội tuyển

nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
22
3.1.1. Thực trạng kết quả thi đấu một số giải của đội tuyển nam
Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
22
3.1.2. Kế hoạch huấn luyện cho đội tuyển nam Cầu lông trường
THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
23
3.1.3. Thực trạng sử dụng các bài tập huấn luyện SMTĐ cho đội
tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh.
24
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển
SMTĐ cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ
Sơn - Bắc Ninh
25
3.2.1. Lựa chọn bài tập
25
3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn bài tập
25
3.2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn
26
3.2.1.3. Phỏng vấn lựa chọn
27
3.2.2. Lựa chọn các test đánh giá SMTĐ cho đội tuyển nam Cầu
lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
29
3.2.2.1. Lựa chọn test
29
3.2.2.2. Kiểm tra đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm
31

3.2.3. Tổ chức thực nghiệm
32
3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LOẠI
STT
NỘI DUNG
TRANG





BẢNG
3.1
Kết quả thi đấu một số giải Cầu lông của đội tuyển
nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc
Ninh.
22
3.2
Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển SMT cho

đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ
Từ Sơn - Bắc Ninh
24
3.3
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá việc tập
luyện SMTĐ của đội tuyển nam Cầu lông trường
THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh (n=12).
27
3.4
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá việc tập
luyện SMTĐ của đội tuyển nam Cầu lông trường
THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh (n=12).
30
3.5
Tiến trình giảng dạy
32
3.6
Kết quả kiểm tra của 2 nhóm đối chứng và thực
nghiệm trước thực nghiệm.
33
3.7
So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm
của nhóm đối chứng
34
3.8
So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm
của nhóm thực nghiệm
34
3.9
Nhịp tăng trưởng của 2 nhóm sau 6 tuần thực nghiệm

37

BIỂU
ĐỒ
3.1
Mức độ phân chia thời gian tập luyện theo chương
trình cũ
24
3.2
Kết quả test nhảy dây (lần)
35
3.3
Kết quả test di chuyển ngang 2 biên (s)
36
3.4
Kết quả test Tại chỗ bật nhẩy đập cầu 30s (lần)
36
3.5
Nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm sau thực nghiệm
38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, xã hội, thể dục thể thao (TDTT) cũng ngày càng được phát triển mạnh mẽ
và là một bộ phận không thể thiếu được trong giáo dục con người phát triển
cân đối toàn diện về trí dục - đức dục - thể dục - mỹ dục và giáo dục lao động.

Tập luyện TDTT giúp cho con người nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất
góp phần vào việc đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước
và bảo về tổ quốc. TDTT còn được coi là sứ giả của hòa bình, là cầu nối giữa
các dân tộc trên thế giới, mở rộng quan hệ ngoại giao thúc đẩy kinh tế phát
triển nâng cao vị thế quốc gia [13].
Có được điều đó là nhờ sự quan tâm và đầu tư đúng hướng của Đảng và
Nhà nước, TDTT đang ngày một phát triển. Đặc biệt chú trọng đến phát triển
các môn thể thao mũi nhọn. Ngoài điền kinh, bắn súng, bơi lội thì võ thuật
nói chung và Taekwondo nói riêng đã góp phần nâng cao thành tích chung
của đoàn Thể thao Việt Nam trong các kỳ Đại hội TDTT trong khu vực và
quốc tế. Đồng thời đánh dấu một bước ngoặt cho sự phát triển của nền thể
thao Việt Nam.
Trong những năm gần đây, thể dục thể thao (TDTT) Việt Nam đã thu
được rất nhiều thành quả to lớn. Điều đó được chứng minh cụ thể bằng những
bảng vàng thành tích. Những tấm huy chương mà vận động viên (VĐV) đã
mang về cho đất nước từ những đấu trường khu vực, châu lục cũng như trên
thế giới. TDTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa xã
hội và tinh thần của con người. Ở Việt Nam Cầu Lông chiếm một vị trí quan
trọng trong hoạt động văn hóa TDTT của quần chúng nhân dân lao động,
được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm phát triển.
Cầu Lông là môn thể thao được du nhập vào nước ta muộn hơn so với
một số môn thể thao khác, song nó nhanh chóng phát triển và được mọi tầng lớp

2

nhân dân yêu thích.Tập luyện và thi đấu Cầu Lông giúp nâng cao sức khỏe,
thành tích thể thao mà còn nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Hệ thống thi đấu Cầu Lông ở nước ta được tổ chức từ cơ sở đến giải vô
địch toàn quốc theo chu kỳ hàng năm. Cầu Lông cũng được đưa vào thi đấu
chính thức tại Đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc. Trước

tình hình và nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới của ngành TDTT nói chung
và môn Cầu Lông nói riêng, việc nâng cao thành tích thề thao môn Cầu Lông
được đặt ra như một tất yếu khách quan và hệ thống thi đấu quốc gia cũng
phải dần được kiện toàn để trong những năm tới Cầu Lông Việt Nam sẽ có vị
trí xứng đáng trong khu vực.
Trong thi đấu Cầu Lông đòi hỏi các VĐV cần phải kết hợp nhuần
nhuyễn giữa các yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, với việc phát triển các
tố chất thể lực, đặc biệt là tố chất SMTĐ. Muốn tấn công đối phương dành
điểm, các VĐV phải thực hiện được những đường cầu khéo và mạnh. Do đó,
sức mạnh trong môn Cầu Lông giữ vai trò quan trọng. Nó được thể hiện trong
kỹ thuật đập cầu, phông cầu, bạt cầu, sức bật của chân. Đây là những nhân tố
chủ yếu tấn công đối phương trong quá trình thi đấu.
Tỉnh Bắc Ninh là nơi huấn luyện, đào tạo nhiều môn thể thao thành tích
cao trong đó có môn Cầu Lông. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn các bài tập,
các phương pháp huấn luyện phù hợp với lứa tuổi là điều rất quan trọng. Để
duy trì tốt trạng thái tập luyện cũng như thi đấu, các VĐV Cầu lông cần được
phát triển thể lực chuyên môn toàn diện. Vấn đề huấn luyện thể lực chuyên
môn cho đội tuyển nam Cầu lông được nhà trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn
- Bắc Ninh rất quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện các kỹ -
chiến thuật. Tuy nhiên, trong quá trình huấn luyện ở lứa tuổi này, sức nhanh,
sức bền và khả năng phối hợp vận động được chú trọng, các bài tập phát triển
SMTĐ chỉ đưa vào xen kẽ và tập với thời gian ngắn.

3

Thể lực chuyên môn trong Cầu lông đã có rất nhiều công trình tiến hành
nghiên cứu như: Tác giả Dương Hoài Thu: (2008) “
-
Hà Tây “; Nguyễn Văn Thạch (2007): “


TDTT  “ Song chưa có công trình nào tiến
hành nghiên cứu về Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ trong kỹ thuật di
chuyển cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc
Ninh. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong kỹ thuật di chuyển cho
đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh "
Mục đích nghiên cứu
Qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng SMTĐ cũng như công tác huấn
luyện tố chất này, từ đó đề tài tiến hành lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ
trong kỹ thuật di chuyển cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái
Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh, góp phần nâng cao thành tích trong tập luyện và thi
đấu của môn thể thao này cho các em trong đội tuyển.
Giả thuyết khoa học
- Thông qua quá trình nghiên cứu, nếu hiệu quả thực tế của đội tuyển
nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh còn yếu kém thì
cần có sự đổi mới nhằm cải thiện thành tích chung.
- Muốn tăng cao thành tích thực tế của đội tuyển nam Cầu lông trường
THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh, đề tài lựa chọn các bài tập chuyên môn giải
quyết vấn đề trên, nếu thành công sẽ nâng cao được thành tích của đối tượng này.
- Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài xác định lựa chọn các
test kiểm tra đánh giá đối tượng nghiên cứu, nếu thành công, các test được lựa
chọn sẽ biểu hiện được thực tế đối tượng nghiên cứu.

4

- Nếu quá trình nghiên cứu thành công, sẽ góp phần cải thiện thành tích
của đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh và
còn là nguồn tài liệu cho những nghiên cứu cùng loại.


























5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Xu hƣớng phát triển của Cầu lông
Ngay từ khi ra đời, môn Cầu lông đã là môn chơi giải trí bởi dễ tập, dễ
chơi cho mọi đối tượng đều có thể tập luyện được. Dụng cụ, sân bãi đơn giản

nên mặc dù ra đời khá muộn so với nhiều môn thể thao khác, song nó nhanh
chóng thu hút đông đảo quần chúng tham gia và ngày càng phát triển rộng khắp.
Việc tập luyện môn Cầu lông có ý nghĩa lớn trong việc tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực cho người tập. Đây còn là môn thể thao được giao lưu quốc tế,
là cầu nối giữa các dân tộc thể hiện tinh thần đoàn kết - hợp tác hữu nghị.
Việc phát triển luyện tập Cầu lông sâu rộng trong quần chúng là điều kiện
quan trọng để phát triển thể thao thành tích cao của môn Cầu lông. Đặc biệt từ
năm 1992 môn Cầu lông đã trở thành một môn thể thao thi đấu chính thức của
Thế Vận Hội, điều này càng tạo đà cho việc phát triển môn thể thao “quý tộc”
này cả về chiều sâu và chiều rộng. Điều đó có ý nghĩa quan trọng không chỉ về
mặt kinh tế - xã hội mà còn có ý nghĩa tinh thần trong đời sống nhân dân.
Ở Việt Nam, từ năm 1960, môn Cầu lông bắt đầu xuất hiện ở vài CLB
và thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn; đến năm 1975 thì lan ra các tỉnh
thành: Hải Phòng, Huế, Cần Thơ, An Giang, Hà Bắc…đến năm 1980, phong
trào Cầu lông cũng mới bắt đầu vào các ngành.
Năm 1980, giải Cầu lông vô địch toàn quốc lần đầu tiên được tổ chức
tại thủ đô Hà Nội.
Năm 1990, Liên đoàn Cầu lông Việt Nam được thành lập.
Năm 1994, Liên đoàn Cầu lông Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của Liên đoàn Cầu lông Thế giới.
Hiện nay, Cầu lông luôn được coi là môn thể thao mũi nhọn của thể
thao Việt Nam.

6

1.2. Ý nghĩa của công tác huấn luyện thể lực cho đội tuyển nam Cầu lông
trƣờng THPT Tý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
Huấn luyện thể lực cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái
Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh Cầu lông nhằm mục đích nâng cao giới hạn của các tố
chất vận động, năng lực làm việc, điều khiển các cơ quan vận động cũng như

toàn bộ cơ quan nội tạng. Qua đó đạt tới mục tiêu cơ bản là chịu đựng được
huấn luyện với LVĐ ngày càng tăng, bảo đảm quá trình biến đổi, thích nghi
diễn ra liên tục dưới tác động của huấn luyện, duy trì trạng thái ổn định cơ thể,
trạng thái sung sức thể thao, cũng như kéo dài tuổi thọ thể thao, không ngừng
nâng cao thành tích cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ
Sơn - Bắc Ninh. Tố chất vận động của con người được biểu hiện trong hoạt
động thể thao nói chung và Cầu lông nói riêng bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, khéo léo và mềm dẻo. Những tố chất này có ảnh hưởng lớn tới năng
lực thể chất của con người, năng lực vận động trong tập luyện, thi đấu Cầu
Lông và đóng vai trò quyết định trong thành tích thể thao đỉnh cao của cá nhân.
Phát triển tố chất thể lực là cơ sở để tiếp thu và nắm vững kỹ thuật Cầu
Lông, để vận dụng kỹ - chiến thuật Cầu Lông một cách linh hoạt và sáng tạo trong
thi đấu. Nói cách khác, việc tiếp thu và vận dụng có hiệu quả kỹ, chiến thuật Cầu
Lông chỉ có thể thực hiện được trên nền tảng thể lực chung và chuyên môn.
Huấn luyện thể lực còn đảm bảo phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa
nâng cao thể lực thể chất của cơ thể người tập với việc nâng cao năng lực tâm
lý, có tác động tích cực đến việc giáo dục các phẩm chất nhân cách, đặc biệt
là giáo dục đạo đức ý chí cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái
Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh. Điều này được thể hiện ở những cố gắng nỗ lực hoàn
thành khối lượng tập luyện, phấn đấu vượt qua những thành tích của bản thân
để vươn lên các thành tích mới. Rèn luyện bản lĩnh vững vàng, chủ động,
sáng tạo trong thi đấu.

7

Xu hướng phát triển của Cầu lông hiện đại với lối đánh biến hóa, thực
dụng, hiệu quả đòi hỏi các em một khả năng thích ứng cao với LVĐ lớn và
năng lực phối hợp vận động cao trong thời gian dài. Do đó, việc huấn luyện
thể lực cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc
Ninh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một khâu không thể thiếu được

trong quy trình đào tạo đội tuyển cầu lông cho nhà trường.
Trong huấn luyện thể thao nói chung và Cầu lông nói riêng, huấn luyện
thể lực có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt là cơ sở chính để thực hiện kỹ, chiến
thuật và nâng cao hiệu quả thi đấu cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT
Lý Thái Tổ. Là môn thể thao thi đấu đối kháng gián tiếp cá nhân, thời gian một
trận đấu Cầu Lông tùy thuộc vào trình độ giữa các VĐV, song thời gian trung
bình cho 1 hiệp đấu là từ 15 đến 20 phút. Do đó, một trận đấu có thể từ 30 đến
60 phút. Điều này đòi hỏi ở VĐV Cầu lông phải có một trình độ thể lực vững
vàng để thi đấu trong những tình huống khó khăn căng thẳng nhất.
Trong thi đấu Cầu Lông các VĐV thường sử dụng chủ yếu kỹ thuật
bằng năng lực tốc độ và sức mạnh như các bước di chuyển, đập cầu cao sâu
Một trận đấu Cầu lông thông thường có từ 80 – 85% các kỹ thuật đòi hỏi
SMTĐ. Với lối đánh thực dụng hiệu quả trong Cầu lông hiện đại đòi hỏi
những yêu cầu cao về các tố chất thể lực đã hình thành xu hướng tập luyện
với thời gian dài, cường độ lượng vận động lớn và đây là xu hướng thứ nhất
trong huấn luyện thể lực cho VĐV
Thi đấu Cầu Lông hiện đại thường được thể hiện với tốc độ cao và
cường độ lớn, đặc biệt ở các giải lớn. Mỗi trận đấu càng ở vòng trong càng
mang tính chất căng thẳng, quyết liệt, do đó đòi hỏi mỗi VĐV có sự chuẩn bị
tốt về thể lực. Trong suốt thời gian trận đấu hoặc ngay trong mỗi tình huống
cụ thể đòi hỏi các VĐV phải di chuyển hợp lý trên sân, bật nhảy tấn công liên
tục, thực hiện động tác rồi lại di chuyển để tiếp tục kỹ thuật khác. Bởi vậy,

8

một yêu cầu trong huấn luyện thể lực cho VĐV là phải giúp họ có khả năng
thích ứng về thể lực chuyên môn cao.
1.3. Đặc điểm kỹ thuật và yêu cầu về sự phát triển môn Cầu lông đối với
trƣờng THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
1.3.1. Đặc điểm kỹ thuật

Hiện nay việc sử dụng kỹ thuật di chuyển trong mọi tình huống trong
Cầu lông là rất quan trọng, nó là tiền đề cho việc thực hiện kĩ thuật tiếp sau đó.
Hệ thống các kỹ thuật cơ bản của cầu lông.
-    Dựa trên nguyên lý về di chuyển và tác
dụng của từng loại mà phân ra các kỹ thuật di chuyển sau:
+ Kỹ thuật di chuyển đơn bước.
+ Kỹ thuật di chuyển đa bước.
+ Kỹ thuật di chuyển bước nhảy.
-    Dựa trên nguyên lý và tác dụng của kỹ
thuật phòng thủ mà phân kỹ thuật phòng thủ làm hai nhóm.
+ Kỹ thuật phòng thủ phải thấp tay.
+ Kỹ thuật phòng thủ trái thấp tay.
- Căn cứ vào mặt vợt tiếp xúc khi giao cầu mà
phân kỹ thuật giao cầu làm hai loại.
+ Kỹ thuật giao cầu bằng mặt phải của vợt (thuận tay).
+ Kỹ thuật giao cầu bằng mặt trái của vợt (trái tay).
Căn cứ vào yếu lĩnh kỹ thuật động tác và tác dụng của các kỹ thuật mà
phân chia thành các kỹ thuật cơ bản sau:
+ Kỹ thuật đánh cầu phải cao tay.
+ Kỹ thuật đánh cầu trái cao tay.
+ Kỹ thuật đập cầu chính diện.
+ Kỹ thuật đập cầu trên đầu.

9

+ Kỹ thuật bỏ nhỏ cầu rơi gần lưới.
+ Kỹ thuật chém cầu hai góc gần lưới.
+ Kỹ thuật chặn cầu.
- Trên đây là những kỹ thuật cơ bản, mỗi kỹ thuật cơ bản trên khi tập
luyện đòi hỏi người tập phải biến dạng nhiều loại hình khác và được vận dụng

một cách linh hoạt.
Đối với nhóm kỹ thuật di chuyển có những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm chung: Là nhóm các kỹ thuật di chuyển đơn giản và cơ bản
trong Cầu lông.
Thường được sử dụng để di chuyển phông cầu, cứu cầu, đập cầu…
+ Ưu điểm: Được sử dụng trong kỹ thật chạy chỗ trong thi đấu đôi, đòi
hỏi 2 VĐV phải có những bước di chuyển hợp lý và ăn ý với nhau để có thể
tạo ra chiến thuật tốt và thành công trong séc đấu…
+ Hạn chế: Đối với kỹ thuật chi chuyển đơn bước chỉ có thể cứu những
đường cầu cách thân người từ 1m -1,5m
- Tố chất bắt buộc đối với nhóm kỹ thuật di chuyển là SMTĐ.
1.3.2. Yêu cầu về sự phát triển môn Cầu lông đối với trường THPT
Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
Căn cứ vào thực tế huấn luyện và yêu cầu phát triển, nhà trường đặt ra
yêu cầu cụ thể đối với từng môn thể thao, đối với cầu lông có những yêu cầu
chính như sau:
- Phát triển phong trào thể thao cho học sinh qua đó tăng cường tập
luyện nâng cao sức khỏe phục vụ nhu cầu học tập.
- Hoàn thiện chương trình huấn luyện, nâng cao thành tích đóng góp
vào sự phấn đấu chung của nhà trường.
- Đặt ra các mục tiêu cụ thể về các chương trình huấn luyện và thành
tích đạt được.

10

1.4. Khái niệm và các quan điểm về SMTĐ
Theo quan điểm lý luận thì SMTĐ là khả năng khắc phục lực cản với
tốc độ co cơ nhanh của VĐV, SMTĐ có thể xác định thành tích trong các
môn thể thao hoạt động không chu kỳ như: các động tác (đấm, đá) của các
môn thể thao đối kháng hoặc trong các môn bóng như: bóng đá, bóng ném

Khi nghiên cứu về SMTĐ có rất nhiều nhà khoa học thể thao cho rằng :
- SMTĐ là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực
của cơ bắp hoặc bộ phận cơ thể.
- Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Toán cho rằng : SMTĐ là khả năng
sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất hay
SMTĐ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh và thời gian ngắn nhất.
- Vai trò của tố chất SMTĐ trong Cầu lông
Tố chất SMTĐ đặc biệt quan trọng đối với kỹ thuật di chuyển.
Cầu lông là môn thể thao thi đấu yêu cầu phản xạ nhanh với những đặc
điểm là: xuất phát nhanh, dừng đột ngột, bật nhảy, … đòi hỏi di chuyển liên tục,
yêu cầu về SMTĐ lớn. Vì vậy có thể nói SMTĐ có vai trò quan trọng để giúp
VĐV có thể thực hiện tốt được các động tác kỹ thuật trong thi đấu Cầu lông.
SMTĐ là tố chất quan trọng của VĐV Cầu lông, SMTĐ tạo cho VĐV
uy lực khi thực hiện ý đồ chiến thuật trong tập luyện và thi đấu, tạo ra ưu thế
về kỹ thuật cùng với thể lực, nâng cao hiệu quả thành tích thi đấu.
Thực tiễn cho thấy những VĐV hàng đầu của thế giới đều có kỹ thuật
và trình độ phát triển SMTĐ rất cao, từ đó họ không những chiếm lĩnh được
không gian, thời gian, thực hiện những động tác di chuyển hợp lý và đạt hiệu
quả cao trong việc phối hợp với các động tác đập, phòng thủ.
Tóm lại, SMTĐ là một trong những tố chất quan trọng hàng đầu đối
với kỹ thuật di chuyển môn Cầu lông. Chính vì vậy mà nhiều chuyên gia,
HLVCầu lông nổi tiếng thế giới đều rất coi trọng huấn luyện tố chất SMTĐ
cho VĐV của họ.

11

- Những yếu tố chi phối SMTĐ
+ Ảnh hưởng của sự biến đổi tuổi tác với SMTĐ cơ bắp
+ Ảnh hưởng của các mặt sinh lý cơ bắp đối với SMTĐ
+ Ảnh hưởng sự cải thiện việc điều tiết chi phối của thần kinh đối với

sức mạnh cơ bắp
+ Ảnh hưởng của loại hình sợi cơ đối với SMTĐ của cơ bắp
+ Ảnh hưởng của việc thiếu oxy và tình hình cung cấp năng lượng khi
cơ bắp hoạt động ảnh hưởng tới SMTĐ của cơ bắp
+ Ảnh hưởng của trao đổi Ca, Na đối với SMTĐ của cơ bắp
+ Ảnh hưởng của các điều kiện kích thích bên ngoài đối với sự hoạt động
cơ bắp
+ Ảnh hưởng của nhân tố tấm lý đối với việc phát huy sức mạnh
+ Ảnh hưởng của nhịp sinh học đối với sức mạnh cơ bắp và SMTĐ
+ Ảnh hưởng của huấn luyện và dừng huấn luyện đối với SMTĐ của cơ bắp
1.5. Cơ sở khoa học của SMTĐ
1.5.1. Cơ sở sinh lý của SMTĐ
SMTĐ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất. Yếu
tố quyết định của tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc đọ co
cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thực hiện khả năng biến đổi nhanh
chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trạng thái thần kinh.
Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó cơ
trong hoạt động TDTT, SMTĐ có liên quan mật thiết với nhau, mức độ phát
triển ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ hay sự riêng lẻ mà còn phụ thuộc vào sự phối
hợp giữa hai tố chất, các hoạt động như vậy gọi là hoạt động của SMTĐ.
- Hệ tim mạch: trong các bài tập SMTĐ hệ máu của VĐV hầu như
không có biến đổi gì rõ rệt nhưng tần số tim của VĐV tăng lên rất cao khi
thực hiện các bài tập sức mạnh tốc độ (140-150 lần/phút) .

12

- Hệ thần kinh: quá trình thần kinh có tính linh hoạt cao do hoạt động
thay đổi giữa cơ đối kháng và cơ rút, cần sự thay đổi giữa quá trình hưng phấn
và ức chế ở trung khu vận động vỏ não cho nên nâng cao được tính linh hoạt
của quá trình thần kinh.

- Hệ hô hấp: là lượng oxy/phút lớn bởi vì cường độ tối đa nhưng do
thời gian hoạt động tối đa ngắn nên sự thiếu oxy không nhiều, tần số hô hấp
tăng lên không đáng kể.
- Hệ vận động: do quá trình hưng phấn của VĐV cao nên đòi hỏi chức
năng hoạt động ở cơ quan vận động rất cao, thời trị cơ bắp ngắn, thời trị cơ co
giãn và cơ đối kháng giống nhau.
- Huyết áp: khi tập các bài tập SMTĐ thì huyết áp của các VĐV cũng
tăng lên nhưng tốc độ tăng không cao lắm. Huyết áp tối đa 150-160 mmHg.
1.5.2. Cơ sở lý luận của SMTĐ
Cũng giống như huấn luyện các loại sức mạnh khác ( sức mạnh, bền ) sự
phát triển của SMTĐ đòi hỏi không những nâng cao sức mạnh tối đa. Thông
thường để phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực cản bên ngoài
khá lớn, Trong trường hợp đó để phát huy tốc độ thì phụ thuộc vào cơ bắp.
Sự phát triển SMTĐ không ngừng nâng cao tốc độ co cơ mà còn nâng
cao sức mạnh tối đa của VĐV. Tốc độ vận động cao thì phải phù hợp với
huấn luyện sức mạnh tối đa và sức mạnh nhanh với nhau đó là phương pháp
huấn luyện rất quan trọng. Việc huấn luyện này phải đảm bảo một cách tốt
nhất về năng lực sức mạnh tối đa thành năng SMTĐ.Vì vậy mà huấn luyện
SMTĐ yêu cầu phải chính xác về tất cả kỹ thuật động tác đó là điều quan
trọng nhất cho việc sử dụng SMTĐ có hiệu quả hợp lý.
Do tác dụng của huấn luyện SMTĐ phụ thuộc chủ yếu vào hưng phấn
tối ưu của hệ thần kinh trung ương. Bởi vậy người ta tiến hành nó trong điều
kiện cơ thể mệt mỏi.

13

Nếu phát triển năng lực SMTĐ cho các động tác có chu kỳ có thể theo
nguyên tắc hướng tới tần số động tác về phương pháp tổ chức huấn luyện theo
trạm và tập luyện các tổ hợp bài tập đến phải sắp xếp phù hợp.
1.6. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi

Ở lứa tuổi 16 - 18 cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các
bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng chậm dần. Chức năng sinh lý
đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ
thể cũng được nâng cao hơn. Ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở cơ thể phát
triển theo chiều cao nhiều hơn, nhưng đến lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông lại phát triển theo chiều ngang nhiều hơn, chiều cao vẫn phát triển
nhưng chậm dần.
Sự phát triển cơ thể cơ thể nam và nữ ở lứa tuổi học sinh trung học cơ
sở đã có sự khác nhau đáng kể do sự khác nhau về giới tính. Đến tuổi học sinh
trung học phổ thông, sự khác nhau ấy càng rõ rệt hơn về tầm vóc, khả năng
hoạt động thể lực và tâm lý. Do đó trong quá trình huấn luyện cần căn cứ vào
đặc điểm tâm lý và giới tính để phát triển một cách toàn diện.
1.6.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi.
- Lứa tuổi 16 - 18 hệ thần kinh đang tiếp tục được phát
triển đi đến hoàn thiện, kích thước não và thành tủy đạt đến mức của người
trưởng thành. Khả năng tư duy nhất là khả năng phân tích, tổng hợp và trừu
tượng hóa được phát triển tạo thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều
kiện. Ngoài ra dưới tác động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
không cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Nhờ có hệ thống tín
hiệu II phát triển và hoàn thiện nên sự kìm chế bản thân đã được củng cố hơn,
cơ quan tiền đình phát triển tốt, khả năng tiếp thu và hình thành kỹ thuật động
tác nhanh.

14

-  Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển xương của các
em nữ phát triển kém hơn các em nam, mỗi năm nữ cao thêm 0.5 - 1cm. Ở lứa
tuổi này các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện, vẫn
có thể bị cong vẹo. Riêng các em nữ xương xốp hơn các em nam, ống tủy

rỗng hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn nên xương của nữ
không khỏe bằng nam. Đặc biệt xương chậu của nữ to và yếu hơn. Vì vậy
không thể sử dụng các bài tập có khối lượng và cường độ vận động như nam
cần phải có sự phù hợp về đặc điểm giới tính.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển chậm hơn xương, các bắp cơ lớn phát
triển tương đối nhanh, còn các cơ nhỏ phát triển chậm hơn, các cơ co phát
triển sớm hơn các cơ duỗi. Các cơ duỗi của nữ lại càng yếu ảnh hưởng đến
việc phát triển sức mạnh. Vì vậy, nếu được tập luyện một cách có khoa học
thì các loại cơ đều được phát triển và hoàn thiện ở mức cao.
- Ở lứa tuổi 16 - 18 hệ tuần hoàn đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của
nam từ 80 đến 90 lần/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương
đối rõ rệt. Sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh
chóng. Huyết áp khoảng 150/70  5mmHg. Cho nên lứa tuổi này có thể tập
những bài tập chạy dai sức và những bài tập có khối lượng và cường độ vận
động tương đối lớn hơn học sinh trung học cơ sở.
- Đã phát triển và tương đối hoàn thiện vòng ngực trung
bình của nam từ 69 - 74 cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120
cm
2
gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng
khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống người lớn từ 10 - 20 lần/phút. Tuy
nhiên cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co
giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và chú ý thở bằng ngực.

15

- Đã phát triển và sự phân hóa giới tính được thể hiện rõ
ràng. Sự phát triển của hệ sinh dục ở lứa tuổi này sẽ làm thay đổi về tâm lý do
đó khi sử dụng các hình thức, phương pháp giáo dục thì người giáo viên, huấn

luyện viên phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này
1.6.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
 : Là thời kỳ các chức năng tâm lý phát triển đầy đủ nhất,
mà trạng thái mà nhân cách được định hình có tính độc lập cao. Nó được thể
hiện trong việc giải quyết mọi việc theo ý kiến riêng của mình và trong mọi
công việc họ thường tỏ ra chủ động, sáng tạo.
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hướng về tương lai, đó cũng là tuổi lãng mạn, mơ ước độc đáo, đầy
nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới và mong cuộc sống tốt đẹp hơn.
-  : Đã được xác định rõ ràng và mang tính bền vững. Các em đã
có thái độ, tự giác trong học tập và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã học
xong phổ thông trung học. Song hứng thú học tập cũng còn nhiều động cơ khác
nhau. Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn
để cho các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong giáo
dục thể chất nói riêng.
-  : Ở lứa tuổi này tình cảm của các em phong phú và sâu sắc hơn
tất cả các lứa tuổi trước và có lý trí vững chắc. Tình cảm gắn bó và yêu quý thể
hiện rõ rệt hơn. Đặc biệt đối với những người giáo viên giảng dạy các em, sự yêu
gét rõ ràng. Do vậy giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng, biết động viên
kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như
tình cảm của học sinh. Điều đó thúc đẩy các em tích cực tự giác trong tập luyện
và ham muốn thể dục thể thao.
- : Trí nhớ của các em hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ
máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic. Tư

16

duy tỏ ra chặt chẽ, nhất quán, biết phân biệt giữa bản chất và hiện tượng, biết
đi sâu và lĩnh hội được bản chất của vấn đề, tư duy trở nên sâu sắc nhờ sự
khái quát, hình tượng hóa phát triển cao. Ở lứa tuổi này các em thích triết lý,

thích suy luận, dẫn đến hiện tượng là hay kết luận vội vàng, thiếu khái quát,
xa rời lý thuyết và thực hành. Lứa tuổi này gắn liền với tính độc lập, nhờ đó
mà có được thái độ dứt khoát trong hành động. Ý chí rõ ràng và mạnh mẽ
hơn. Do đó các em có thể vượt qua mọi thử thách và đòi hỏi sự khắc phục khó
khăn lớn trên bước đường đi của mình. Đối với lứa tuổi này những khó khăn
trở ngại thường hay hấp dẫn và thôi thúc họ chinh phục.



















17

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích của để tài chúng tôi tiến hành giải quyết hai
nhiệm vụ :
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng, phát triển SMTĐ trong kỹ thuật di
chuyển cho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập
phát triển SMTĐ trong kỹ thuật di chuyển cho đội tuyển nam Cầu lông trường
THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau :
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ
chủ yếu cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu
chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu khác nhau với số
lượng hơn hẳn và khai thác các nguồn tài liệu chưa được tiếp xúc. Đây là sự
tiếp nối, bổ sung các luận cứ khoa học và tìm hiểu một cách triệt để những
vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu các bài tập phát triển sức mạnh đội
tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo, phân tích và tổng hợp
những nguồn tài liệu khác nhau được trích dẫn đầy đủ trong phần phục lục
của đề tài.
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để quan sát các buổi
tập của các em trong đội tuyển, các trận thi đấu và cách thức tiến hành giảng

18

dạy của giáo viên, để tìm ra nguyên nhân, hiệu quả thi đấu, số lần thực hiện
bật nhảy, mức độ thành công của bật nhảy đập cầu. Trên cơ sở đó chúng tôi
xây dựng những bài tập hợp lý hơn và mang tính khoa học.

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Là phương pháp được đề tài sử dụng trong quá trình điều tra thực trạng
việc sử dụng các bài tập huấn luyện SMTĐ. Mặt khác, thông qua hình thức
dùng phiếu phỏng vấn chúng tôi tiến hành lựa chọn bài tập ứng dụng trong
huấn luyện sức mạnh chuyên môn cũng như hệ thống các test đánh giá sức
mạnh trước và sau thực nghiệm của đối tượng nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề sau :
- Tìm hiểu về kế hoạch huấn luyện cho đội tuyển nam Cầu lông nói chung
và lứa tuổi 16-18 nói riêng của trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Các bài tập sử dụng cho công tác huấn luyện đặc biệt là bài tập nhằm
phát triển SMTĐcho đội tuyển nam Cầu lông trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn
- Bắc Ninh.
- Công tác kiểm tra đánh giá trình độ của đội tuyển trong đó đặc biệt
chú trọng đến những nội dung tiêu chuẩn kiểm tra về SMTĐ.
Đề tài tiến hành phỏng vấn 20 giảng viên, HLV, các chuyên gia môn
Cầu lông. Kết quả sử dụng phương pháp nghiên cứu này được chúng tôi trình
bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng nhằm mục đích đánh giá thực
trạng việc ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho đội tuyển nam Cầu lông
trường THPT Lý Thái Tổ Từ Sơn - Bắc Ninh. Quá trình kiểm tra sư phạm, đề
tài sử dụng các test sau:
- Nhảy dây 30s (số lần).
- Di chuyển ngang 2 bên liên tục (s).

×